Vướng mắc trong việc xác định giảm 30% thuế TNDN sau ngày 19/12/2023
Xin anh chị cho ý kiền trong việc xác định giảm 30% thuế TNDN sau ngày 19/12/2023 do áp dụng Nghị định số 92/2023/NĐ-CP ngày 19/12/2023 của Chính phủ: Nghị định số 92/2023/NĐ-CP bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có: - Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; - Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Có ý kiến cho rằng, nếu sau ngày 19/12/2023, doanh nghiệp kê khai bổ sung tăng thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2020, 2021 hoặc cơ quan thuế ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra sau ngày 19/12/2023, xác định tăng thuế thu nhập doan nghiệp năm 2020, 2021, thì đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm nêu trên sẽ không được giảm 30% theo Nghị định số 114/2020/NĐ-CP và 92/2021/NĐ-CP (do các Nghị định này hết hiệu lực từ 19/12/2023 theo Nghị định số 92/2023/NĐ-CP). Ý kiến trên có đúng không? Có quy định cụ thể nào khác khẳng định rõ hơn việc doanh nghiệp không được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, 2021 tăng thêm nếu thời điểm kê khai bổ sung hoặc thời điểm cơ quan thuế công bố kết luận thanh tra, kiểm tra thuế sau ngày 19/12/2023?
Phí test Covid PCR nhà nước đã quy định rõ ràng từng khoản mục, vậy quy định và mức phí này có áp dụng triệt để cho toàn bộ các khối bệnh viện tư nhân không ạ? Nhà nước trước quy định, tại bệnh viện tư khu vực phía Nam họ thu PCR 1,7tr xét nghiệm gộp cũng như xét nghiệm đơn - không tính xét nghiệm gộp. Sau quy định này họ đang thu mức 870.000₫/xét nghiệm - không kể đơn hay gộp. Không lẽ kid test, các vật dụng y tế từ Bắc vào Nam cao như thế? Các chi phí không ngừng gia tăng ạ?
Thắc mắc về thuế thu nhập cá nhân khi hỗ trợ người lao động bị covid
Cho mình hỏi là trường hợp doanh nghiệp trợ cấp cho người lao động bị covid thì khoản trợ cấp đó có phải tính thuế TNCN không.
Mức phạt hành chính đối với việc kỳ thị người mắc COVID-19
Có thể thấy đại dịch COVID-19 là vô cùng nghiêm trọng: Lây lan nhanh, gây bệnh nặng, tỷ lệ tử vong cao và cái chết đến rất nhanh, hiện nay vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. Bên cạnh đó dịch bệnh đưa đến những đảo lộn trong cuộc sống như bị cách ly, bị phong tỏa, sản xuất kinh doanh, giao thông, không có việc làm, giảm hoặc mất thu nhập, về mặt tâm lý quá nhiều khó khăn, Hơn nữa không tránh khỏi những lời chỉ trích, thậm chí xúc phạm tới bệnh nhân covid, điều này làm cho những bệnh nhân Covid-19 vốn đã bị tổn thương vì căn bệnh nguy hiểm, nay còn chịu thêm áp lực tâm lý từ phản ứng tiêu cực của những người xung quanh. Xét dưới góc độ pháp lý, kỳ thị, lăng mạ hay xúc phạm người mắc Covid-19 là các hành vi xâm phạm đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mỗi cá nhân, cụ thể: Mức xử phạt hành chính Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng. Tại Điều 99, 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (khoản 1 Điều 101). Trang thông tin điện tử đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm của cá nhân có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng (khoản 3 Điều 99). Lưu ý: Mức phạt cá nhân bằng ½ mức phạt tổ chức.
BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn 3818/BHXH-CSXH năm 2021 nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Theo đó những trường hợp NLĐ đã tự nguyện không nhận hỗ trợ sau đó thay đổi đề nghị được hưởng hỗ trợ vẫn sẽ được BHXH xem xét giải quyết nhau: NLĐ đã từ chối nhận trên danh sách chi trả trước đó, sau đó lại có nhu cầu nhận hỗ trợ thì lập đề nghị hưởng hỗ trợ Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg gửi cơ quan BHXH để giải quyết, chi trả hỗ trợ cho NLĐ theo hướng dẫn tại Công văn số 3068/BHXH-CSXH. Thời gian nộp đề nghị: Chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021. Đồng thời trường hợp NLĐ đã đề nghị nhận hỗ trợ sau đó thay đổi tự nguyện không nhận hỗ trợ thì: 1. Bộ phận TN - Trả KQ a) Hướng dẫn NLĐ và đơn vị thực hiện như sau: Đối với NLĐ đang tham gia BHTN, đề nghị đơn vị lập riêng danh sách các đối tượng này theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ghi rõ tại cột ghi chú “đã đề nghị hưởng hỗ trợ nay đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ” và nộp trả cho cơ quan BHXH số tiền người lao động từ chối nhận (nếu đã nhận tiền hỗ trợ). Đối với NLĐ đã dừng tham gia BHTN đã nộp Mẫu 04 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg thì gửi đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ đồng thời nộp lại tiền hỗ trợ nếu đã nhận cho cơ quan BHXH. b) Chuyển danh sách Mẫu số 02 đến Phòng/Bộ phận Quản lý thu và đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ của các đối tượng nêu trên đến Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ. 2. Phòng/Bộ phận Quản lý thu và Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ. - Trường hợp Phòng/Bộ phận Quản lý thu và Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ chưa lập danh sách Mẫu 02a/BHXH và Mẫu 02b/BHXH thì cập nhật vào hệ thống dữ liệu các trường hợp tự nguyện không nhận hỗ trợ. - Trường hợp đã được rà soát dữ liệu và lập vào Mẫu 02a/BHXH và Mẫu 02b/BHXH thì chuyển ngay đề nghị không nhận hỗ trợ của NLĐ và danh sách Mẫu số 02 do đơn vị lập riêng đối với các trường hợp này đến Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH. 3. Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH - Trường hợp chưa giải quyết thì thực hiện từ chối xét duyệt chuyển trả lại Phòng/Bộ phận Quản lý thu (ghi rõ lý do: người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ) để Phòng/Bộ phận Quản lý thu cập nhật lại đối tượng này trên hệ thống. - Trường hợp đã giải quyết thì lập ngay Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH (phần điều chỉnh giảm; lý do điều chỉnh ghi rõ “đã đề nghị hưởng hỗ trợ nay đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ”). 4. Phòng/Bộ phận KH-TC - Trường hợp chưa chi trả cho NLĐ: Căn cứ vào danh sách theo Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH do Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH chuyển sang, dừng chi trả cho NLĐ. Nếu NLĐ chưa có tên trên danh sách theo mẫu số 11/BHXH (ban hành kèm theo Công văn số 3651/BHXH-TCKT ngày 12/11/2021 của BHXH Việt Nam), không tổng hợp vào danh sách chi trả theo mẫu số 11/1. Nếu NLĐ đã có tên trên danh sách theo mẫu số 11/BHXH kèm ủy nhiệm chi gửi ngân hàng, liên hệ ngay với ngân hàng để dừng chi trả cho NLĐ. - Trường hợp đã chi trả cho NLĐ: Căn cứ danh sách theo Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH do Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH chuyển sang, thực hiện thu hồi số tiền đã chi trả về quỹ BHTN. Như vậy, cơ quan BHXH sẽ giải quyết các trường hợp liên quan đến chi phí hỗ trợ từ Quỹ BHTN cho người lao động bị ảnh hưởng bởi COVID đến hết ngày 20/11/2021. Do đó, những người lao động trước đó đã từ chối nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN do ảnh hưởng của COVID 19. Mà đến nay, lại có nhu cầu nhận lại thì cần nhanh chóng làm hồ sơ đề nghị nhận hỗ trợ gửi đến cơ quan BHXH chậm nhất là đến ngày 20/11/2021 để được giải quyết.
Không thực hiện được lệnh gọi NVQS do ảnh hưởng của dịch Covid thì phải làm gì?
Nhằm phòng chống dịch Covid-19, nhiều nơi đã thực hiện phương án giãn cách xã hội, kiểm soát chặt chẽ người ra vào địa phương. Vậy những người đi làm, đi học xa nhà ở vùng dịch mà nhận được giấy mời khám NVQS, giấy gọi nhập ngũ từ quê nhà thì phải làm sao? Làm gì khi không thực hiện được lệnh gọi NVQS vì Covid? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, hành vi không có mặt theo giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS thì bị phạt tiền đến 1.200.000 đồng. Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng nêu rõ người không có mặt theo lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, nếu người vi phạm chứng minh được việc mình không thực hiện được mệnh lệnh là vì lý do chính đáng thì sẽ được miễn thi hành án phạt. Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định một trong những lý do “chính đáng” là nhà ở của người thực hiện NVQS nằm trong vùng đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Với điều kiện là có xác nhận của UBND cấp xã. Như vậy, trong trường hợp nhận được giấy gọi khám sức khỏe NVQS, giấy gọi nhập ngũ nhưng không thể thực hiện được do đang trong khu vực bị giãn cách xã hội, cách ly y tế thì cần chuẩn bị những tài liệu sau để chuyển cho Ban chỉ huy quân sự quận, huyện nơi gửi giấy gọi, thông qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp: - Đơn giải trình lý do không thực hiện được giấy gọi NVQS. Trong đó nêu rõ lý do vì đang trong vùng dịch, vùng giãn cách xã hội hoặc phải thực hiện cách ly y tế mà không thể xuất hiện tại thời gian, địa điểm được yêu cầu; - Giấy xác nhận cư trú do công an phường, xã cấp; - Giấy xác nhận cư trú tại khu vực có dịch được UBND cấp xã xác nhận; - Quyết định thực hiện giãn cách xã hội tại địa phương nơi đang cư trú, có thể tìm được trên website (công báo) của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó có đề cập đến vấn đề cấm hoặc hạn chế giao thông đi lại ra vào vùng dịch; - Quyết định/Hướng dẫn về việc thực hiện cách ly y tế với người đến từ vùng dịch (của UBND cấp tỉnh nơi tuyển quân) để chứng minh là dù có trở về địa phương thì cũng không thể có mặt tại đúng thời gian, địa điểm quy định; - Giấy chứng nhận đã cách tập trung, Quyết định giao cách ly tại nhà hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương…
Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà do dịch covid
Mọi người cho mình hỏi là bên mình cho bên B thuê mặt bằng, làm hợp đồng tháng toán vào ngày 5-7 của đầu mỗi kỳ thanh toán. Nhưng đến kỳ thanh toán từ 20/7 đến19/10 thì nhằm thời điểm dịch, nhưng bên B không có bất cứ thông báo hay chi trả khoản tiền thuê đó. Căn cứ theo hợp đồng thuê nhà. Bên mình có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Theo thoả thuận, bên mình không cần trả khoản tiền cọc mà bên B đã cọc trước đó. Vậy bây giờ họ vi phạm hợp đồng thuê, bên mình có làm sai luật không? Và trong thời điểm dịch này nếu HCM có 3 tháng nay giãn cách vì dịch có ảnh hưởng đến đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Nếu được chấm dứt mình cần làm thủ tục gì là hợp lệ? Mình xin cảm ơn
Bắt buộc tham gia công tác phòng chống dịch là có sai luật không ?
Theo Luật Cán bộ, công chức 2010: "Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ 1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. 3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. 5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." => Việc chấp hành chỉ đạo, phân công của cấp trên là nghĩa vụ của cán bộ, công chức và người làm công tác trong cơ quan nhà nước nói chung, không có gì sai luật cả.
F1 đi cách ly tập trung đợt tháng 5 có được nhận hỗ trợ tiền ăn theo NQ 68 không?
Theo Điều 25 và Điều 26 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng hỗ trợ gồm: Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Và mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày. Như vậy, trường hợp là F1 hoặc F0 có thực hiện cách ly y tế từ tháng 5 thì vẫn sẽ được hưởng hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/ngày. Hồ sơ đề nghị bao gồm (Khoản 4 Điều 27 Quyết định này) - Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà. - Giấy hoàn thành việc cách ly. - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế. - Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
Ghi nhận phí hợp lý khi tính thuế TNDN với khoản chi tiêm Vắc xin COVID
Hiện mình đang có trường hợp là công ty muốn trích tiền chích ngừa COVID cho người lao động. Vấn đề đặt ra là chi phí đó có được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hay không? Đối với nội dung này, liên quan chi phí di chuyển, cách ly, xét nghiệm COVID thì mọi người có thể tham khảo Công văn 5032/TCT-CS năm 2020 về chi phí cách ly phòng chống dịch Covid 19 của chuyên gia nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành. Theo đó, các chi phí trên được cơ quan thuế xác định là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, đối với chi phí tiêm vắc xin thì hiện mình chưa tìm thấy văn bản nào cụ thể. Theo quan điểm của mình thì có thể vận dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC để ghi nhận như sau: Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. ... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: ... 2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: ... - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.” Căn cứ quy định trên, đơn vị có 2 hướng để thực hiện. Nếu đơn vị ký hợp đồng dịch vụ với đơn vị tiêm chủng rồi đưa người lao động đến tiêm, công ty chi trả chi phí tiêm cho đơn vị tiêm chủng thì đơn vị sẽ phải đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 nêu trên, tức là gồm 3 lí do: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong 3 lí do trên, quan trọng nhất đơn vị cần chứng minh lí do thứ nhất rằng việc tiêm chủng nhằm mục đích đảm bảo cho người lao động được tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Chi phí này giúp người lao động an tâm, không làm trễ nãi quy trình hoạt động của đơn vị mình. Hướng thứ hai là đơn vị chi trực tiếp cho người lao động theo hướng dẫn tại Mục 2.30 trên. Theo đó, đơn vị chi tiền cho người lao động để họ tự đi tiêm, khoản tiền này được xem như là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động và sẽ bị khống chế mức chi như hướng dẫn tại Mục 2.30.
Người từ vùng không có dịch chuyển đến vùng áp dụng Chỉ thị 15, 16 thì cần lưu ý gì?
Quy định tại Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 và Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 được áp dụng đối với tất cả các chủ thể trên các địa bàn thuộc, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đang áp dụng theo Chỉ thị đó. Vì vậy, trường hợp các cá nhân khi di chuyển tới địa bàn đang áp dụng theo Chỉ thị 15/Chỉ thị 16 thì phải nghiêm túc thực hiện theo quy định. Bên cạnh đó, tại Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 266/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn người dân như sau: - Người dân có điện thoại thông minh cần cài đặt, sử dụng các ứng dụng khai báo y tế để thực hiện khai báo y tế điện tử và sinh mã QR. Khi đến nơi công cộng, tập trung đông người phải cài đặt ứng dụng phát hiện tiếp xúc gần (Bluezone) và bật chế độ Bluetooth. - Người thuộc diện cách ly y tế hoặc giám sát y tế sau cách ly có điện thoại thông minh phải cài đặt ứng dụng khai báo y tế (VHD) và ứng dụng phát hiện tiếp xúc gần. - Sử dụng mã QR được in ra hoặc đã lưu trong điện thoại để thực hiện khai báo y tế và chịu trách nhiệm về các thông tin khai báo y tế của mình. Ngoài ra, cũng như những công dân khác, người mới di chuyển đến vùng có dịch cũng phải áp dụng những nguyên tắc 5K.
Người dân Gò Vấp không thể đi làm có được trả lương không?
Theo Bộ Luật lao động 2019: "Điều 99. Tiền lương ngừng việc ... 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu." Theo quy định này, người lao động vì ảnh hưởng của dịch bệnh mà không thể đi làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước thì công ty có trách nhiệm trả lương ngừng việc.
Không tuân theo lệnh hạn chế về quê ăn Tết của công ty thì có được trả lương nếu bị cách ly không?
Theo hướng dẫn tại Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: "2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: … ; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền... thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định)." Theo đó, việc người lao động ngừng việc là do tác động trực tiếp của dịch Covid và người lao động này cách ly theo yêu cầu của người có thẩm quyền, do đó, công ty phải trả lương ngừng việc theo hướng dẫn trên. Hiện tại chưa có quy định hay hướng dẫn nào về việc công ty có quyền không trả lương vì người lao động không theo thông báo của công ty, vì bản chất là cơ quan nhà nước cũng không cấm việc họ về quê. Do đó, lấy lý do không thực hiện theo thông báo không nên về quê của công ty để không trả lương là không đúng quy định, công ty vẫn phải trả theo hướng dẫn ở Công văn nêu trên.
Chính sách giảm thuế cho cá nhân, doanh nghiệp
Mình muốn nhờ các bạn hỗ trợ. Mình muốn xem trong năm 2020 chính phủ, bộ, ngành đã ban hành chính sách về thuế nào để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh covid Chính sách nào chỉ áp dụng trong năm 2020, chính sách nào tiếp tục áp dụng cho năm 2021 Một số địa phương bị ảnh hưởng nặng như hải dương, đà nẵng, sài gòn... có chính sách nào riêng biệt về thuế hay ko?
Ăn uống trên vỉa hè mà không mang khẩu trang bị phạt: Vậy vỉa hè được xác định như thế nào?
Xác định vỉa hè - Ảnh minh họa Liên quan đến việc 3 người uống bia trên vỉa hè bị UBND phường Phạm Ngũ Lão Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh xử phạt 2 triệu đồng mỗi người do không đeo khẩu trang. Như vậy, việc tổ chức ăn uống trên vỉa hè mà không mang khẩu trang bị phạt: Vậy vỉa hè được xác định như thế nào? Vị trí của vỉa hè được xác định như thế nào? Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Mục II Phần 1 Thông tư 04/2008/TT-BXD được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2009/TT-BXD thì: "1. Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến." Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định: "3. Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây: a) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét; b) Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời." Như vậy, hè (hay vỉa hè, hè phố) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tần kỹ thuật đô thị dọc tuyến được xác định là phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét. Không mang khẩu trang tại nơi công cộng bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng các biện pháp chống dịch như sau: “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế; b) Không báo cáo với Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật.” Nơi công cộng được xem là những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người, nơi đông người và vỉa hè cũng được xem là nơi công cộng. Vì vậy việc tự tổ chức ăn uống trên vỉa hè, nơi đông người rất dễ bị xử phạt nếu không có khẩu trang. Để tránh bị xử phạt, người dân nên đến những nơi chuyên phục vụ ăn uống. Hiện nay chưa có quy định mới về việc hạn chế tụ tập đông người tại các quán ăn, nhà hàng... người dân đến những nơi này là không vi phạm. Tuy nhiên, trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, hạn chế sự lây lan trong cộng đồng thì mọi người nên cân nhắc việc lui tới những hàng quán tập trung quá nhiều người.
Người cao tuổi có được hưởng trợ cấp covid?
Tôi muốn hỏi các bạn một việc như sau: Tôi là người thất nghiệp (không có lương) bây giờ tôi đã 60 tuổi. Vậy tội có được hưởng trợ cấp covid-19 không?
Hồ sơ hưởng chế độ covid đối với NLĐ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Điều kiện người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là đang tham gia bhxh bắt buộc, nhưng hồ sơ thủ tục thì chỉ nộp 1 trong các giấy tờ chứ không nhất thiết nộp bản sao sổ bhxh hoặc xác nhận tham gia bhxh bắt buộc; vậy làm sao chứng minh được họ có tham gia bảo hiểm XH?
Xử lý hành vi không chấp hành cách ly bệnh covid 19
Liên quan đến nội dung trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Về xử phạt hành chính: Hành vi trên bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế "Điều 10. Vi phạm quy định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này; ... 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không tổ chức thực hiện việc cách ly y tế đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều này." Về hình sự có thể xử lý đối với tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015 nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm: "Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người; c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Làm chết người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; b) Làm chết 02 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Hệ thống văn bản liên quan đến dịch Covid-2019
1) Nội dung liên quan đến NLĐ: - Nghị quyết 41/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2020 - Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành - Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành 2) Nội dung liên quan đến doanh nghiệp: - Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất - Công văn 553/BHXH-QLT năm 2020 về hướng dẫn tạm thời trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành - Công văn 860/BHXH-BT năm 2020 về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành - Công văn 245/TLĐ năm 2020 về lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành - Công văn 897/TCT-QLN năm 2020 về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành 3) Nội quy về phòng chống dịch: - Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 - Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch - Thông tư 32/2012/TT-BTC quy định chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế do Bộ Tài chính ban hành - Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành - Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành - Công văn 2601/VPCP-KGVX năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Ngày 28/4/2020, BHXH TP.HCM ban hành Công văn 906/BHXH-QLT về thủ tục xác nhận danh sách NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ không hưởng lương do DN gặp khó khăn bởi Covid-19. Về điều kiện để được hỗ trợ đối với hai đối tượng trên: Xem chi tiết TẠI ĐÂY Về thành phần hồ sơ – quy trình thực hiện: Để việc thực hiện chính sách kịp thời, đơn vị căn cứ vào điều kiện để được hỗ trợ, nếu người lao động đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định thì liên hệ với cơ quan BHXH để được cung cấp dữ liệu danh sách người lao động nghỉ việc không hưởng lương do cơ quan BHXH đang quản lý. Căn cứ dữ liệu cơ quan BHXH cung cấp, đơn vị lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương (Mẫu số 1 – TẠI ĐÂY): 02 bản gửi đến cơ quan BHXH đang quản lý qua bưu điện, file dữ liệu danh sách Mẫu số 1 gửi qua địa chỉ email hoặc zalo của chuyên quản thu quản lý đơn vị, thời gian tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không lương. Về phía cơ quan BHXH: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Mẫu số 1 của đơn vị, chuyên quản thu thực hiện: - Căn cứ danh sách đơn vị gửi đến, đối chiếu với dữ liệu nghỉ không lương cơ quan BHXH đang quản lý để xác nhận lên danh sách của đơn vị, chuyên trả cho đơn vị 01 bàn, 01 bản lưu lại để đối chiếu, báo cáo, - Trường hợp danh sách đơn vị không khớp đúng so với dữ liệu cơ quan BHXH đang quản lý thì viết Phiếu hướng dẫn gửi kèm danh sách nghỉ không lượng cơ quan BHXH đang quản lý cho đơn vị để lập danh sách theo đúng quy định. Xem chi tiết công văn tại file đính kèm:
Vướng mắc trong việc xác định giảm 30% thuế TNDN sau ngày 19/12/2023
Xin anh chị cho ý kiền trong việc xác định giảm 30% thuế TNDN sau ngày 19/12/2023 do áp dụng Nghị định số 92/2023/NĐ-CP ngày 19/12/2023 của Chính phủ: Nghị định số 92/2023/NĐ-CP bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có: - Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; - Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Có ý kiến cho rằng, nếu sau ngày 19/12/2023, doanh nghiệp kê khai bổ sung tăng thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2020, 2021 hoặc cơ quan thuế ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra sau ngày 19/12/2023, xác định tăng thuế thu nhập doan nghiệp năm 2020, 2021, thì đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm nêu trên sẽ không được giảm 30% theo Nghị định số 114/2020/NĐ-CP và 92/2021/NĐ-CP (do các Nghị định này hết hiệu lực từ 19/12/2023 theo Nghị định số 92/2023/NĐ-CP). Ý kiến trên có đúng không? Có quy định cụ thể nào khác khẳng định rõ hơn việc doanh nghiệp không được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, 2021 tăng thêm nếu thời điểm kê khai bổ sung hoặc thời điểm cơ quan thuế công bố kết luận thanh tra, kiểm tra thuế sau ngày 19/12/2023?
Phí test Covid PCR nhà nước đã quy định rõ ràng từng khoản mục, vậy quy định và mức phí này có áp dụng triệt để cho toàn bộ các khối bệnh viện tư nhân không ạ? Nhà nước trước quy định, tại bệnh viện tư khu vực phía Nam họ thu PCR 1,7tr xét nghiệm gộp cũng như xét nghiệm đơn - không tính xét nghiệm gộp. Sau quy định này họ đang thu mức 870.000₫/xét nghiệm - không kể đơn hay gộp. Không lẽ kid test, các vật dụng y tế từ Bắc vào Nam cao như thế? Các chi phí không ngừng gia tăng ạ?
Thắc mắc về thuế thu nhập cá nhân khi hỗ trợ người lao động bị covid
Cho mình hỏi là trường hợp doanh nghiệp trợ cấp cho người lao động bị covid thì khoản trợ cấp đó có phải tính thuế TNCN không.
Mức phạt hành chính đối với việc kỳ thị người mắc COVID-19
Có thể thấy đại dịch COVID-19 là vô cùng nghiêm trọng: Lây lan nhanh, gây bệnh nặng, tỷ lệ tử vong cao và cái chết đến rất nhanh, hiện nay vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. Bên cạnh đó dịch bệnh đưa đến những đảo lộn trong cuộc sống như bị cách ly, bị phong tỏa, sản xuất kinh doanh, giao thông, không có việc làm, giảm hoặc mất thu nhập, về mặt tâm lý quá nhiều khó khăn, Hơn nữa không tránh khỏi những lời chỉ trích, thậm chí xúc phạm tới bệnh nhân covid, điều này làm cho những bệnh nhân Covid-19 vốn đã bị tổn thương vì căn bệnh nguy hiểm, nay còn chịu thêm áp lực tâm lý từ phản ứng tiêu cực của những người xung quanh. Xét dưới góc độ pháp lý, kỳ thị, lăng mạ hay xúc phạm người mắc Covid-19 là các hành vi xâm phạm đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mỗi cá nhân, cụ thể: Mức xử phạt hành chính Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng. Tại Điều 99, 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (khoản 1 Điều 101). Trang thông tin điện tử đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm của cá nhân có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng (khoản 3 Điều 99). Lưu ý: Mức phạt cá nhân bằng ½ mức phạt tổ chức.
BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn 3818/BHXH-CSXH năm 2021 nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Theo đó những trường hợp NLĐ đã tự nguyện không nhận hỗ trợ sau đó thay đổi đề nghị được hưởng hỗ trợ vẫn sẽ được BHXH xem xét giải quyết nhau: NLĐ đã từ chối nhận trên danh sách chi trả trước đó, sau đó lại có nhu cầu nhận hỗ trợ thì lập đề nghị hưởng hỗ trợ Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg gửi cơ quan BHXH để giải quyết, chi trả hỗ trợ cho NLĐ theo hướng dẫn tại Công văn số 3068/BHXH-CSXH. Thời gian nộp đề nghị: Chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021. Đồng thời trường hợp NLĐ đã đề nghị nhận hỗ trợ sau đó thay đổi tự nguyện không nhận hỗ trợ thì: 1. Bộ phận TN - Trả KQ a) Hướng dẫn NLĐ và đơn vị thực hiện như sau: Đối với NLĐ đang tham gia BHTN, đề nghị đơn vị lập riêng danh sách các đối tượng này theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ghi rõ tại cột ghi chú “đã đề nghị hưởng hỗ trợ nay đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ” và nộp trả cho cơ quan BHXH số tiền người lao động từ chối nhận (nếu đã nhận tiền hỗ trợ). Đối với NLĐ đã dừng tham gia BHTN đã nộp Mẫu 04 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg thì gửi đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ đồng thời nộp lại tiền hỗ trợ nếu đã nhận cho cơ quan BHXH. b) Chuyển danh sách Mẫu số 02 đến Phòng/Bộ phận Quản lý thu và đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ của các đối tượng nêu trên đến Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ. 2. Phòng/Bộ phận Quản lý thu và Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ. - Trường hợp Phòng/Bộ phận Quản lý thu và Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ chưa lập danh sách Mẫu 02a/BHXH và Mẫu 02b/BHXH thì cập nhật vào hệ thống dữ liệu các trường hợp tự nguyện không nhận hỗ trợ. - Trường hợp đã được rà soát dữ liệu và lập vào Mẫu 02a/BHXH và Mẫu 02b/BHXH thì chuyển ngay đề nghị không nhận hỗ trợ của NLĐ và danh sách Mẫu số 02 do đơn vị lập riêng đối với các trường hợp này đến Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH. 3. Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH - Trường hợp chưa giải quyết thì thực hiện từ chối xét duyệt chuyển trả lại Phòng/Bộ phận Quản lý thu (ghi rõ lý do: người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ) để Phòng/Bộ phận Quản lý thu cập nhật lại đối tượng này trên hệ thống. - Trường hợp đã giải quyết thì lập ngay Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH (phần điều chỉnh giảm; lý do điều chỉnh ghi rõ “đã đề nghị hưởng hỗ trợ nay đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ”). 4. Phòng/Bộ phận KH-TC - Trường hợp chưa chi trả cho NLĐ: Căn cứ vào danh sách theo Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH do Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH chuyển sang, dừng chi trả cho NLĐ. Nếu NLĐ chưa có tên trên danh sách theo mẫu số 11/BHXH (ban hành kèm theo Công văn số 3651/BHXH-TCKT ngày 12/11/2021 của BHXH Việt Nam), không tổng hợp vào danh sách chi trả theo mẫu số 11/1. Nếu NLĐ đã có tên trên danh sách theo mẫu số 11/BHXH kèm ủy nhiệm chi gửi ngân hàng, liên hệ ngay với ngân hàng để dừng chi trả cho NLĐ. - Trường hợp đã chi trả cho NLĐ: Căn cứ danh sách theo Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH do Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH chuyển sang, thực hiện thu hồi số tiền đã chi trả về quỹ BHTN. Như vậy, cơ quan BHXH sẽ giải quyết các trường hợp liên quan đến chi phí hỗ trợ từ Quỹ BHTN cho người lao động bị ảnh hưởng bởi COVID đến hết ngày 20/11/2021. Do đó, những người lao động trước đó đã từ chối nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN do ảnh hưởng của COVID 19. Mà đến nay, lại có nhu cầu nhận lại thì cần nhanh chóng làm hồ sơ đề nghị nhận hỗ trợ gửi đến cơ quan BHXH chậm nhất là đến ngày 20/11/2021 để được giải quyết.
Không thực hiện được lệnh gọi NVQS do ảnh hưởng của dịch Covid thì phải làm gì?
Nhằm phòng chống dịch Covid-19, nhiều nơi đã thực hiện phương án giãn cách xã hội, kiểm soát chặt chẽ người ra vào địa phương. Vậy những người đi làm, đi học xa nhà ở vùng dịch mà nhận được giấy mời khám NVQS, giấy gọi nhập ngũ từ quê nhà thì phải làm sao? Làm gì khi không thực hiện được lệnh gọi NVQS vì Covid? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, hành vi không có mặt theo giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS thì bị phạt tiền đến 1.200.000 đồng. Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng nêu rõ người không có mặt theo lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, nếu người vi phạm chứng minh được việc mình không thực hiện được mệnh lệnh là vì lý do chính đáng thì sẽ được miễn thi hành án phạt. Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định một trong những lý do “chính đáng” là nhà ở của người thực hiện NVQS nằm trong vùng đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Với điều kiện là có xác nhận của UBND cấp xã. Như vậy, trong trường hợp nhận được giấy gọi khám sức khỏe NVQS, giấy gọi nhập ngũ nhưng không thể thực hiện được do đang trong khu vực bị giãn cách xã hội, cách ly y tế thì cần chuẩn bị những tài liệu sau để chuyển cho Ban chỉ huy quân sự quận, huyện nơi gửi giấy gọi, thông qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp: - Đơn giải trình lý do không thực hiện được giấy gọi NVQS. Trong đó nêu rõ lý do vì đang trong vùng dịch, vùng giãn cách xã hội hoặc phải thực hiện cách ly y tế mà không thể xuất hiện tại thời gian, địa điểm được yêu cầu; - Giấy xác nhận cư trú do công an phường, xã cấp; - Giấy xác nhận cư trú tại khu vực có dịch được UBND cấp xã xác nhận; - Quyết định thực hiện giãn cách xã hội tại địa phương nơi đang cư trú, có thể tìm được trên website (công báo) của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó có đề cập đến vấn đề cấm hoặc hạn chế giao thông đi lại ra vào vùng dịch; - Quyết định/Hướng dẫn về việc thực hiện cách ly y tế với người đến từ vùng dịch (của UBND cấp tỉnh nơi tuyển quân) để chứng minh là dù có trở về địa phương thì cũng không thể có mặt tại đúng thời gian, địa điểm quy định; - Giấy chứng nhận đã cách tập trung, Quyết định giao cách ly tại nhà hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương…
Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà do dịch covid
Mọi người cho mình hỏi là bên mình cho bên B thuê mặt bằng, làm hợp đồng tháng toán vào ngày 5-7 của đầu mỗi kỳ thanh toán. Nhưng đến kỳ thanh toán từ 20/7 đến19/10 thì nhằm thời điểm dịch, nhưng bên B không có bất cứ thông báo hay chi trả khoản tiền thuê đó. Căn cứ theo hợp đồng thuê nhà. Bên mình có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Theo thoả thuận, bên mình không cần trả khoản tiền cọc mà bên B đã cọc trước đó. Vậy bây giờ họ vi phạm hợp đồng thuê, bên mình có làm sai luật không? Và trong thời điểm dịch này nếu HCM có 3 tháng nay giãn cách vì dịch có ảnh hưởng đến đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Nếu được chấm dứt mình cần làm thủ tục gì là hợp lệ? Mình xin cảm ơn
Bắt buộc tham gia công tác phòng chống dịch là có sai luật không ?
Theo Luật Cán bộ, công chức 2010: "Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ 1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. 3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. 5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." => Việc chấp hành chỉ đạo, phân công của cấp trên là nghĩa vụ của cán bộ, công chức và người làm công tác trong cơ quan nhà nước nói chung, không có gì sai luật cả.
F1 đi cách ly tập trung đợt tháng 5 có được nhận hỗ trợ tiền ăn theo NQ 68 không?
Theo Điều 25 và Điều 26 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng hỗ trợ gồm: Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Và mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày. Như vậy, trường hợp là F1 hoặc F0 có thực hiện cách ly y tế từ tháng 5 thì vẫn sẽ được hưởng hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/ngày. Hồ sơ đề nghị bao gồm (Khoản 4 Điều 27 Quyết định này) - Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà. - Giấy hoàn thành việc cách ly. - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế. - Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
Ghi nhận phí hợp lý khi tính thuế TNDN với khoản chi tiêm Vắc xin COVID
Hiện mình đang có trường hợp là công ty muốn trích tiền chích ngừa COVID cho người lao động. Vấn đề đặt ra là chi phí đó có được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hay không? Đối với nội dung này, liên quan chi phí di chuyển, cách ly, xét nghiệm COVID thì mọi người có thể tham khảo Công văn 5032/TCT-CS năm 2020 về chi phí cách ly phòng chống dịch Covid 19 của chuyên gia nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành. Theo đó, các chi phí trên được cơ quan thuế xác định là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, đối với chi phí tiêm vắc xin thì hiện mình chưa tìm thấy văn bản nào cụ thể. Theo quan điểm của mình thì có thể vận dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC để ghi nhận như sau: Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. ... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: ... 2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: ... - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.” Căn cứ quy định trên, đơn vị có 2 hướng để thực hiện. Nếu đơn vị ký hợp đồng dịch vụ với đơn vị tiêm chủng rồi đưa người lao động đến tiêm, công ty chi trả chi phí tiêm cho đơn vị tiêm chủng thì đơn vị sẽ phải đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 nêu trên, tức là gồm 3 lí do: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong 3 lí do trên, quan trọng nhất đơn vị cần chứng minh lí do thứ nhất rằng việc tiêm chủng nhằm mục đích đảm bảo cho người lao động được tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Chi phí này giúp người lao động an tâm, không làm trễ nãi quy trình hoạt động của đơn vị mình. Hướng thứ hai là đơn vị chi trực tiếp cho người lao động theo hướng dẫn tại Mục 2.30 trên. Theo đó, đơn vị chi tiền cho người lao động để họ tự đi tiêm, khoản tiền này được xem như là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động và sẽ bị khống chế mức chi như hướng dẫn tại Mục 2.30.
Người từ vùng không có dịch chuyển đến vùng áp dụng Chỉ thị 15, 16 thì cần lưu ý gì?
Quy định tại Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 và Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 được áp dụng đối với tất cả các chủ thể trên các địa bàn thuộc, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đang áp dụng theo Chỉ thị đó. Vì vậy, trường hợp các cá nhân khi di chuyển tới địa bàn đang áp dụng theo Chỉ thị 15/Chỉ thị 16 thì phải nghiêm túc thực hiện theo quy định. Bên cạnh đó, tại Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 266/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn người dân như sau: - Người dân có điện thoại thông minh cần cài đặt, sử dụng các ứng dụng khai báo y tế để thực hiện khai báo y tế điện tử và sinh mã QR. Khi đến nơi công cộng, tập trung đông người phải cài đặt ứng dụng phát hiện tiếp xúc gần (Bluezone) và bật chế độ Bluetooth. - Người thuộc diện cách ly y tế hoặc giám sát y tế sau cách ly có điện thoại thông minh phải cài đặt ứng dụng khai báo y tế (VHD) và ứng dụng phát hiện tiếp xúc gần. - Sử dụng mã QR được in ra hoặc đã lưu trong điện thoại để thực hiện khai báo y tế và chịu trách nhiệm về các thông tin khai báo y tế của mình. Ngoài ra, cũng như những công dân khác, người mới di chuyển đến vùng có dịch cũng phải áp dụng những nguyên tắc 5K.
Người dân Gò Vấp không thể đi làm có được trả lương không?
Theo Bộ Luật lao động 2019: "Điều 99. Tiền lương ngừng việc ... 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu." Theo quy định này, người lao động vì ảnh hưởng của dịch bệnh mà không thể đi làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước thì công ty có trách nhiệm trả lương ngừng việc.
Không tuân theo lệnh hạn chế về quê ăn Tết của công ty thì có được trả lương nếu bị cách ly không?
Theo hướng dẫn tại Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: "2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: … ; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền... thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định)." Theo đó, việc người lao động ngừng việc là do tác động trực tiếp của dịch Covid và người lao động này cách ly theo yêu cầu của người có thẩm quyền, do đó, công ty phải trả lương ngừng việc theo hướng dẫn trên. Hiện tại chưa có quy định hay hướng dẫn nào về việc công ty có quyền không trả lương vì người lao động không theo thông báo của công ty, vì bản chất là cơ quan nhà nước cũng không cấm việc họ về quê. Do đó, lấy lý do không thực hiện theo thông báo không nên về quê của công ty để không trả lương là không đúng quy định, công ty vẫn phải trả theo hướng dẫn ở Công văn nêu trên.
Chính sách giảm thuế cho cá nhân, doanh nghiệp
Mình muốn nhờ các bạn hỗ trợ. Mình muốn xem trong năm 2020 chính phủ, bộ, ngành đã ban hành chính sách về thuế nào để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh covid Chính sách nào chỉ áp dụng trong năm 2020, chính sách nào tiếp tục áp dụng cho năm 2021 Một số địa phương bị ảnh hưởng nặng như hải dương, đà nẵng, sài gòn... có chính sách nào riêng biệt về thuế hay ko?
Ăn uống trên vỉa hè mà không mang khẩu trang bị phạt: Vậy vỉa hè được xác định như thế nào?
Xác định vỉa hè - Ảnh minh họa Liên quan đến việc 3 người uống bia trên vỉa hè bị UBND phường Phạm Ngũ Lão Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh xử phạt 2 triệu đồng mỗi người do không đeo khẩu trang. Như vậy, việc tổ chức ăn uống trên vỉa hè mà không mang khẩu trang bị phạt: Vậy vỉa hè được xác định như thế nào? Vị trí của vỉa hè được xác định như thế nào? Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Mục II Phần 1 Thông tư 04/2008/TT-BXD được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2009/TT-BXD thì: "1. Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến." Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định: "3. Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây: a) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét; b) Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời." Như vậy, hè (hay vỉa hè, hè phố) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tần kỹ thuật đô thị dọc tuyến được xác định là phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét. Không mang khẩu trang tại nơi công cộng bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng các biện pháp chống dịch như sau: “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế; b) Không báo cáo với Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật.” Nơi công cộng được xem là những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người, nơi đông người và vỉa hè cũng được xem là nơi công cộng. Vì vậy việc tự tổ chức ăn uống trên vỉa hè, nơi đông người rất dễ bị xử phạt nếu không có khẩu trang. Để tránh bị xử phạt, người dân nên đến những nơi chuyên phục vụ ăn uống. Hiện nay chưa có quy định mới về việc hạn chế tụ tập đông người tại các quán ăn, nhà hàng... người dân đến những nơi này là không vi phạm. Tuy nhiên, trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, hạn chế sự lây lan trong cộng đồng thì mọi người nên cân nhắc việc lui tới những hàng quán tập trung quá nhiều người.
Người cao tuổi có được hưởng trợ cấp covid?
Tôi muốn hỏi các bạn một việc như sau: Tôi là người thất nghiệp (không có lương) bây giờ tôi đã 60 tuổi. Vậy tội có được hưởng trợ cấp covid-19 không?
Hồ sơ hưởng chế độ covid đối với NLĐ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Điều kiện người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là đang tham gia bhxh bắt buộc, nhưng hồ sơ thủ tục thì chỉ nộp 1 trong các giấy tờ chứ không nhất thiết nộp bản sao sổ bhxh hoặc xác nhận tham gia bhxh bắt buộc; vậy làm sao chứng minh được họ có tham gia bảo hiểm XH?
Xử lý hành vi không chấp hành cách ly bệnh covid 19
Liên quan đến nội dung trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Về xử phạt hành chính: Hành vi trên bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế "Điều 10. Vi phạm quy định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này; ... 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không tổ chức thực hiện việc cách ly y tế đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều này." Về hình sự có thể xử lý đối với tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015 nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm: "Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người; c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Làm chết người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; b) Làm chết 02 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Hệ thống văn bản liên quan đến dịch Covid-2019
1) Nội dung liên quan đến NLĐ: - Nghị quyết 41/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2020 - Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành - Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành 2) Nội dung liên quan đến doanh nghiệp: - Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất - Công văn 553/BHXH-QLT năm 2020 về hướng dẫn tạm thời trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành - Công văn 860/BHXH-BT năm 2020 về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành - Công văn 245/TLĐ năm 2020 về lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành - Công văn 897/TCT-QLN năm 2020 về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành 3) Nội quy về phòng chống dịch: - Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 - Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch - Thông tư 32/2012/TT-BTC quy định chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế do Bộ Tài chính ban hành - Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành - Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành - Công văn 2601/VPCP-KGVX năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Ngày 28/4/2020, BHXH TP.HCM ban hành Công văn 906/BHXH-QLT về thủ tục xác nhận danh sách NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ không hưởng lương do DN gặp khó khăn bởi Covid-19. Về điều kiện để được hỗ trợ đối với hai đối tượng trên: Xem chi tiết TẠI ĐÂY Về thành phần hồ sơ – quy trình thực hiện: Để việc thực hiện chính sách kịp thời, đơn vị căn cứ vào điều kiện để được hỗ trợ, nếu người lao động đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định thì liên hệ với cơ quan BHXH để được cung cấp dữ liệu danh sách người lao động nghỉ việc không hưởng lương do cơ quan BHXH đang quản lý. Căn cứ dữ liệu cơ quan BHXH cung cấp, đơn vị lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương (Mẫu số 1 – TẠI ĐÂY): 02 bản gửi đến cơ quan BHXH đang quản lý qua bưu điện, file dữ liệu danh sách Mẫu số 1 gửi qua địa chỉ email hoặc zalo của chuyên quản thu quản lý đơn vị, thời gian tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không lương. Về phía cơ quan BHXH: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Mẫu số 1 của đơn vị, chuyên quản thu thực hiện: - Căn cứ danh sách đơn vị gửi đến, đối chiếu với dữ liệu nghỉ không lương cơ quan BHXH đang quản lý để xác nhận lên danh sách của đơn vị, chuyên trả cho đơn vị 01 bàn, 01 bản lưu lại để đối chiếu, báo cáo, - Trường hợp danh sách đơn vị không khớp đúng so với dữ liệu cơ quan BHXH đang quản lý thì viết Phiếu hướng dẫn gửi kèm danh sách nghỉ không lượng cơ quan BHXH đang quản lý cho đơn vị để lập danh sách theo đúng quy định. Xem chi tiết công văn tại file đính kèm: