Ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh có đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ?
Ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh có đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội? Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội có bị xử phạt hành chính? 1. Ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh có đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ? Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội gồm: (i) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. - Cán bộ, công chức, viên chức. - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. (ii) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. (iii) Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Như vậy, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh lao động thì không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội? Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. - Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. - Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội thực hiện hành vi bị nghiêm cấm thì sẽ bị xử lý theo các quy định liên quan. 3. Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội có bị xử phạt hành chính? Căn cứ a khoản 7, khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội có thể bị phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng. Đồng thời công ty còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể: - Bị buộc phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Bị buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian trốn đóng. Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần. Như vậy, trường hợp công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị xử phạt hành chính. Ngoài ra có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, khi công ty ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người cung ứng dịch vụ theo quy định.
Nguyên tắc và quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng
Ngày 01/7/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 38/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, quy định về nguyên tắc hoạt động tư vấn và quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng. 1. Nguyên tắc hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng Theo Điều 5 Thông tư 38/2024/TT-NHNN, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn do nhân viên tư vấn thực hiện và nội dung tư vấn. - Chịu trách nhiệm thực hiện giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và việc thực hiện hoạt động tư vấn của nhân viên tư vấn. - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan của hoạt động tư vấn. - Tuân thủ quy định về bảo mật thông tin khách hàng trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản với khách hàng hoặc pháp luật có quy định khác. - Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn có quyền tự chủ trong hoạt động tư vấn. - Việc thực hiện hoạt động tư vấn bằng phương tiện điện tử phải phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-NHNN, trước khi triển khai hoạt động tư vấn, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn phải xây dựng quy định nội bộ về hoạt động tư vấn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định nội bộ, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn là tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân) hoặc gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với các tổ chức tín dụng khác. Về nội dung của quy định nội bộ, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn về hoạt động tư vấn phải có tối thiểu các nội dung sau: (Khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-NHNN) - Quy trình tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và ký hợp đồng dịch vụ tư vấn; - Quy trình thực hiện hoạt động tư vấn, bao gồm thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức chuyên môn, phát hiện vấn đề, đánh giá vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án phù hợp với phạm vi hoạt động tư vấn và quy trình quản lý rủi ro hoạt động tư vấn; - Trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện hoạt động tư vấn. Quy định nội bộ phải quy định rõ những việc nhân viên tư vấn được thực hiện, không được thực hiện trong quá trình tư vấn; - Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn và trách nhiệm thực hiện giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn; - Quy định về đào tạo, tổ chức thực hiện đào tạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng chuyên môn của nhân viên tư vấn định kỳ; - Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến hoạt động tư vấn. Như vậy, nguyên tắc hoạt động tư vấn và quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC năm 2013 về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng có quy định như sau: - Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông. - Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
07 điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Ngày nay với sự phát triển của xã hội và khoa học công nghệ. Chúng ta đã dần quen với việc thanh toán các chi phí (tiền điện, tiền nước, thuê bao điện thoại, cước viễn thông,...), mua vé xem phim, mua đồ ăn, thức uống mà chỉ cần ngồi tại nhà. Các dịch vụ trung gian mà chúng ta đã rất quen thuộc có thể kể đến hiện nay như ví điện tử Momo, Zalopay, Vnpay, Airpay, các địa điểm hỗ trợ thu hộ, chi hộ. Ngân hàng là các tổ chức được cấp phép dịch vụ trung gian thanh toán. Tuy nhiên, ngoài các ngân hàng thì các tổ chức không phải là ngân hàng cũng có thể được cấp phép cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán nếu đáp ứng được các điều kiện. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về 07 điều kiện (bao gồm các điều kiện vốn điều lệ, nhân sự, kỹ thuật,...) cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức không phải là ngân hàng.
Mong tư vấn khi bị Sở thông tin mời doanh nghiệp lên làm việc về cung ứng dịch vụ bưu chính?
Kính thưa luật sư, Em có vấn đề cần giải đáp như sau: Công ty bên em hoạt động lĩnh vực Vận Tải Biển, không kinh doanh dịch vụ bưu chính, Chuyển phát nhanh nội thành Do sơ xuất trong công tác quản lý nên thông tin quảng bá của công ty bên em được đăng tải lên Webtise trangvangvietnam.com từ 1 địa chỉ mail của công ty với chế độ đăng tin miễn phí có nội dung bán cước dịch vụ bưu chính, CPN trong nội thành ( Ngành nghề không có đăng ký trong GPKD, thuộc phạm vi quyền hạn quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông ). Vào tháng 07.2020 Công ty bên em đã nhận được Giấy Mời của Sở Thông Tin & Truyền thông với nội dung trao đổi về vụ việc hoạt động bưu chính, CPN trong nội thành và cung cấp các hồ sơ liên quan về hoạt động này Tuy nhiên bên em không hề kinh doanh về lĩnh vực như trên nên vấn đề cung cấp đủ các hồ sơ theo yêu cầu của Sở là điều không thể. Theo em tìm hiểu thì Webtise trangvangvietnam.com khi đăng tải thông tin quảng bá của doanh nghiệp không cần qua chế độ kiểm duyệt, không cung cần cung cấp các hồ sơ liên quan như GPKD, vv..... Vậy trường hợp như trên thanh tra Sở có đủ căn cứ để xử phạt vi phạm không, phạt theo quy định nào? Nếu không đủ căn cứ để chứng minh bên em vi phạm thì bên em có thể từ chối đến trao đổi theo Giấy Mời không? Lý do như trên có đủ căn cứ để giải trình với Thanh Tra Sở bằng công văn không? Nếu yêu cầu Webtise trangvangvietnam.com tháo gỡ bài viết quảng bá của bên em xuống thì có thể khắc phục vấn đề không? Rất mong nhận được phản hồi từ phía luật sư
Ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh có đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ?
Ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh có đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội? Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội có bị xử phạt hành chính? 1. Ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh có đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ? Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội gồm: (i) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. - Cán bộ, công chức, viên chức. - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. (ii) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. (iii) Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Như vậy, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh lao động thì không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người cung ứng dịch vụ. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội? Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. - Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. - Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội thực hiện hành vi bị nghiêm cấm thì sẽ bị xử lý theo các quy định liên quan. 3. Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội có bị xử phạt hành chính? Căn cứ a khoản 7, khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội có thể bị phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng. Đồng thời công ty còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể: - Bị buộc phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Bị buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian trốn đóng. Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần. Như vậy, trường hợp công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị xử phạt hành chính. Ngoài ra có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, khi công ty ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người cung ứng dịch vụ theo quy định.
Nguyên tắc và quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng
Ngày 01/7/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 38/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, quy định về nguyên tắc hoạt động tư vấn và quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng. 1. Nguyên tắc hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng Theo Điều 5 Thông tư 38/2024/TT-NHNN, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn do nhân viên tư vấn thực hiện và nội dung tư vấn. - Chịu trách nhiệm thực hiện giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và việc thực hiện hoạt động tư vấn của nhân viên tư vấn. - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan của hoạt động tư vấn. - Tuân thủ quy định về bảo mật thông tin khách hàng trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản với khách hàng hoặc pháp luật có quy định khác. - Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn có quyền tự chủ trong hoạt động tư vấn. - Việc thực hiện hoạt động tư vấn bằng phương tiện điện tử phải phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-NHNN, trước khi triển khai hoạt động tư vấn, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn phải xây dựng quy định nội bộ về hoạt động tư vấn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định nội bộ, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn là tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân) hoặc gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với các tổ chức tín dụng khác. Về nội dung của quy định nội bộ, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn về hoạt động tư vấn phải có tối thiểu các nội dung sau: (Khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-NHNN) - Quy trình tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và ký hợp đồng dịch vụ tư vấn; - Quy trình thực hiện hoạt động tư vấn, bao gồm thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức chuyên môn, phát hiện vấn đề, đánh giá vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án phù hợp với phạm vi hoạt động tư vấn và quy trình quản lý rủi ro hoạt động tư vấn; - Trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện hoạt động tư vấn. Quy định nội bộ phải quy định rõ những việc nhân viên tư vấn được thực hiện, không được thực hiện trong quá trình tư vấn; - Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn và trách nhiệm thực hiện giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn; - Quy định về đào tạo, tổ chức thực hiện đào tạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng chuyên môn của nhân viên tư vấn định kỳ; - Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến hoạt động tư vấn. Như vậy, nguyên tắc hoạt động tư vấn và quy định nội bộ về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC năm 2013 về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng có quy định như sau: - Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông. - Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
07 điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Ngày nay với sự phát triển của xã hội và khoa học công nghệ. Chúng ta đã dần quen với việc thanh toán các chi phí (tiền điện, tiền nước, thuê bao điện thoại, cước viễn thông,...), mua vé xem phim, mua đồ ăn, thức uống mà chỉ cần ngồi tại nhà. Các dịch vụ trung gian mà chúng ta đã rất quen thuộc có thể kể đến hiện nay như ví điện tử Momo, Zalopay, Vnpay, Airpay, các địa điểm hỗ trợ thu hộ, chi hộ. Ngân hàng là các tổ chức được cấp phép dịch vụ trung gian thanh toán. Tuy nhiên, ngoài các ngân hàng thì các tổ chức không phải là ngân hàng cũng có thể được cấp phép cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán nếu đáp ứng được các điều kiện. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về 07 điều kiện (bao gồm các điều kiện vốn điều lệ, nhân sự, kỹ thuật,...) cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức không phải là ngân hàng.
Mong tư vấn khi bị Sở thông tin mời doanh nghiệp lên làm việc về cung ứng dịch vụ bưu chính?
Kính thưa luật sư, Em có vấn đề cần giải đáp như sau: Công ty bên em hoạt động lĩnh vực Vận Tải Biển, không kinh doanh dịch vụ bưu chính, Chuyển phát nhanh nội thành Do sơ xuất trong công tác quản lý nên thông tin quảng bá của công ty bên em được đăng tải lên Webtise trangvangvietnam.com từ 1 địa chỉ mail của công ty với chế độ đăng tin miễn phí có nội dung bán cước dịch vụ bưu chính, CPN trong nội thành ( Ngành nghề không có đăng ký trong GPKD, thuộc phạm vi quyền hạn quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông ). Vào tháng 07.2020 Công ty bên em đã nhận được Giấy Mời của Sở Thông Tin & Truyền thông với nội dung trao đổi về vụ việc hoạt động bưu chính, CPN trong nội thành và cung cấp các hồ sơ liên quan về hoạt động này Tuy nhiên bên em không hề kinh doanh về lĩnh vực như trên nên vấn đề cung cấp đủ các hồ sơ theo yêu cầu của Sở là điều không thể. Theo em tìm hiểu thì Webtise trangvangvietnam.com khi đăng tải thông tin quảng bá của doanh nghiệp không cần qua chế độ kiểm duyệt, không cung cần cung cấp các hồ sơ liên quan như GPKD, vv..... Vậy trường hợp như trên thanh tra Sở có đủ căn cứ để xử phạt vi phạm không, phạt theo quy định nào? Nếu không đủ căn cứ để chứng minh bên em vi phạm thì bên em có thể từ chối đến trao đổi theo Giấy Mời không? Lý do như trên có đủ căn cứ để giải trình với Thanh Tra Sở bằng công văn không? Nếu yêu cầu Webtise trangvangvietnam.com tháo gỡ bài viết quảng bá của bên em xuống thì có thể khắc phục vấn đề không? Rất mong nhận được phản hồi từ phía luật sư