Rút một phần nội dung Đơn khởi kiện?
Em xin nhờ Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau: Hiện nay em đã nộp Đơn khởi kiện và Tòa án Nhà Bè đã chấp nhận đơn. Trong quá trình xem xét Đơn khởi kiện về đòi nợ tiền điện thì cùng một chủ thể nhưng ký hợp đồng mua bán điện ở địa chỉ lắp đặt đồng hồ điện tại 02 huyện khác nhau là Nhà Bè và Cần Giờ. Hiện nay Tòa án Nhà Bè yêu cầu rút một phần nội dung Đơn khởi kiện (Hợp đồng mua bán điện có địa chỉ đồng hồ điện đặt ở huyện Cần Giờ thì làm Đơn khởi kiện nộp ở Tòa án huyện Cần Giờ). Tòa án Nhà Bè chỉ giải quyết phát sinh tranh chấp các Hợp đồng MBĐ có lắp đặt đồng hồ điện trên địa bàn huyện Nhà Bè. Vậy thủ tục, trình tự rút một phần nội dung Đơn khởi kiện tại Tòa án huyện Nhà Bè thực hiện như thế nào? Và để Tòa án huyện Nhà Bè tiếp tục thụ lý giải quyết thì trình tự sẽ thực hiện tiếp theo như thế nào? Trân trọng cám ơn !
Gửi đơn khởi kiện mà Tòa không thụ lý, người dân phải làm gì?
Mình gặp rất nhiều trường hợp hỏi về việc đã nộp đơn lên tòa để yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng rất lâu (mấy tháng, thậm chí là mấy năm) không nhận được phản hồi từ tòa. Vậy trường hợp này cần phải làm gì? Theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Về thời hạn xét xử tại điều 203 BLTTDS 2015: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của BLTTDS thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, nếu quá thời hạn nêu trên người khởi kiện cần xem xét và tham khảo cách giải quyết sau: - Xem xét đơn khởi kiện có đúng quy định chưa? Nếu chưa thì thực hiện các quy định về khởi kiện dân sự theo quy định và hướng dẫn trong một số trường hợp cụ thể. - Trường hợp không hiểu về Luật thì có thể nhờ hỗ trợ từ Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình - Trong trường hợp đã tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định nhưng vẫn không được thụ lý thì người khởi kiện có thể làm đơn khiếu nại, kiến nghị lên Chánh án Tòa án nhân dân nơi bạn nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết hoặc phản ánh với người có thẩm quyền về việc chậm trễ giải quyết khi tiếp nhận đơn của cán bộ Tòa án.
Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện dân sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- …(1), ngày….. tháng …… năm……. ĐƠN KHỞI KIỆN Kính gửi: Toà án nhân dân (2)…………………………………… Người khởi kiện: (3)...................................................................................................................... Địa chỉ: (4) ..................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có) Người bị kiện: (5).......................................................................................................................... Địa chỉ (6) ...................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có) Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)........................................................................ Địa chỉ: (8)...................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………...(nếu có) Địa chỉ thư điện tử : ………………………………............(nếu có) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9).................................................................. Địa chỉ: (10) .................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..……............. (nếu có) Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11).............................................................. ...................................................................................................................................................... Người làm chứng (nếu có) (12)....................................................................................................... Địa chỉ: (13) .................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ………………………...…….…......... (nếu có). Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)............................................... 1.................................................................................................................................................... 2.................................................................................................................................................... (Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) .......... Người khởi kiện (16) Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS: (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……). (2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó. (3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó. (4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H). (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3). (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4). (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết. (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …). (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…). (16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các luật gia ơi, doanh nghiệp khởi kiện vụ án dân sự thì đơn khởi kiện có quy định phải đóng dấu k ạ, em cám ơn trước
Rút một phần nội dung Đơn khởi kiện?
Em xin nhờ Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau: Hiện nay em đã nộp Đơn khởi kiện và Tòa án Nhà Bè đã chấp nhận đơn. Trong quá trình xem xét Đơn khởi kiện về đòi nợ tiền điện thì cùng một chủ thể nhưng ký hợp đồng mua bán điện ở địa chỉ lắp đặt đồng hồ điện tại 02 huyện khác nhau là Nhà Bè và Cần Giờ. Hiện nay Tòa án Nhà Bè yêu cầu rút một phần nội dung Đơn khởi kiện (Hợp đồng mua bán điện có địa chỉ đồng hồ điện đặt ở huyện Cần Giờ thì làm Đơn khởi kiện nộp ở Tòa án huyện Cần Giờ). Tòa án Nhà Bè chỉ giải quyết phát sinh tranh chấp các Hợp đồng MBĐ có lắp đặt đồng hồ điện trên địa bàn huyện Nhà Bè. Vậy thủ tục, trình tự rút một phần nội dung Đơn khởi kiện tại Tòa án huyện Nhà Bè thực hiện như thế nào? Và để Tòa án huyện Nhà Bè tiếp tục thụ lý giải quyết thì trình tự sẽ thực hiện tiếp theo như thế nào? Trân trọng cám ơn !
Gửi đơn khởi kiện mà Tòa không thụ lý, người dân phải làm gì?
Mình gặp rất nhiều trường hợp hỏi về việc đã nộp đơn lên tòa để yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng rất lâu (mấy tháng, thậm chí là mấy năm) không nhận được phản hồi từ tòa. Vậy trường hợp này cần phải làm gì? Theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Về thời hạn xét xử tại điều 203 BLTTDS 2015: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của BLTTDS thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, nếu quá thời hạn nêu trên người khởi kiện cần xem xét và tham khảo cách giải quyết sau: - Xem xét đơn khởi kiện có đúng quy định chưa? Nếu chưa thì thực hiện các quy định về khởi kiện dân sự theo quy định và hướng dẫn trong một số trường hợp cụ thể. - Trường hợp không hiểu về Luật thì có thể nhờ hỗ trợ từ Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình - Trong trường hợp đã tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định nhưng vẫn không được thụ lý thì người khởi kiện có thể làm đơn khiếu nại, kiến nghị lên Chánh án Tòa án nhân dân nơi bạn nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết hoặc phản ánh với người có thẩm quyền về việc chậm trễ giải quyết khi tiếp nhận đơn của cán bộ Tòa án.
Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện dân sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- …(1), ngày….. tháng …… năm……. ĐƠN KHỞI KIỆN Kính gửi: Toà án nhân dân (2)…………………………………… Người khởi kiện: (3)...................................................................................................................... Địa chỉ: (4) ..................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có) Người bị kiện: (5).......................................................................................................................... Địa chỉ (6) ...................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có) Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)........................................................................ Địa chỉ: (8)...................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………...(nếu có) Địa chỉ thư điện tử : ………………………………............(nếu có) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9).................................................................. Địa chỉ: (10) .................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..……............. (nếu có) Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11).............................................................. ...................................................................................................................................................... Người làm chứng (nếu có) (12)....................................................................................................... Địa chỉ: (13) .................................................................................................................................... Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có) Địa chỉ thư điện tử: ………………………...…….…......... (nếu có). Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)............................................... 1.................................................................................................................................................... 2.................................................................................................................................................... (Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) .......... Người khởi kiện (16) Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS: (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……). (2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó. (3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó. (4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H). (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3). (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4). (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết. (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …). (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…). (16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các luật gia ơi, doanh nghiệp khởi kiện vụ án dân sự thì đơn khởi kiện có quy định phải đóng dấu k ạ, em cám ơn trước