Người vừa mới đủ 18 tuổi có được nhận con nuôi không?
Hiện nay, pháp luật có cho phép người đủ 18 tuổi được nhận con nuôi không? Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? (1) Người đủ 18 tuổi được nhận nuôi con nuôi không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Ttheo quy định trên, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Ví dụ: Nếu con nuôi là 01 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 21 tuổi. Nếu con nuôi 18 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 38 tuổi. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định hơn con nuôi 20 tuổi và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở. Như vậy, sẽ có 02 trường hợp: Trường hợp 1: Người vừa mới đủ 18 tuổi, chưa kết hôn và không có mối quan hệ thân thích với người được nhận làm con nuôi Đối với trường hợp này thì chưa đáp ứng được điều kiện về độ tuổi được nhận con nuôi, do đó, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi. Trường hợp 2: Nữ vừa đủ 18 tuổi tuổi kết hôn với người đã có con riêng mà muốn nhận người con riêng đó làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi muốn nhận cháu làm con nuôi Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp này sẽ không áp dụng điều kiện buộc hơn con nuôi 20 tuổi. Do đó, lúc này nữ vừa đủ 18 tuổi (đủ tuổi được kết hôn) có quyền được nhận con riêng của chồng làm con nuôi của mình; tương tự cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi cũng sẽ được nhận cháu của mình làm con nuôi. Như vậy, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như nhận con riêng của chồng, nhận cháu ruột làm con nuôi. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển tốt nhất cho trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho những mối quan hệ gia đình đặc biệt được pháp luật công nhận. (2) Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Theo khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được nhận nuôi con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh - Đang chấp hành hình phạt tù - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của trẻ em, đảm bảo rằng chỉ những người có đủ tư cách đạo đức và pháp lý mới có thể nhận nuôi, từ đó tạo ra môi trường nuôi dưỡng tốt nhất cho trẻ. (3) Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 11 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau: - Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình. - Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước. Như vậy, việc công khai nguồn gốc là rất quan trọng, không chỉ để bảo vệ quyền lợi của con nuôi mà còn để xây dựng mối quan hệ gia đình bền vững và minh bạch. Do đó, cha mẹ nuôi không được che giấu, cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?
Con riêng là gì? Theo quy định của pháp luật về thừa kế, con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế khi chồng mất hay không? 1. Con riêng là gì? Hiện nay, chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa về con riêng, tuy nhiên trên thực tế ta có thể hiểu con riêng là con của vợ hoặc chồng mà người còn lại không phải là cha hoặc mẹ ruột của đứa trẻ đó. Con riêng có thể thuộc các trường hợp sau: - Con riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn. - Con riêng của vợ hoặc chồng có từ cuộc hôn nhân trước. - Con riêng của vợ nếu đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nhưng Tòa án đã xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ đó (do người vợ mang thai với người khác trong thời kỳ hôn nhân). - Con riêng của người chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu Tòa án xác định người chồng là cha của đứa trẻ do một phụ nữ khác sinh ra. Như vậy, con riêng có thể là con ngoài thời kỳ hôn nhân hoặc là con riêng trong thời kỳ hôn nhân. Con của chồng và tiểu tam được xác định là con riêng của chồng. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế (Ảnh minh họa - Nguồn Internet) 2. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?. Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan. Theo đó, dù con riêng hay con chung thì vẫn có quyền và nghĩa vụ giống nhau. Pháp luật Việt Nam không phân biệt giữa con chung và con riêng, do đó, quyền thừa kế di sản của cha mẹ để lại cũng không có sự phân biệt. Vì vậy, khi có đủ các căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với con riêng, thì con đó sẽ được hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015. Quyền thừa kế của con riêng cũng được áp dụng trong trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc và chia di sản thừa kế theo pháp luật giống như con chung trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể như sau: (i) Trường hợp chia di sản theo di chúc: Căn cứ Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015, người để lại di chúc có quyền chỉ định người được hưởng di chúc, phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo di chúc. Do đó, nếu con riêng được chỉ định là người hưởng di sản trong di chúc hợp pháp thì có quyền hưởng di sản thừa kế. Ngoài ra căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp con không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó nếu là con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động. (ii) Trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất không phân biệt con riêng hay con chung. Các con đều được hưởng di sản thừa kế khi chứng minh được quan hệ huyết thống với người để lại di sản thừa kế. Như vậy, con của chồng và tiểu tam là con riêng của chồng. Pháp luật về thừa kế không phân biệt con riêng hay con chung, con có trước hay trong quan hệ hôn nhân. Nếu chứng minh được quan hệ huyết thống, con riêng của chồng và tiểu tam vẫn được hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật Dân sự 2015.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Pháp luật có cho phép con riêng của vợ lấy con riêng của chồng không?
Có nhiều trường hợp nam, nữ đều có con riêng, sau khi kết hôn con riêng của vợ và con riêng của chồng có tình cảm với nhau thì pháp luật có thừa nhận quan hệ hôn nhân của những người con này không? Thủ tục đăng ký kết hôn trong trường hợp này như thế nào? Pháp luật có cho phép con riêng của vợ lấy con riêng của chồng không? Theo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. - Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định. Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị cấm kết hôn: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Đồng thời, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các điều kiện kết hôn như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định. Như vậy, pháp luật chỉ cấm việc kết hôn giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng mà không cấm việc kết hôn giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng. Theo đó, nếu con riêng của vợ và con riêng của chồng có đủ các điều kiện đăng ký kết hôn như trên thì vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thủ tục đăng ký kết hôn Vì pháp luật cho phép con riêng của vợ và con riêng của chồng kết hôn với nhau nên thủ tục đăng ký kết hôn sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Bước 1: Nộp tờ khai đăng ký kết hôn Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. (Cơ quan đăng ký hộ tịch theo Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ) Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/29/to-khai-dang-ky-ket-hon.doc Bước 2: Ký giấy kết hôn Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng Pháp luật cũng có quy định về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ hoặc chồng và ngược lại, quyền và nghĩa vụ của con riêng của vợ hoặc chồng với cha dượng và mẹ kế. Cụ thể, Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: - Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình như sau: + Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. + Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. + Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. + Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; Không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. + Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. + Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. + Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. + Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. + Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. - Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình như sau: + Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. + Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. + Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. + Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. + Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. + Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép con riêng của vợ và con riêng của chồng lấy nhau. Thủ tục đăng ký kết hôn theo thủ tục thông thường. Đồng thời, pháp luật cũng có quy định về quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng.
Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng cũ như thế nào?
1. Xác định cha mẹ cho con riêng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau: Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Như vậy, mặc dù là con riêng của người vợ nhưng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân (khi vợ chồng chưa ly hôn) thì vẫn được xác định là con chung của vợ, chồng. Nếu người cha không thừa nhận đứa con riêng này thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. 2. Đăng ký khai sinh cho con cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, bố mẹ, người đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau: (1) Giấy tờ để xuất trình: - Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp). Lưu ý: Đối với trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cần xuất trình thêm: + Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn. + Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam như: Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. (2) Giấy tờ để nộp: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. - Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Lưu ý: Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. - Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì có thêm: + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con (nếu có). + Nếu cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. + Nếu cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. - Trường hợp kết hợp đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con thì có thêm: + Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu. + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Con riêng của ba sẽ được hưởng di sản khi người ba chết nhưng không để lại di chúc
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định đối với trường hợp người chết không để lại di chúc thì sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Cụ thể, những người được thừa kế theo quy định của pháp luật sẽ được chia lần lượt từ hàng thứ nhất đến hàng thứ ba. Ở hàng thứ nhất bao sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết ( được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015). Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều này cũng đề cập đến việc hưởng phần di sản, cụ thể khi chia di sản thì những người này sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về việc con riêng có được nhận thừa kế của người cha hay không? Tuy xét về bản chất thì hai người con này cũng chính là con đẻ hoặc con nuôi của người cha. Chính vì vậy, trong trường hợp người ba mất mà không để lại di chúc thì phần di sản của người ba vẫn sẽ được chia 02 người con riêng. Mức hưởng di sản của hai người con riêng sẽ ngang bằng với các đối tượng khác.
Làm thế nào để chồng mới được quyền nuôi dưỡng con riêng?
Làm thế nào để chồng mới được quyền nuôi dưỡng con riêng
Chào luật sư! Luât sư cho tôi hỏi. Hiện tôi có 1 căn nhà 90m2 do bố mẹ tôi đứng tên. Hiện bố tôi đã mât, trong hô khẩu chỉ còn mẹ và tôi. Bố tôi có 3 người con riêng và bố tôi đã chia phần đầy đủ cho ba người con riêng( đất riêng và không dính dánh đến phần đất do bố mẹ tôi đứng tên) . Hiện mẹ tôi muốn làm di chúc nhường hết phần căn nhà cho tôi, vậy cho tôi hỏi : ba người con riêng kia có quyền tranh chấp hoặc được chia phần ko ạ. Xin cảm ơn luật dư , mong luật sư trả lời giúp.
Chia tài sản đối với con riêng
Cho e hỏi nhà e ông nội và bà nội đều có con riêng . bây giờ ông nội em mất và con riêng của bà nội đòi bán nhà vậy con riêng bên bà nội e có đc thừa hưởng phần tài sản nào từ căn nhà nếu bán kh ạ Em mong luật sư giải đáp vấn đề giúp em ạ . em chân thành cám ơn ạ
Ông K và bà T là vợ chồng có 2 con chung là P(sinh năm 2013) và Q(sinh năm 2015). Trước khi lấy bà K, ông K có một người con riêng là D Đầu năm 2016, ông K lâm bệnh nặng . Biết được không qua khỏi nên ông K viết di chúc để lại cho 2 người em gái của mình là H và D mỗi người một nửa số tài sản của mình Cuối năm 2016, ông K qua đời. Bà T đã làm đơn kiện tới tòa án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản của ông K Khi ông K qua đời, chủ nợ X đã đến đòi khoản nợ của ông K vay từ 10 năm trước với số tiền 30.000.000 VNĐ, lãi suất 10%/năm và cam kết thanh toán cả gốc lẫn lãi vào ngày 1/1/2017(giấy ghi nợ ông K viết và kí tên) Do ông K là dân ngụ cư của địa phương, theo quy định của địa phương đối với người dân ngụ cư để được mai táng tại nghĩa trang của địa phương, thân nhân phải đóng 1 khoản tiền 5.000.000 VNĐ Sau đám tang của ông chưa đầy 1 tuần, chị N dẫn con trai là H (12 tuổi) đến gặp gia đình ông K và xin phép gia đình được chịu tang ông K. Gia đình ông K không chấp nhân việc H là con trai ông K.Tuy nhiên, sau khi chị N đưa ra giấy viết tay của ông K với nội dung hàng tháng sẽ có trách nhiệm chu cấp cho việc nuôi dưỡng H đến năm 18t là 5.000.000 VNĐ/tháng thì gia đình ông K không thể từ chối Tòa xác định tài sản chung của ông K và bà T là 400.000.000VNĐ Câu hỏi: a. Giải quyết việc phân chia tài sản thừa kế nói trên b. Hãy phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp ông K di chúc cho em gái mình là X toàn bộ di sản
ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON NGOÀI GIÁ THÚ
1. Trình tự thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã Bước 2: Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh (Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh) Bước 3: Hồ sơ về nhận cha, cha, mẹ, con (Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con) 2. Thành phần hồ sơ: - Giấy chứng sinh - Văn bản xác nhận của người làm chứng (trong trường hợp sinh ra ở ngoài cơ sở y tế) hoặc giấy cam đoan của người đi khai sinh về việc sinh là có thực (trong trường hợp không có người làm chứng) - Văn bản xác nhận của người làm chứng (trong trường hợp sinh ra ở ngoài cơ sở y tế) hoặc giấy cam đoan của người đi khai sinh về việc sinh là có thực (trong trường hợp không có người làm chứng) - Hồ sơ về nhận cha, cha, mẹ, con (Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con). Xem thêm tại đây: http://tthc.thuvienphapluat.vn/ho-so-tthc/B-BTP-117174-TT/Dang-ky-khai-sinh-cho-con-ngoai-gia-thu-Bo-Tu-phap/2872
Người vừa mới đủ 18 tuổi có được nhận con nuôi không?
Hiện nay, pháp luật có cho phép người đủ 18 tuổi được nhận con nuôi không? Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? (1) Người đủ 18 tuổi được nhận nuôi con nuôi không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Ttheo quy định trên, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Ví dụ: Nếu con nuôi là 01 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 21 tuổi. Nếu con nuôi 18 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 38 tuổi. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định hơn con nuôi 20 tuổi và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở. Như vậy, sẽ có 02 trường hợp: Trường hợp 1: Người vừa mới đủ 18 tuổi, chưa kết hôn và không có mối quan hệ thân thích với người được nhận làm con nuôi Đối với trường hợp này thì chưa đáp ứng được điều kiện về độ tuổi được nhận con nuôi, do đó, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi. Trường hợp 2: Nữ vừa đủ 18 tuổi tuổi kết hôn với người đã có con riêng mà muốn nhận người con riêng đó làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi muốn nhận cháu làm con nuôi Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp này sẽ không áp dụng điều kiện buộc hơn con nuôi 20 tuổi. Do đó, lúc này nữ vừa đủ 18 tuổi (đủ tuổi được kết hôn) có quyền được nhận con riêng của chồng làm con nuôi của mình; tương tự cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi cũng sẽ được nhận cháu của mình làm con nuôi. Như vậy, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như nhận con riêng của chồng, nhận cháu ruột làm con nuôi. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển tốt nhất cho trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho những mối quan hệ gia đình đặc biệt được pháp luật công nhận. (2) Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Theo khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được nhận nuôi con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh - Đang chấp hành hình phạt tù - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của trẻ em, đảm bảo rằng chỉ những người có đủ tư cách đạo đức và pháp lý mới có thể nhận nuôi, từ đó tạo ra môi trường nuôi dưỡng tốt nhất cho trẻ. (3) Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 11 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau: - Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình. - Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước. Như vậy, việc công khai nguồn gốc là rất quan trọng, không chỉ để bảo vệ quyền lợi của con nuôi mà còn để xây dựng mối quan hệ gia đình bền vững và minh bạch. Do đó, cha mẹ nuôi không được che giấu, cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?
Con riêng là gì? Theo quy định của pháp luật về thừa kế, con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế khi chồng mất hay không? 1. Con riêng là gì? Hiện nay, chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa về con riêng, tuy nhiên trên thực tế ta có thể hiểu con riêng là con của vợ hoặc chồng mà người còn lại không phải là cha hoặc mẹ ruột của đứa trẻ đó. Con riêng có thể thuộc các trường hợp sau: - Con riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn. - Con riêng của vợ hoặc chồng có từ cuộc hôn nhân trước. - Con riêng của vợ nếu đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nhưng Tòa án đã xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ đó (do người vợ mang thai với người khác trong thời kỳ hôn nhân). - Con riêng của người chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu Tòa án xác định người chồng là cha của đứa trẻ do một phụ nữ khác sinh ra. Như vậy, con riêng có thể là con ngoài thời kỳ hôn nhân hoặc là con riêng trong thời kỳ hôn nhân. Con của chồng và tiểu tam được xác định là con riêng của chồng. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế (Ảnh minh họa - Nguồn Internet) 2. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?. Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan. Theo đó, dù con riêng hay con chung thì vẫn có quyền và nghĩa vụ giống nhau. Pháp luật Việt Nam không phân biệt giữa con chung và con riêng, do đó, quyền thừa kế di sản của cha mẹ để lại cũng không có sự phân biệt. Vì vậy, khi có đủ các căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với con riêng, thì con đó sẽ được hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015. Quyền thừa kế của con riêng cũng được áp dụng trong trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc và chia di sản thừa kế theo pháp luật giống như con chung trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể như sau: (i) Trường hợp chia di sản theo di chúc: Căn cứ Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015, người để lại di chúc có quyền chỉ định người được hưởng di chúc, phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo di chúc. Do đó, nếu con riêng được chỉ định là người hưởng di sản trong di chúc hợp pháp thì có quyền hưởng di sản thừa kế. Ngoài ra căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp con không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó nếu là con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động. (ii) Trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất không phân biệt con riêng hay con chung. Các con đều được hưởng di sản thừa kế khi chứng minh được quan hệ huyết thống với người để lại di sản thừa kế. Như vậy, con của chồng và tiểu tam là con riêng của chồng. Pháp luật về thừa kế không phân biệt con riêng hay con chung, con có trước hay trong quan hệ hôn nhân. Nếu chứng minh được quan hệ huyết thống, con riêng của chồng và tiểu tam vẫn được hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật Dân sự 2015.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Pháp luật có cho phép con riêng của vợ lấy con riêng của chồng không?
Có nhiều trường hợp nam, nữ đều có con riêng, sau khi kết hôn con riêng của vợ và con riêng của chồng có tình cảm với nhau thì pháp luật có thừa nhận quan hệ hôn nhân của những người con này không? Thủ tục đăng ký kết hôn trong trường hợp này như thế nào? Pháp luật có cho phép con riêng của vợ lấy con riêng của chồng không? Theo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. - Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định. Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị cấm kết hôn: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Đồng thời, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các điều kiện kết hôn như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định. Như vậy, pháp luật chỉ cấm việc kết hôn giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng mà không cấm việc kết hôn giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng. Theo đó, nếu con riêng của vợ và con riêng của chồng có đủ các điều kiện đăng ký kết hôn như trên thì vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thủ tục đăng ký kết hôn Vì pháp luật cho phép con riêng của vợ và con riêng của chồng kết hôn với nhau nên thủ tục đăng ký kết hôn sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Bước 1: Nộp tờ khai đăng ký kết hôn Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. (Cơ quan đăng ký hộ tịch theo Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ) Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/29/to-khai-dang-ky-ket-hon.doc Bước 2: Ký giấy kết hôn Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng Pháp luật cũng có quy định về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ hoặc chồng và ngược lại, quyền và nghĩa vụ của con riêng của vợ hoặc chồng với cha dượng và mẹ kế. Cụ thể, Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: - Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình như sau: + Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. + Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. + Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. + Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; Không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. + Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. + Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. + Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. + Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. + Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. - Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình như sau: + Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. + Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. + Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. + Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. + Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. + Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép con riêng của vợ và con riêng của chồng lấy nhau. Thủ tục đăng ký kết hôn theo thủ tục thông thường. Đồng thời, pháp luật cũng có quy định về quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng.
Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng cũ như thế nào?
1. Xác định cha mẹ cho con riêng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau: Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Như vậy, mặc dù là con riêng của người vợ nhưng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân (khi vợ chồng chưa ly hôn) thì vẫn được xác định là con chung của vợ, chồng. Nếu người cha không thừa nhận đứa con riêng này thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. 2. Đăng ký khai sinh cho con cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, bố mẹ, người đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau: (1) Giấy tờ để xuất trình: - Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp). Lưu ý: Đối với trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cần xuất trình thêm: + Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn. + Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam như: Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. (2) Giấy tờ để nộp: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. - Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Lưu ý: Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. - Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì có thêm: + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con (nếu có). + Nếu cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. + Nếu cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. - Trường hợp kết hợp đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con thì có thêm: + Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu. + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Con riêng của ba sẽ được hưởng di sản khi người ba chết nhưng không để lại di chúc
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định đối với trường hợp người chết không để lại di chúc thì sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Cụ thể, những người được thừa kế theo quy định của pháp luật sẽ được chia lần lượt từ hàng thứ nhất đến hàng thứ ba. Ở hàng thứ nhất bao sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết ( được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015). Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều này cũng đề cập đến việc hưởng phần di sản, cụ thể khi chia di sản thì những người này sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về việc con riêng có được nhận thừa kế của người cha hay không? Tuy xét về bản chất thì hai người con này cũng chính là con đẻ hoặc con nuôi của người cha. Chính vì vậy, trong trường hợp người ba mất mà không để lại di chúc thì phần di sản của người ba vẫn sẽ được chia 02 người con riêng. Mức hưởng di sản của hai người con riêng sẽ ngang bằng với các đối tượng khác.
Làm thế nào để chồng mới được quyền nuôi dưỡng con riêng?
Làm thế nào để chồng mới được quyền nuôi dưỡng con riêng
Chào luật sư! Luât sư cho tôi hỏi. Hiện tôi có 1 căn nhà 90m2 do bố mẹ tôi đứng tên. Hiện bố tôi đã mât, trong hô khẩu chỉ còn mẹ và tôi. Bố tôi có 3 người con riêng và bố tôi đã chia phần đầy đủ cho ba người con riêng( đất riêng và không dính dánh đến phần đất do bố mẹ tôi đứng tên) . Hiện mẹ tôi muốn làm di chúc nhường hết phần căn nhà cho tôi, vậy cho tôi hỏi : ba người con riêng kia có quyền tranh chấp hoặc được chia phần ko ạ. Xin cảm ơn luật dư , mong luật sư trả lời giúp.
Chia tài sản đối với con riêng
Cho e hỏi nhà e ông nội và bà nội đều có con riêng . bây giờ ông nội em mất và con riêng của bà nội đòi bán nhà vậy con riêng bên bà nội e có đc thừa hưởng phần tài sản nào từ căn nhà nếu bán kh ạ Em mong luật sư giải đáp vấn đề giúp em ạ . em chân thành cám ơn ạ
Ông K và bà T là vợ chồng có 2 con chung là P(sinh năm 2013) và Q(sinh năm 2015). Trước khi lấy bà K, ông K có một người con riêng là D Đầu năm 2016, ông K lâm bệnh nặng . Biết được không qua khỏi nên ông K viết di chúc để lại cho 2 người em gái của mình là H và D mỗi người một nửa số tài sản của mình Cuối năm 2016, ông K qua đời. Bà T đã làm đơn kiện tới tòa án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản của ông K Khi ông K qua đời, chủ nợ X đã đến đòi khoản nợ của ông K vay từ 10 năm trước với số tiền 30.000.000 VNĐ, lãi suất 10%/năm và cam kết thanh toán cả gốc lẫn lãi vào ngày 1/1/2017(giấy ghi nợ ông K viết và kí tên) Do ông K là dân ngụ cư của địa phương, theo quy định của địa phương đối với người dân ngụ cư để được mai táng tại nghĩa trang của địa phương, thân nhân phải đóng 1 khoản tiền 5.000.000 VNĐ Sau đám tang của ông chưa đầy 1 tuần, chị N dẫn con trai là H (12 tuổi) đến gặp gia đình ông K và xin phép gia đình được chịu tang ông K. Gia đình ông K không chấp nhân việc H là con trai ông K.Tuy nhiên, sau khi chị N đưa ra giấy viết tay của ông K với nội dung hàng tháng sẽ có trách nhiệm chu cấp cho việc nuôi dưỡng H đến năm 18t là 5.000.000 VNĐ/tháng thì gia đình ông K không thể từ chối Tòa xác định tài sản chung của ông K và bà T là 400.000.000VNĐ Câu hỏi: a. Giải quyết việc phân chia tài sản thừa kế nói trên b. Hãy phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp ông K di chúc cho em gái mình là X toàn bộ di sản
ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON NGOÀI GIÁ THÚ
1. Trình tự thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã Bước 2: Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh (Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh) Bước 3: Hồ sơ về nhận cha, cha, mẹ, con (Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con) 2. Thành phần hồ sơ: - Giấy chứng sinh - Văn bản xác nhận của người làm chứng (trong trường hợp sinh ra ở ngoài cơ sở y tế) hoặc giấy cam đoan của người đi khai sinh về việc sinh là có thực (trong trường hợp không có người làm chứng) - Văn bản xác nhận của người làm chứng (trong trường hợp sinh ra ở ngoài cơ sở y tế) hoặc giấy cam đoan của người đi khai sinh về việc sinh là có thực (trong trường hợp không có người làm chứng) - Hồ sơ về nhận cha, cha, mẹ, con (Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con). Xem thêm tại đây: http://tthc.thuvienphapluat.vn/ho-so-tthc/B-BTP-117174-TT/Dang-ky-khai-sinh-cho-con-ngoai-gia-thu-Bo-Tu-phap/2872