Đong đầy bán vơi là gì? Hành vi lừa dối khách hàng sẽ bị xử lý thế nào?
Hiểu thế nào về câu thành ngữ "Đong đầy bán vơi"? Người có hành vi lừa dối khách hàng sẽ pháp luật bị xử lý ra sao? Đong đầy bán vơi là gì? Thành ngữ "Đong đầy bán vơi" không chỉ là một cụm từ đơn giản trong tiếng Việt, mà còn là một phản ánh sâu sắc về đạo đức kinh doanh và quan hệ xã hội. Nó mang một thông điệp đạo đức rõ ràng: sự trung thực và minh bạch là nền tảng của mọi giao dịch. Trong kinh doanh, việc "đong đầy" tức là mua vào với số lượng chính xác, không thiếu hụt, trong khi "bán vơi" lại theo nghĩa đen ám chỉ việc bán ra ít hơn số lượng đã đong, theo nghĩa bóng thể hiện thói buôn bán không thật thà, lừa dối khách hàng. Hành vi lừa dối khách hàng không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của người bán mà còn làm mất niềm tin của khách hàng, dẫn đến hậu quả lâu dài cho cả cộng đồng. Thành ngữ còn gợi nhớ đến nguyên tắc "cân đối" trong cuộc sống, nơi mà sự công bằng và đối xử đúng mực giữa người với người được đề cao. Nó nhấn mạnh rằng, trong mọi hoàn cảnh, chúng ta nên duy trì sự chính trực và không lợi dụng người khác để thu lợi bất chính. Văn hóa Việt Nam coi trọng sự chân thành và lòng tin, và thành ngữ này là một bài học quý báu được truyền lại qua nhiều thế hệ. Nó không chỉ dạy chúng ta về cách thức làm ăn mà còn về cách thức sống và tương tác với những người xung quanh mình. "Đong đầy bán vơi" không chỉ là một lời cảnh báo về hành vi không đúng mực mà còn là một lời nhắc nhở về giá trị của sự tử tế và lòng trắc ẩn trong mọi mối quan hệ. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo Hành vi lừa dối khách hàng sẽ bị xử lý thế nào? "Đong đầy bán vơi" hay lừa dối khách hàng là hành vi tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng, đáng lên án trong xã hội. Nhất là trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử cũng tạo ra những kẽ hở cho việc kinh doanh gian dối với những thủ đoạn đặc biệt tinh vi cả về quy mô lẫn địa bàn hoạt động. Như vậy hành vi lừa dối khách hàng sẽ bị xử lý thế nào? Nếu hành vi gian dối trong trong giao dịch với khách hàng là hành vi đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng thì có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Theo đó, người vi phạm có thể bị phạt hành chính ở mức thấp nhất là 500.000 đồng và cao nhất là đến 20.000.000 đồng tùy vào giá trị hàng hóa dịch vụ giao dịch. Mức phạt tiền trên áp đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, nếu là tổ chức thì phạt tiền gấp hai lần theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP. Đồng thời người vi phạm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác có thể bị xử lý hình sự, cụ thể như sau: - Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện này thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự cá nhân lừa dối khách hàng trong kinh doanh mà không truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân. Như vậy thành ngữ "Đong đầy bán vơi" mang một thông điệp rõ ràng: sự trung thực và minh bạch là nền tảng của mọi giao dịch. Nếu cố tình "Đong đầy bán vơi" hay lừa dối khách hàng thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hoặc nghiêm trọng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015.
Từ 01/7/2024 cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên cần lưu ý điều gì?
Từ 01/7/2024, các tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên cần chú ý những nội dung sau đây để đảm bảo thực hiện đúng với quy định pháp luật hiện hành. 1. Khái niệm cung cấp dịch vụ liên tục Căn cứ khoản 6 và khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, có thể hiểu cung cấp dịch vụ liên tục là việc cung cấp dịch vụ có thời hạn từ 03 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn. Đây được xem là một trong những loại giao dịch đặc thù. Như vậy, cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên được xem là cung cấp dịch vụ liên tục là một giao dịch đặc thù. Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển cần chú ý những nội dung cụ thể nêu tại bài viết này. 2. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển từ 03 tháng trở lên (dịch vụ liên tục) từ ngày 01/7/2024 Theo Điều 41 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì tổ chức cung cấp dịch vụ cần có trách nhiệm: (i) Trách nhiệm thông báo công khai về đại diện theo pháp luật tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam không có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam thì phải chỉ định đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam và thông báo công khai về đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam. Đại diện của tổ chức có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. (ii) Không được yêu cầu người tiêu dùng thanh toán bất kỳ khoản tiền nào trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (iii) Không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ không đúng hợp đồng hoặc trái quy định của pháp luật. Trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do khác bắt buộc phải ngừng cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ phải thông báo trước cho người tiêu dùng về thời gian ngừng cung cấp dịch vụ và thời gian cung cấp lại dịch vụ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp bất khả kháng. (iv) Thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng. (v) Thực hiện quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 trong trường hợp cung cấp dịch vụ thông qua giao dịch từ xa. Lưu ý: Quy định nêu trên áp dụng đồng thời đối với giao dịch giữa tổ chức và người tiêu dùng trên không gian mạng (theo khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023). 3. Hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển từ 03 tháng trở lên (dịch vụ liên tục) từ ngày 01/7/2024 Căn cứ Điều 42 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì hợp đồng phải đảm bảo những nội dung sau đây: (i) Hợp đồng phải được lập thành văn bản và cung cấp cho người tiêu dùng 01 bản. (ii) Hợp đồng theo mẫu phải có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 và các nội dung sau đây: - Tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam (nếu có). - Mô tả dịch vụ được cung cấp. - Thời điểm và thời hạn cung cấp dịch vụ. - Thông tin chính xác, đầy đủ về các khoản phí, chi phí, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các điều kiện giao dịch chung được áp dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. - Thông báo cho người tiêu dùng về việc nộp phí để tiếp tục sử dụng dịch vụ theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày hết hạn sử dụng dịch vụ. - Thông báo cho người tiêu dùng về thời điểm kết thúc hợp đồng theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày hợp đồng kết thúc. Lưu ý: Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục tại bất kỳ thời điểm nào và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, người tiêu dùng chỉ phải thanh toán đối với phần dịch vụ mà mình đã sử dụng. 4. Điều khoản không được phép quy định trong hợp đồng Căn cứ khoản 7 Điều 25 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng tổ chức không được quy định về việc cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi giá trong quá trình cung cấp dịch vụ liên tục mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng. Như vậy, các tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên được xem là tổ chức cung cấp dịch vụ liên tục theo quy định tại Mục 1 nêu trên và cần lưu ý những nội dung về trách nhiệm cũng như nội dung hợp đồng nêu trên.
Khi nào doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1? Danh sách các game G1 hiện nay?
Hiện nay quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi G1 như thế nào? Có những trò chơi nào là trò chơi G1? Danh sách doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng mới nhất. Trò chơi G1 là gì? Theo Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng. Trong đó khi phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, trò chơi điện tử bao gồm: - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1); - Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G2); - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3); - Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4). Như vậy, trò chơi G1 là trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp. Khi nào doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1? Theo Điều 32 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1 như sau: - Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các điều kiện sau đây: + Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp; + Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ; + Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32a, 32b Nghị định 72/2013/NĐ-CP; + Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin. - Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng có thời hạn theo đề nghị của doanh nghiệp, nhưng tối đa không quá 10 năm - Bộ Thông tin và Truyền thông đình chỉ trong thời hạn 03 tháng giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau: + Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; + Không đáp ứng đủ các Điều kiện tương ứng quy định tại Điều 32a, Điều 32b Nghị định 72/2013/NĐ-CP sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc phục bằng văn bản. Trình tự, thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 32k Nghị định 72/2013/NĐ-CP này. Theo đó, Điều 32a, Điều 32b được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định điều kiện về tổ chức, nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 và điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 Như sau: Điều kiện về tổ chức, nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 - Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng. - Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động, bảo đảm tối thiểu 01 nhân sự quản trị 2 máy chủ. Điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 - Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho tất cả các trò chơi của doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng các Điều kiện sau: + Có khả năng lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân của người chơi bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ đăng ký thường trú; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người chơi dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp của người chơi quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ để thể hiện sự đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó; + Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm cập nhật, lưu trữ chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài Khoản thanh toán của mình; + Quản lý thời gian chơi của người chơi từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày và bảo đảm tổng thời gian chơi tất cả các trò chơi điện tử G1 của một doanh nghiệp đối với mỗi người chơi dưới 18 tuổi không quá 180 phút trong 24 giờ mỗi ngày; + Hiển thị liên tục được kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi đối với tất cả các trò chơi do doanh nghiệp cung cấp khi giới thiệu, quảng cáo trò chơi, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; có thông tin khuyến cáo với nội dung “Chơi quá 180 phút một ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe” tại vị trí dễ nhận biết ở diễn đàn của trò chơi và trên màn hình thiết bị của người chơi trong suốt quá trình chơi. - Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi. - Có biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý nội dung diễn đàn trò chơi (nếu có), tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23d Nghị định 72/2013/NĐ-CP. - Có phương án dự phòng về thiết bị và kết nối, phương án sao lưu dữ liệu để bảo đảm an toàn hệ thống khi có sự cố xảy ra. - Có phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bí mật thông tin cá nhân của người chơi. Như vậy, doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các điều kiện như trên. Đồng thời, nếu vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; hoặc không đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều 32a, Điều 32b Nghị định 72/2013/NĐ-CP sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc phục bằng văn bản thì sẽ bị đình chỉ giấy phép hoạt động 3 tháng. Danh sách các game G1 hiện nay? Danh sách các trò chơi được cấp quyết định phê duyệt nội dung kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng (Tính đến hết tháng 12/2022): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-sach-game-g1.xlsx Danh sách doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng (Tính đến hết tháng 12/2022): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-sach-g1.xls Nguồn: Cổng thông tin điện tử Cục PTTH
Nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet là gì?
Trung tâm Internet Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng quản lý là đăng ký, duy trì, cấp, phân bổ, ngừng, tạm ngừng, thu hồi và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam; thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Internet Việt Nam Theo Điều 3 Quyết định 48/QĐ-BTTTT tổ chức bộ máy bao gồm Các phòng chức năng - Phòng Tổ chức - Hành chính; - Phòng Tài chính - Kế toán; - Phòng Hợp tác - Quản lý tài nguyên; - Phòng Kế hoạch - Đầu tư; - Phòng Phát triển dịch vụ; - Phòng Kỹ thuật; - Phòng Điều hành - Khai thác. Các đơn vị phụ thuộc: Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh;; Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, đơn vị phụ thuộc do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam quyết định. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức gồm có Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm có Chủ tịch và các thành viên. Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phê duyệt Lãnh đạo Trung tâm gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực công tác của Trung tâm Internet Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet Theo Điều 2 Quyết định 48/QĐ-BTTTT Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công Cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet -Cấp, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; tổ chức việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; lựa chọn, ký kết hợp đồng với các nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; - Cấp, phân bổ, duy trì địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN) ở cấp quốc gia; - Thúc đẩy, phát triển việc đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam; - Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia và các hệ thống kỹ thuật phục vụ cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet; chủ trì, tham gia triển khai, ứng dụng và khai thác các công nghệ liên quan đến tài nguyên Internet; - Thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí về tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Trung tâm Internet Việt Nam còn thực hiện nhiệm vụ thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX). Phát triển, ứng dụng và khai thác các công nghệ, dịch vụ VNIX Cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài nguyên Internet, công nghệ thông tin và tham gia các hoạt động có liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch tài nguyên Internet, kế hoạch phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thực tiễn; Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet, về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên phạm vi cả nước;... Trên đây là một số quy định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm Internet Việt Nam theo Quyết định 48/QĐ-BTTTT có hiệu lực từ ngày 18/01/2024.
Một số ngành sẽ không còn giảm thuế GTGT vào năm 2023
Giảm thuế giá trị tăng (GTGT) là một chính sách tài khóa nhằm khuyến khích, đẩy mạnh đầu tư cho các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, dịch vụ mà Nhà nước quy định. Đầu năm 2022, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH về chính sách tài khóa, tiền tệ, hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Theo đó, Nghị định 15/2022/NĐ-CPsẽ bắt đầu hết hiệu lực vào ngày 31/12/2022 đối với các ngành nghề, lĩnh vực được giảm thuế GTGT theo Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 41/2022/NĐ-CP) như sau: (1) Giảm thuế GTGT đang áp dụng mức thuế suất 10% trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: - Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, chi tiết tại Phụ lục I. Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. - Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chi tiết tại Phụ lục II. - Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin, chi tiết tại Phụ lục III. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế GTGT. (2) Mức giảm thuế GTGT Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa. Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% tại mục (2), khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”. Tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT. Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại mục (2), khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa: - Tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm. - Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu. Đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15”. (4) Hướng dẫn cách ghi hóa đơn Trường hợp áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp áp dụng tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại mục (2) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023 thì Nghị định 15/2022/NĐ-CP chính thức hết hiệu lực các ngành, lĩnh vực chịu sự điều chỉnh sẽ không còn được giảm thuế GTGT theo Nghị định này. Hiện nay, cũng chưa có văn bản mới về việc điều chỉnh tài khóa cho năm 2023 vì vậy chưa thể biết được các đối tượng trên có tiếp tục được giảm hay tăng thuế GTGT.
Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Vừa qua, do tác động của dịch Covid-19 đã thúc đẩy xu hướng mua bán hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử phát triển hơn bao giờ hết. Lợi dụng sự phát triển đó, mà tình trạng gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái tràn lan trên môi trường xã hội. Theo đó, sàn thương mại điện tử đóng một vai trò không nhỏ ảnh hưởng tới việc làm, lợi ích của người tiêu dùng cũng như những doanh nghiệp chân chính. Vậy trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch sàn giao dịch TMĐT là gì? Thương mại điện tử là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Trong khi đó, khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định, hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Như vậy, TMĐT bản chất vẫn là hoạt động mua bán hàng hoá nhưng thay vì diễn ra trực tiếp thông qua hành vi của các cá nhân, tổ chức thì sẽ diễn ra trên mỗi trường Internet trên các nền tảng là các website bán hàng, mạng viễn thông được đăng ký theo quy định của pháp luật. Sàn giao dịch TMĐT là gì? Sàn giao dịch thương mại điện tử được hiểu là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (gọi chung là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử). Thông qua Sàn giao dịch thương mại điện tử các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Định nghĩa Sàn giao dịch TMĐT được quy định cụ thể trong Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử. Pháp luật quy định về sàn giao dịch TMĐT nêu rõ, nếu website cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác đăng ký tài khoản, đăng tải thông tin, hình ảnh quảng cáo về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ để kinh doanh thì bắt buộc phải đăng ký dưới dạng sàn giao dịch TMĐT. Tuy nhiên, hiện đăng ký sàn giao dịch TMĐT chỉ các thương nhân, tổ chức mới được tiến hành, không áp dụng cho cá nhân. Do vậy, để website được duy trì, người thành lập cần đăng ký hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể. Sau đó mới tiến hành bước tiếp theo là đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT (sàn giao dịch TMĐT). Hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử. Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT là thương nhân, tổ chức thiết lập website TMĐT để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Việc tổ chức giao dịch trên sàn TMĐT được diễn ra dưới các hình thức: - Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; - Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; - Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ; - Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định. Hiện nay, hình thức tạo lập website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ đang rất phổ biến. Người tham gia trưng bày, giới thiệu hàng hoá có thể phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh theo quy định. Tại Việt Nam, một số website về sàn giao dịch thương mại điện tử lớn là: Tiki, Shopee, Lazada, Sendo… Hiện trạng vi phạm của các cá nhân, tổ chức bán hàng trên sàn TMĐT Theo lực lượng QLTT các địa phương, thủ đoạn thường thấy của các đối tượng vi phạm là lập nhiều tài khoản trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, TikTok), bán hàng theo hình thức livestream (trực tiếp) hoặc đăng bán. Các điểm bán hàng này thường không giới thiệu địa chỉ cơ sở kinh doanh, khách mua chốt đơn trực tiếp hoặc thông qua inbox (nhắn tin riêng). Ðể tăng niềm tin, những gian thương này không ngại bỏ ra một khoản tiền lớn để thuê những người nổi tiếng tham gia quảng cáo cho các sản phẩm, hoặc sử dụng nhiều hội, nhóm trên mạng xã hội để mua lượng theo dõi hoặc tâng bốc lẫn nhau bằng các comment, thậm chí chốt đơn để đánh lừa người tiêu dùng... Ngoài ra, để dễ dàng kinh doanh, người bán hàng trên sàn thương mại điện tử tìm mọi cách để lách qua các bộ lọc kỹ thuật của sàn, cố tình thay đổi tên sản phẩm khi đăng bán để tránh bị kiểm soát. Chẳng hạn khi nhái các thương hiệu nổi tiếng, như: Dior, Chanel, Gucci thì viết thành D.I.O.R, Cha nel, DI OR, gu.ci... Theo đó, khi cơ quan chức năng phát hiện vi phạm thì các đối tượng lại tiếp tục đổi thành tên khác. Do vậy, việc kiểm soát người bán hàng vi phạm đang gặp nhiều khó khăn. Không những vi phạm về mặt sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp này còn bán các hàng trôi dạt, không rõ xuất xứ, nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ảnh hưởng đến uy tín của những doanh nghiệp chân chính khác. Ngoài ra còn đem lại những ảnh hưởng xấu cho người tiêu dùng “tiền mất tật mang”. Vậy nên, vai trò của các chủ sàn TMĐT là vô cùng quan trọng. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức khi cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử như sau: (1) Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này và công bố các thông tin về người sở hữu website theo quy định tại Điều 29 Nghị định này trên trang chủ website. (2) Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 38 Nghị định này; theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên sàn giao dịch thương mại điện tử. (3) Yêu cầu người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh. (4) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ. (5) Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan. (6) Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. (7) Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng. (8) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử: - Ngăn chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật; - Gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy trình, thủ tục công bố tại Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử; - Cảnh cáo hoặc từ chối cung cấp dịch vụ có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với những cá nhân, thương nhân, tổ chức có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; - Các biện pháp khác theo Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. (9) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại. - Cung cấp thông tin về đối tượng có dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hoặc nhận được các thông tin nêu trên; - Thường xuyên cập nhật từ khóa theo khuyến cáo từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và lọc thông tin theo từ khóa trước khi thông tin về hàng hóa, dịch vụ hiển thị trên website; - Tiếp nhận, phản hồi thông tin để giải quyết khiếu nại, phản ánh và tranh chấp liên quan đến sàn giao dịch thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ online.gov.vn.” (10) Công bố công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán, tích cực hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khách hàng lớn có quyền Kiểm toán hồ sơ của Bên cung cấp dịch vụ hay không?
Rất nhiều Hợp đồng nguyên tắc, Hợp đồng Vùng của các công ty lớn đều có quy định về việc được quyền Kiểm toán sổ sách của Bên cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên mình không rõ thực tế áp dụng của quyền này trong Hợp đồng với các Bên cung cấp dịch vụ tại Việt Nam là như thế nào? Mình đứng ở Bên cung cấp dịch vụ thì nhận thấy " Audit rights" này có rất nhiều điểm chưa hợp lý. Mong mọi người đã từng trao đổi và có kinh nghiệm giải thích rõ hơn giúp mình.
Bổ sung điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm từ 01/11/2019
Đây là nội dung nổi bật quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ được quốc hội thông qua. Theo đó, Khoản 4 Điều 1 Luật này bổ sung quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm của Luật Kinh doanh bảo hiểm, cụ thể: - Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây: + Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp. - Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp; + Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thực hiện do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ pháp luật, đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về hành nghề tính toán bảo hiểm, tư cách thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế. Chính phủ quy định chi tiết điểm này. Bên cạnh đó, Luật còn sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ nổi bật là: hợp đồng sử dụng nhãn hiệu có giá trị pháp lý với bên thứ ba mà không phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/11/2019.
Chào các Luật sư, Mình muốn được tư vấn như sau: Mình đang dự định thành lập một công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người nước ngoài, ví dụ như phiên dịch, cũng như môi giới một số dịch vụ khác. Ví dụ: có khách cần chuyển nhà, bên mình không cung cấp dịch vụ chuyển nhà, nhưng giúp khách hàng kết nối với bên dịch vụ chuyển nhà, và thu thêm phí dịch vụ bên mình vào đó. Hoặc có khách nước ngoài cần tìm nhà máy sản xuất, bên mình sẽ tìm giúp thông tin và cung cấp phiên dịch. Vậy loại hình kinh doanh của công ty mình thuộc mã ngành nào? Cảm ơn, Khuyên
Công ty cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có phải được TCT phê duyệt?
Các công ty được phép cung cấp dịch vụ / phần mềm hóa đơn điện tử phải được Tổng cục thuế phê duyệt có đúng không? Hiện tại sau khi tìm hiểu thì Thư Viện không thấy có văn bản nào quy định là các tổ chức cung cấp dịch vụ phầm mềm hóa đơn điện tử phải có sự cho phép, phê duyệt của Tổng cục thuế. Việc phải có phê duyệt của cơ quan thuế như chị được biết thì có thể là các trường hợp thí điểm theo giai đoạn tháng 06/2015 đến 12/2016 như ở Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015: Còn quy định hiện tại thì được nêu chi tiết tại Điều 5 Thông tư 32/2011/TT-BTC: Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử như sau: Điều 5. Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. - Có chương trình phần mềm về khởi tạo, lập và truyền nhận hóa đơn điện tử đảm bảo hóa đơn điện tử được lập đáp ứng các nội dung theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Đã triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau. - Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy định pháp luật về phát hành hóa đơn. - Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia. - Có các quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; có biện pháp dự phòng khắc phục sự cố liên quan đến việc khôi phục dữ liệu . - Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ trên hệ thống. - Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải có văn bản báo cáo cơ quan thuế (theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) các nội dung sau: danh sách các doanh nghiệp có sử dụng giải pháp hóa đơn điện tử của tổ chức (bao gồm cả người bán hàng, người mua hàng); số lượng hóa đơn đã sử dụng (gồm: loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự). Như vậy, quy định này không hề bắt buộc phải có sự phê duyệt của cơ quan thuế.
Đong đầy bán vơi là gì? Hành vi lừa dối khách hàng sẽ bị xử lý thế nào?
Hiểu thế nào về câu thành ngữ "Đong đầy bán vơi"? Người có hành vi lừa dối khách hàng sẽ pháp luật bị xử lý ra sao? Đong đầy bán vơi là gì? Thành ngữ "Đong đầy bán vơi" không chỉ là một cụm từ đơn giản trong tiếng Việt, mà còn là một phản ánh sâu sắc về đạo đức kinh doanh và quan hệ xã hội. Nó mang một thông điệp đạo đức rõ ràng: sự trung thực và minh bạch là nền tảng của mọi giao dịch. Trong kinh doanh, việc "đong đầy" tức là mua vào với số lượng chính xác, không thiếu hụt, trong khi "bán vơi" lại theo nghĩa đen ám chỉ việc bán ra ít hơn số lượng đã đong, theo nghĩa bóng thể hiện thói buôn bán không thật thà, lừa dối khách hàng. Hành vi lừa dối khách hàng không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của người bán mà còn làm mất niềm tin của khách hàng, dẫn đến hậu quả lâu dài cho cả cộng đồng. Thành ngữ còn gợi nhớ đến nguyên tắc "cân đối" trong cuộc sống, nơi mà sự công bằng và đối xử đúng mực giữa người với người được đề cao. Nó nhấn mạnh rằng, trong mọi hoàn cảnh, chúng ta nên duy trì sự chính trực và không lợi dụng người khác để thu lợi bất chính. Văn hóa Việt Nam coi trọng sự chân thành và lòng tin, và thành ngữ này là một bài học quý báu được truyền lại qua nhiều thế hệ. Nó không chỉ dạy chúng ta về cách thức làm ăn mà còn về cách thức sống và tương tác với những người xung quanh mình. "Đong đầy bán vơi" không chỉ là một lời cảnh báo về hành vi không đúng mực mà còn là một lời nhắc nhở về giá trị của sự tử tế và lòng trắc ẩn trong mọi mối quan hệ. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo Hành vi lừa dối khách hàng sẽ bị xử lý thế nào? "Đong đầy bán vơi" hay lừa dối khách hàng là hành vi tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng, đáng lên án trong xã hội. Nhất là trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử cũng tạo ra những kẽ hở cho việc kinh doanh gian dối với những thủ đoạn đặc biệt tinh vi cả về quy mô lẫn địa bàn hoạt động. Như vậy hành vi lừa dối khách hàng sẽ bị xử lý thế nào? Nếu hành vi gian dối trong trong giao dịch với khách hàng là hành vi đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng thì có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Theo đó, người vi phạm có thể bị phạt hành chính ở mức thấp nhất là 500.000 đồng và cao nhất là đến 20.000.000 đồng tùy vào giá trị hàng hóa dịch vụ giao dịch. Mức phạt tiền trên áp đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, nếu là tổ chức thì phạt tiền gấp hai lần theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP. Đồng thời người vi phạm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác có thể bị xử lý hình sự, cụ thể như sau: - Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện này thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự cá nhân lừa dối khách hàng trong kinh doanh mà không truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân. Như vậy thành ngữ "Đong đầy bán vơi" mang một thông điệp rõ ràng: sự trung thực và minh bạch là nền tảng của mọi giao dịch. Nếu cố tình "Đong đầy bán vơi" hay lừa dối khách hàng thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hoặc nghiêm trọng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015.
Từ 01/7/2024 cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên cần lưu ý điều gì?
Từ 01/7/2024, các tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên cần chú ý những nội dung sau đây để đảm bảo thực hiện đúng với quy định pháp luật hiện hành. 1. Khái niệm cung cấp dịch vụ liên tục Căn cứ khoản 6 và khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, có thể hiểu cung cấp dịch vụ liên tục là việc cung cấp dịch vụ có thời hạn từ 03 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn. Đây được xem là một trong những loại giao dịch đặc thù. Như vậy, cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên được xem là cung cấp dịch vụ liên tục là một giao dịch đặc thù. Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển cần chú ý những nội dung cụ thể nêu tại bài viết này. 2. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển từ 03 tháng trở lên (dịch vụ liên tục) từ ngày 01/7/2024 Theo Điều 41 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì tổ chức cung cấp dịch vụ cần có trách nhiệm: (i) Trách nhiệm thông báo công khai về đại diện theo pháp luật tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam không có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam thì phải chỉ định đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam và thông báo công khai về đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam. Đại diện của tổ chức có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. (ii) Không được yêu cầu người tiêu dùng thanh toán bất kỳ khoản tiền nào trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (iii) Không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ không đúng hợp đồng hoặc trái quy định của pháp luật. Trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do khác bắt buộc phải ngừng cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ phải thông báo trước cho người tiêu dùng về thời gian ngừng cung cấp dịch vụ và thời gian cung cấp lại dịch vụ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp bất khả kháng. (iv) Thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng. (v) Thực hiện quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 trong trường hợp cung cấp dịch vụ thông qua giao dịch từ xa. Lưu ý: Quy định nêu trên áp dụng đồng thời đối với giao dịch giữa tổ chức và người tiêu dùng trên không gian mạng (theo khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023). 3. Hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển từ 03 tháng trở lên (dịch vụ liên tục) từ ngày 01/7/2024 Căn cứ Điều 42 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì hợp đồng phải đảm bảo những nội dung sau đây: (i) Hợp đồng phải được lập thành văn bản và cung cấp cho người tiêu dùng 01 bản. (ii) Hợp đồng theo mẫu phải có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 và các nội dung sau đây: - Tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam (nếu có). - Mô tả dịch vụ được cung cấp. - Thời điểm và thời hạn cung cấp dịch vụ. - Thông tin chính xác, đầy đủ về các khoản phí, chi phí, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các điều kiện giao dịch chung được áp dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. - Thông báo cho người tiêu dùng về việc nộp phí để tiếp tục sử dụng dịch vụ theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày hết hạn sử dụng dịch vụ. - Thông báo cho người tiêu dùng về thời điểm kết thúc hợp đồng theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày hợp đồng kết thúc. Lưu ý: Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục tại bất kỳ thời điểm nào và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, người tiêu dùng chỉ phải thanh toán đối với phần dịch vụ mà mình đã sử dụng. 4. Điều khoản không được phép quy định trong hợp đồng Căn cứ khoản 7 Điều 25 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng tổ chức không được quy định về việc cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi giá trong quá trình cung cấp dịch vụ liên tục mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng. Như vậy, các tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển có thời hạn từ 03 tháng trở lên được xem là tổ chức cung cấp dịch vụ liên tục theo quy định tại Mục 1 nêu trên và cần lưu ý những nội dung về trách nhiệm cũng như nội dung hợp đồng nêu trên.
Khi nào doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1? Danh sách các game G1 hiện nay?
Hiện nay quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi G1 như thế nào? Có những trò chơi nào là trò chơi G1? Danh sách doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng mới nhất. Trò chơi G1 là gì? Theo Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng. Trong đó khi phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, trò chơi điện tử bao gồm: - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1); - Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G2); - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3); - Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4). Như vậy, trò chơi G1 là trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp. Khi nào doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1? Theo Điều 32 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1 như sau: - Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các điều kiện sau đây: + Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp; + Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ; + Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32a, 32b Nghị định 72/2013/NĐ-CP; + Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin. - Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng có thời hạn theo đề nghị của doanh nghiệp, nhưng tối đa không quá 10 năm - Bộ Thông tin và Truyền thông đình chỉ trong thời hạn 03 tháng giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau: + Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; + Không đáp ứng đủ các Điều kiện tương ứng quy định tại Điều 32a, Điều 32b Nghị định 72/2013/NĐ-CP sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc phục bằng văn bản. Trình tự, thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 32k Nghị định 72/2013/NĐ-CP này. Theo đó, Điều 32a, Điều 32b được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định điều kiện về tổ chức, nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 và điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 Như sau: Điều kiện về tổ chức, nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 - Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng. - Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động, bảo đảm tối thiểu 01 nhân sự quản trị 2 máy chủ. Điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 - Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho tất cả các trò chơi của doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng các Điều kiện sau: + Có khả năng lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân của người chơi bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ đăng ký thường trú; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người chơi dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp của người chơi quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ để thể hiện sự đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó; + Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm cập nhật, lưu trữ chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài Khoản thanh toán của mình; + Quản lý thời gian chơi của người chơi từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày và bảo đảm tổng thời gian chơi tất cả các trò chơi điện tử G1 của một doanh nghiệp đối với mỗi người chơi dưới 18 tuổi không quá 180 phút trong 24 giờ mỗi ngày; + Hiển thị liên tục được kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi đối với tất cả các trò chơi do doanh nghiệp cung cấp khi giới thiệu, quảng cáo trò chơi, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; có thông tin khuyến cáo với nội dung “Chơi quá 180 phút một ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe” tại vị trí dễ nhận biết ở diễn đàn của trò chơi và trên màn hình thiết bị của người chơi trong suốt quá trình chơi. - Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi. - Có biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý nội dung diễn đàn trò chơi (nếu có), tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23d Nghị định 72/2013/NĐ-CP. - Có phương án dự phòng về thiết bị và kết nối, phương án sao lưu dữ liệu để bảo đảm an toàn hệ thống khi có sự cố xảy ra. - Có phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bí mật thông tin cá nhân của người chơi. Như vậy, doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các điều kiện như trên. Đồng thời, nếu vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; hoặc không đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều 32a, Điều 32b Nghị định 72/2013/NĐ-CP sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc phục bằng văn bản thì sẽ bị đình chỉ giấy phép hoạt động 3 tháng. Danh sách các game G1 hiện nay? Danh sách các trò chơi được cấp quyết định phê duyệt nội dung kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng (Tính đến hết tháng 12/2022): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-sach-game-g1.xlsx Danh sách doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng (Tính đến hết tháng 12/2022): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-sach-g1.xls Nguồn: Cổng thông tin điện tử Cục PTTH
Nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet là gì?
Trung tâm Internet Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng quản lý là đăng ký, duy trì, cấp, phân bổ, ngừng, tạm ngừng, thu hồi và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam; thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Internet Việt Nam Theo Điều 3 Quyết định 48/QĐ-BTTTT tổ chức bộ máy bao gồm Các phòng chức năng - Phòng Tổ chức - Hành chính; - Phòng Tài chính - Kế toán; - Phòng Hợp tác - Quản lý tài nguyên; - Phòng Kế hoạch - Đầu tư; - Phòng Phát triển dịch vụ; - Phòng Kỹ thuật; - Phòng Điều hành - Khai thác. Các đơn vị phụ thuộc: Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh;; Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, đơn vị phụ thuộc do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam quyết định. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức gồm có Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm có Chủ tịch và các thành viên. Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phê duyệt Lãnh đạo Trung tâm gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực công tác của Trung tâm Internet Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet Theo Điều 2 Quyết định 48/QĐ-BTTTT Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công Cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet -Cấp, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; tổ chức việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; lựa chọn, ký kết hợp đồng với các nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; - Cấp, phân bổ, duy trì địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN) ở cấp quốc gia; - Thúc đẩy, phát triển việc đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam; - Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia và các hệ thống kỹ thuật phục vụ cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet; chủ trì, tham gia triển khai, ứng dụng và khai thác các công nghệ liên quan đến tài nguyên Internet; - Thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí về tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Trung tâm Internet Việt Nam còn thực hiện nhiệm vụ thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX). Phát triển, ứng dụng và khai thác các công nghệ, dịch vụ VNIX Cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài nguyên Internet, công nghệ thông tin và tham gia các hoạt động có liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch tài nguyên Internet, kế hoạch phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thực tiễn; Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet, về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên phạm vi cả nước;... Trên đây là một số quy định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm Internet Việt Nam theo Quyết định 48/QĐ-BTTTT có hiệu lực từ ngày 18/01/2024.
Một số ngành sẽ không còn giảm thuế GTGT vào năm 2023
Giảm thuế giá trị tăng (GTGT) là một chính sách tài khóa nhằm khuyến khích, đẩy mạnh đầu tư cho các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, dịch vụ mà Nhà nước quy định. Đầu năm 2022, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH về chính sách tài khóa, tiền tệ, hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Theo đó, Nghị định 15/2022/NĐ-CPsẽ bắt đầu hết hiệu lực vào ngày 31/12/2022 đối với các ngành nghề, lĩnh vực được giảm thuế GTGT theo Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 41/2022/NĐ-CP) như sau: (1) Giảm thuế GTGT đang áp dụng mức thuế suất 10% trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: - Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, chi tiết tại Phụ lục I. Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. - Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chi tiết tại Phụ lục II. - Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin, chi tiết tại Phụ lục III. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế GTGT. (2) Mức giảm thuế GTGT Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa. Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% tại mục (2), khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”. Tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT. Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại mục (2), khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa: - Tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm. - Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu. Đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15”. (4) Hướng dẫn cách ghi hóa đơn Trường hợp áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp áp dụng tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại mục (2) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023 thì Nghị định 15/2022/NĐ-CP chính thức hết hiệu lực các ngành, lĩnh vực chịu sự điều chỉnh sẽ không còn được giảm thuế GTGT theo Nghị định này. Hiện nay, cũng chưa có văn bản mới về việc điều chỉnh tài khóa cho năm 2023 vì vậy chưa thể biết được các đối tượng trên có tiếp tục được giảm hay tăng thuế GTGT.
Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Vừa qua, do tác động của dịch Covid-19 đã thúc đẩy xu hướng mua bán hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử phát triển hơn bao giờ hết. Lợi dụng sự phát triển đó, mà tình trạng gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái tràn lan trên môi trường xã hội. Theo đó, sàn thương mại điện tử đóng một vai trò không nhỏ ảnh hưởng tới việc làm, lợi ích của người tiêu dùng cũng như những doanh nghiệp chân chính. Vậy trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch sàn giao dịch TMĐT là gì? Thương mại điện tử là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Trong khi đó, khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định, hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Như vậy, TMĐT bản chất vẫn là hoạt động mua bán hàng hoá nhưng thay vì diễn ra trực tiếp thông qua hành vi của các cá nhân, tổ chức thì sẽ diễn ra trên mỗi trường Internet trên các nền tảng là các website bán hàng, mạng viễn thông được đăng ký theo quy định của pháp luật. Sàn giao dịch TMĐT là gì? Sàn giao dịch thương mại điện tử được hiểu là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (gọi chung là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử). Thông qua Sàn giao dịch thương mại điện tử các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Định nghĩa Sàn giao dịch TMĐT được quy định cụ thể trong Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử. Pháp luật quy định về sàn giao dịch TMĐT nêu rõ, nếu website cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác đăng ký tài khoản, đăng tải thông tin, hình ảnh quảng cáo về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ để kinh doanh thì bắt buộc phải đăng ký dưới dạng sàn giao dịch TMĐT. Tuy nhiên, hiện đăng ký sàn giao dịch TMĐT chỉ các thương nhân, tổ chức mới được tiến hành, không áp dụng cho cá nhân. Do vậy, để website được duy trì, người thành lập cần đăng ký hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể. Sau đó mới tiến hành bước tiếp theo là đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT (sàn giao dịch TMĐT). Hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử. Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT là thương nhân, tổ chức thiết lập website TMĐT để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Việc tổ chức giao dịch trên sàn TMĐT được diễn ra dưới các hình thức: - Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; - Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; - Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ; - Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định. Hiện nay, hình thức tạo lập website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ đang rất phổ biến. Người tham gia trưng bày, giới thiệu hàng hoá có thể phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh theo quy định. Tại Việt Nam, một số website về sàn giao dịch thương mại điện tử lớn là: Tiki, Shopee, Lazada, Sendo… Hiện trạng vi phạm của các cá nhân, tổ chức bán hàng trên sàn TMĐT Theo lực lượng QLTT các địa phương, thủ đoạn thường thấy của các đối tượng vi phạm là lập nhiều tài khoản trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, TikTok), bán hàng theo hình thức livestream (trực tiếp) hoặc đăng bán. Các điểm bán hàng này thường không giới thiệu địa chỉ cơ sở kinh doanh, khách mua chốt đơn trực tiếp hoặc thông qua inbox (nhắn tin riêng). Ðể tăng niềm tin, những gian thương này không ngại bỏ ra một khoản tiền lớn để thuê những người nổi tiếng tham gia quảng cáo cho các sản phẩm, hoặc sử dụng nhiều hội, nhóm trên mạng xã hội để mua lượng theo dõi hoặc tâng bốc lẫn nhau bằng các comment, thậm chí chốt đơn để đánh lừa người tiêu dùng... Ngoài ra, để dễ dàng kinh doanh, người bán hàng trên sàn thương mại điện tử tìm mọi cách để lách qua các bộ lọc kỹ thuật của sàn, cố tình thay đổi tên sản phẩm khi đăng bán để tránh bị kiểm soát. Chẳng hạn khi nhái các thương hiệu nổi tiếng, như: Dior, Chanel, Gucci thì viết thành D.I.O.R, Cha nel, DI OR, gu.ci... Theo đó, khi cơ quan chức năng phát hiện vi phạm thì các đối tượng lại tiếp tục đổi thành tên khác. Do vậy, việc kiểm soát người bán hàng vi phạm đang gặp nhiều khó khăn. Không những vi phạm về mặt sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp này còn bán các hàng trôi dạt, không rõ xuất xứ, nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ảnh hưởng đến uy tín của những doanh nghiệp chân chính khác. Ngoài ra còn đem lại những ảnh hưởng xấu cho người tiêu dùng “tiền mất tật mang”. Vậy nên, vai trò của các chủ sàn TMĐT là vô cùng quan trọng. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức khi cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử như sau: (1) Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này và công bố các thông tin về người sở hữu website theo quy định tại Điều 29 Nghị định này trên trang chủ website. (2) Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 38 Nghị định này; theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên sàn giao dịch thương mại điện tử. (3) Yêu cầu người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh. (4) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ. (5) Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan. (6) Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. (7) Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng. (8) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử: - Ngăn chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật; - Gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy trình, thủ tục công bố tại Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử; - Cảnh cáo hoặc từ chối cung cấp dịch vụ có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với những cá nhân, thương nhân, tổ chức có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; - Các biện pháp khác theo Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. (9) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại. - Cung cấp thông tin về đối tượng có dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hoặc nhận được các thông tin nêu trên; - Thường xuyên cập nhật từ khóa theo khuyến cáo từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và lọc thông tin theo từ khóa trước khi thông tin về hàng hóa, dịch vụ hiển thị trên website; - Tiếp nhận, phản hồi thông tin để giải quyết khiếu nại, phản ánh và tranh chấp liên quan đến sàn giao dịch thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ online.gov.vn.” (10) Công bố công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán, tích cực hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khách hàng lớn có quyền Kiểm toán hồ sơ của Bên cung cấp dịch vụ hay không?
Rất nhiều Hợp đồng nguyên tắc, Hợp đồng Vùng của các công ty lớn đều có quy định về việc được quyền Kiểm toán sổ sách của Bên cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên mình không rõ thực tế áp dụng của quyền này trong Hợp đồng với các Bên cung cấp dịch vụ tại Việt Nam là như thế nào? Mình đứng ở Bên cung cấp dịch vụ thì nhận thấy " Audit rights" này có rất nhiều điểm chưa hợp lý. Mong mọi người đã từng trao đổi và có kinh nghiệm giải thích rõ hơn giúp mình.
Bổ sung điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm từ 01/11/2019
Đây là nội dung nổi bật quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ được quốc hội thông qua. Theo đó, Khoản 4 Điều 1 Luật này bổ sung quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm của Luật Kinh doanh bảo hiểm, cụ thể: - Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây: + Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp. - Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp; + Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thực hiện do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ pháp luật, đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về hành nghề tính toán bảo hiểm, tư cách thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế. Chính phủ quy định chi tiết điểm này. Bên cạnh đó, Luật còn sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ nổi bật là: hợp đồng sử dụng nhãn hiệu có giá trị pháp lý với bên thứ ba mà không phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/11/2019.
Chào các Luật sư, Mình muốn được tư vấn như sau: Mình đang dự định thành lập một công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người nước ngoài, ví dụ như phiên dịch, cũng như môi giới một số dịch vụ khác. Ví dụ: có khách cần chuyển nhà, bên mình không cung cấp dịch vụ chuyển nhà, nhưng giúp khách hàng kết nối với bên dịch vụ chuyển nhà, và thu thêm phí dịch vụ bên mình vào đó. Hoặc có khách nước ngoài cần tìm nhà máy sản xuất, bên mình sẽ tìm giúp thông tin và cung cấp phiên dịch. Vậy loại hình kinh doanh của công ty mình thuộc mã ngành nào? Cảm ơn, Khuyên
Công ty cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có phải được TCT phê duyệt?
Các công ty được phép cung cấp dịch vụ / phần mềm hóa đơn điện tử phải được Tổng cục thuế phê duyệt có đúng không? Hiện tại sau khi tìm hiểu thì Thư Viện không thấy có văn bản nào quy định là các tổ chức cung cấp dịch vụ phầm mềm hóa đơn điện tử phải có sự cho phép, phê duyệt của Tổng cục thuế. Việc phải có phê duyệt của cơ quan thuế như chị được biết thì có thể là các trường hợp thí điểm theo giai đoạn tháng 06/2015 đến 12/2016 như ở Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015: Còn quy định hiện tại thì được nêu chi tiết tại Điều 5 Thông tư 32/2011/TT-BTC: Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử như sau: Điều 5. Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. - Có chương trình phần mềm về khởi tạo, lập và truyền nhận hóa đơn điện tử đảm bảo hóa đơn điện tử được lập đáp ứng các nội dung theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Đã triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau. - Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy định pháp luật về phát hành hóa đơn. - Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia. - Có các quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; có biện pháp dự phòng khắc phục sự cố liên quan đến việc khôi phục dữ liệu . - Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ trên hệ thống. - Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải có văn bản báo cáo cơ quan thuế (theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) các nội dung sau: danh sách các doanh nghiệp có sử dụng giải pháp hóa đơn điện tử của tổ chức (bao gồm cả người bán hàng, người mua hàng); số lượng hóa đơn đã sử dụng (gồm: loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự). Như vậy, quy định này không hề bắt buộc phải có sự phê duyệt của cơ quan thuế.