Doanh nghiệp sử dụng con dấu vuông có giá trị pháp lý?
Doanh nghiệp sử dụng con dấu vuông có giá trị pháp lý? Đóng dấu lên văn bản, chứng từ như thế nào cho hợp lệ? Việc đóng dấu vuông lên giấy ủy quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản? Doanh nghiệp có được sử dụng con dấu vuông? Tại Luật doanh nghiệp 2020 quy định hình thức con dấu của doanh nghiệp như sau: - Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. - Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện doanh nghiệp được quyền quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ được toàn quyền quyết định về nội dung của dấu mình sử dụng mà không chịu ràng buộc bởi quy định pháp luật, cũng như toàn quyền quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. Như vậy, đối với con dấu doanh nghiệp dù là dấu tròn hay dấu vuông để có giá trị pháp lý như nhau tùy theo doanh nghiệp quyết định. Việc quản lý, sử dụng và lưu trữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Theo đó, Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm: Mẫu con dấu (hình thức, kích cỡ, nội dung, mẫu mực dấu); Số lượng con dấu; Quy định về quản lý và sử dụng con dấu. Đóng dấu lên văn bản, chứng từ như thế nào cho hợp lệ? Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, Cần lưu ý về cách đóng con dấu tròn hay con dấu vuông lên văn bản, chứng từ thì doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau: - Đóng dấu phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và đúng mực dấu quy định; - Khi đóng dấu lên chữ ký thì phải đóng trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái; - Đóng lên các phục lục kèm theo văn bản do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phục lục; - Khi đóng dấu giáp lai, dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng hay của cơ quan quản lý chuyên ngành. Bên cạnh đó, đối với trường hợp là hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên không có con dấu pháp nhân hay được phép đăng ký mẫu dấu và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng không cấm việc hộ kinh doanh có thể tự thiết kế, đặt in và sử dụng con dấu của hộ kinh doanh với mục đích cung cấp thông tin và không thực hiện chức năng như con dấu của pháp nhân trong việc kinh doanh, giao dịch. Việc đóng dấu vuông lên giấy ủy quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản? Theo các quy định nêu trên có thể thấy, con dấu vuông nếu đảm bảo đúng quy định vẫn có giá trị pháp lý, việc đóng dấu vuông lên giấy ủy quyền không ảnh hưởng đến hiệu lực của giấy này.
Hiểu về con dấu vuông và tròn của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh?
Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Con dấu của doanh nghiệp như sau: 1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: a) Tên doanh nghiệp; b) Mã số doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp đã khẳng định doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. Hướng dẫn từ Khoản 2, Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP: “… 2. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. …” Nói tóm lại từ thời điểm Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thì việc sử dụng con dấu tròn hay vuông đều do doanh nghiệp tự quyết định và có giá trị pháp lý ngang nhau khi được đăng ký đầy đủ thủ tục với Phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nhưng thông thường đối với con dấu tròn doanh nghiệp mới tiến hành đăng ký (con dấu pháp lý của doanh nghiệp), còn đối với con dấu vuông (con dấu mang tính chất nội bộ, dùng để sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp) thì không phải đăng ký, và doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng theo nhu cầu của mình. Như vậy, công ty, chi nhánh có thể sử dụng con dấu tròn (con dấu pháp lý) và dùng con dấu vuông (con dấu nội bộ). Nếu có địa điểm kinh doanh, thì địa điểm kinh doanh cũng được dùng con dấu vuông nội bộ được giao để thực hiện các công việc trong nội bộ đơn vị.
Những điều cần biết về con dấu tròn, con dấu vuông
>>> Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý Con dấu tròn và con dấu vuông, con dấu nào có giá trị pháp lý, con dấu tròn được sử dụng khi nào? Và con dấu vuông được dùng trong trường hợp nào?...Đó là một vài câu hỏi thắc mắc của nhiều bạn thành viên trong thời gian gần đây. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về giá trị pháp lý của các loại con dấu này, cũng như trường hợp nào sử dụng con dấu tròn, trường hợp nào sử dụng con dấu vuông. Con dấu doanh nghiệp là gì? Vai trò của con dấu đối với doanh nghiệp Con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Có thể nói, con dấu là một trong những tài sản quý giá của doanh nghiệp, bởi theo tập quán giao dịch các văn bản, hợp đồng của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi nó được đóng dấu. Tuy nhiên, giá trị của con dấu hiện nay không còn rõ nét như trước, bởi từ ngày 01/7/2015, khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, thì doanh nghiệp được quyền quyết định số lượng con dấu (nghĩa là doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn 01 con dấu) Con dấu tròn và con dấu vuông, con dấu nào được đăng ký với cơ quan nhà nước thì con dấu đó có giá trị pháp lý Trước ngày 01/7/2015, việc sử dụng con dấu phải tuân theo Luật doanh nghiệp 2005, nghĩa là hình thức và nội dung con dấu phải theo quy định của Chính phủ (Nghị định 58/2001/NĐ-CP và Thông tư 21/2012/TT-BCA) Tại các văn bản hướng dẫn về mẫu con dấu này, thì con dấu doanh nghiệp phải là con dấu tròn. Mẫu con dấu tròn này phải tuân thủ theo quy định tại các văn bản này mới có giá trị pháp lý. Từ sau ngày 01/7/2015, việc sử dụng con dấu thực hiện theo Luật doanh nghiệp 2014, nghĩa là hình thức và nội dung, số lượng con dấu do doanh nghiệp tự quyết định nhưng phải đảm bảo các nội dung về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. Trứơc khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể, trong Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 cũng có quy định: Điều 12. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm: a) Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu. b) Số lượng con dấu. c) Quy định về quản lý và sử dụng con dấu. 2. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. … Như vậy, đồng nghĩa rằng, từ ngày 01/7/2015, con dấu doanh nghiệp dù là con dấu tròn hoặc con dấu vuông đều có giá trị pháp lý nếu doanh nghiệp có làm thủ tục thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Một số lưu ý đối với việc quản lý sử dụng con dấu cho các doanh nghiệp đã thành lập trước 01/7/2015 - Trường hợp tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp thì không phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký. Trường hợp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì phải thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu. Trong cả 2 trường hợp này, chỉ có con dấu tròn mới có giá trị pháp lý. - Trường hợp làm mới con dấu theo quy định mới của Luật doanh nghiệp 2014 thì phải nộp lại con dấu cũ và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Trong trường hợp này, con dấu mới được làm là dấu tròn hay dấu vuông đều có giá trị pháp lý. - Trường hợp bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định mới, đồng thời phải thông báo việc mất này cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận mẫu con dấu. Trong trường hợp này, con dấu mới được làm là dấu tròn hay dấu vuông đều có giá trị pháp lý. Thói quen của các doanh nghiệp dẫn đến hiểu lầm Do ảnh hưởng của các quy định cũ đã quá lâu nên việc thích nghi với các quy định mới của Luật doanh nghiệp 2014 cần phải có thời gian nhất định. Vì vậy, đến thời điểm hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn còn tư tưởng rằng chỉ có dấu tròn mới có giá trị pháp lý, còn dấu vuông thì không.
Doanh nghiệp sử dụng con dấu vuông có giá trị pháp lý?
Doanh nghiệp sử dụng con dấu vuông có giá trị pháp lý? Đóng dấu lên văn bản, chứng từ như thế nào cho hợp lệ? Việc đóng dấu vuông lên giấy ủy quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản? Doanh nghiệp có được sử dụng con dấu vuông? Tại Luật doanh nghiệp 2020 quy định hình thức con dấu của doanh nghiệp như sau: - Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. - Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện doanh nghiệp được quyền quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ được toàn quyền quyết định về nội dung của dấu mình sử dụng mà không chịu ràng buộc bởi quy định pháp luật, cũng như toàn quyền quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. Như vậy, đối với con dấu doanh nghiệp dù là dấu tròn hay dấu vuông để có giá trị pháp lý như nhau tùy theo doanh nghiệp quyết định. Việc quản lý, sử dụng và lưu trữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Theo đó, Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm: Mẫu con dấu (hình thức, kích cỡ, nội dung, mẫu mực dấu); Số lượng con dấu; Quy định về quản lý và sử dụng con dấu. Đóng dấu lên văn bản, chứng từ như thế nào cho hợp lệ? Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, Cần lưu ý về cách đóng con dấu tròn hay con dấu vuông lên văn bản, chứng từ thì doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau: - Đóng dấu phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và đúng mực dấu quy định; - Khi đóng dấu lên chữ ký thì phải đóng trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái; - Đóng lên các phục lục kèm theo văn bản do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phục lục; - Khi đóng dấu giáp lai, dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng hay của cơ quan quản lý chuyên ngành. Bên cạnh đó, đối với trường hợp là hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên không có con dấu pháp nhân hay được phép đăng ký mẫu dấu và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng không cấm việc hộ kinh doanh có thể tự thiết kế, đặt in và sử dụng con dấu của hộ kinh doanh với mục đích cung cấp thông tin và không thực hiện chức năng như con dấu của pháp nhân trong việc kinh doanh, giao dịch. Việc đóng dấu vuông lên giấy ủy quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản? Theo các quy định nêu trên có thể thấy, con dấu vuông nếu đảm bảo đúng quy định vẫn có giá trị pháp lý, việc đóng dấu vuông lên giấy ủy quyền không ảnh hưởng đến hiệu lực của giấy này.
Hiểu về con dấu vuông và tròn của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh?
Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Con dấu của doanh nghiệp như sau: 1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: a) Tên doanh nghiệp; b) Mã số doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp đã khẳng định doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. Hướng dẫn từ Khoản 2, Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP: “… 2. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. …” Nói tóm lại từ thời điểm Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thì việc sử dụng con dấu tròn hay vuông đều do doanh nghiệp tự quyết định và có giá trị pháp lý ngang nhau khi được đăng ký đầy đủ thủ tục với Phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nhưng thông thường đối với con dấu tròn doanh nghiệp mới tiến hành đăng ký (con dấu pháp lý của doanh nghiệp), còn đối với con dấu vuông (con dấu mang tính chất nội bộ, dùng để sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp) thì không phải đăng ký, và doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng theo nhu cầu của mình. Như vậy, công ty, chi nhánh có thể sử dụng con dấu tròn (con dấu pháp lý) và dùng con dấu vuông (con dấu nội bộ). Nếu có địa điểm kinh doanh, thì địa điểm kinh doanh cũng được dùng con dấu vuông nội bộ được giao để thực hiện các công việc trong nội bộ đơn vị.
Những điều cần biết về con dấu tròn, con dấu vuông
>>> Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý Con dấu tròn và con dấu vuông, con dấu nào có giá trị pháp lý, con dấu tròn được sử dụng khi nào? Và con dấu vuông được dùng trong trường hợp nào?...Đó là một vài câu hỏi thắc mắc của nhiều bạn thành viên trong thời gian gần đây. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về giá trị pháp lý của các loại con dấu này, cũng như trường hợp nào sử dụng con dấu tròn, trường hợp nào sử dụng con dấu vuông. Con dấu doanh nghiệp là gì? Vai trò của con dấu đối với doanh nghiệp Con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Có thể nói, con dấu là một trong những tài sản quý giá của doanh nghiệp, bởi theo tập quán giao dịch các văn bản, hợp đồng của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi nó được đóng dấu. Tuy nhiên, giá trị của con dấu hiện nay không còn rõ nét như trước, bởi từ ngày 01/7/2015, khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, thì doanh nghiệp được quyền quyết định số lượng con dấu (nghĩa là doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn 01 con dấu) Con dấu tròn và con dấu vuông, con dấu nào được đăng ký với cơ quan nhà nước thì con dấu đó có giá trị pháp lý Trước ngày 01/7/2015, việc sử dụng con dấu phải tuân theo Luật doanh nghiệp 2005, nghĩa là hình thức và nội dung con dấu phải theo quy định của Chính phủ (Nghị định 58/2001/NĐ-CP và Thông tư 21/2012/TT-BCA) Tại các văn bản hướng dẫn về mẫu con dấu này, thì con dấu doanh nghiệp phải là con dấu tròn. Mẫu con dấu tròn này phải tuân thủ theo quy định tại các văn bản này mới có giá trị pháp lý. Từ sau ngày 01/7/2015, việc sử dụng con dấu thực hiện theo Luật doanh nghiệp 2014, nghĩa là hình thức và nội dung, số lượng con dấu do doanh nghiệp tự quyết định nhưng phải đảm bảo các nội dung về tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. Trứơc khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể, trong Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 cũng có quy định: Điều 12. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm: a) Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu. b) Số lượng con dấu. c) Quy định về quản lý và sử dụng con dấu. 2. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. … Như vậy, đồng nghĩa rằng, từ ngày 01/7/2015, con dấu doanh nghiệp dù là con dấu tròn hoặc con dấu vuông đều có giá trị pháp lý nếu doanh nghiệp có làm thủ tục thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Một số lưu ý đối với việc quản lý sử dụng con dấu cho các doanh nghiệp đã thành lập trước 01/7/2015 - Trường hợp tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp thì không phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký. Trường hợp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì phải thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu. Trong cả 2 trường hợp này, chỉ có con dấu tròn mới có giá trị pháp lý. - Trường hợp làm mới con dấu theo quy định mới của Luật doanh nghiệp 2014 thì phải nộp lại con dấu cũ và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Trong trường hợp này, con dấu mới được làm là dấu tròn hay dấu vuông đều có giá trị pháp lý. - Trường hợp bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định mới, đồng thời phải thông báo việc mất này cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận mẫu con dấu. Trong trường hợp này, con dấu mới được làm là dấu tròn hay dấu vuông đều có giá trị pháp lý. Thói quen của các doanh nghiệp dẫn đến hiểu lầm Do ảnh hưởng của các quy định cũ đã quá lâu nên việc thích nghi với các quy định mới của Luật doanh nghiệp 2014 cần phải có thời gian nhất định. Vì vậy, đến thời điểm hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn còn tư tưởng rằng chỉ có dấu tròn mới có giá trị pháp lý, còn dấu vuông thì không.