Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không?
Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Con dấu doanh nghiệp là gì? Hiện nay không có quy định giải thích cụ thể Con dấu doanh nghiệp là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Con dấu là đại diện pháp lý của doanh nghiệp, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức con dấu là dấu tròn hoặc dấu khác. Con dấu có thể có hình dạng, kích thước, nội dung khác nhau tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của chữ ký số như sau: - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Theo đó, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức mà được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số thì yêu cầu đó vẫn được xem là đáp ứng. Như vậy, chữ ký số có thể thay thế cho con dấu và chữ ký sống trong giao dịch hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch có thể sử dụng chữ ký số để thay thế cho việc ký tay và đóng dấu trên các loại văn bản, tài liệu, hợp đồng, thỏa thuận. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia giao dịch cần sử dụng chữ ký số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật. Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau: - Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. - Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Từ năm 2021, doanh nghiệp không cần sử dụng con dấu truyền thống?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 đã xóa bỏ quy định về nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu. Doanh nghiệp được tự do sử dụng và quản lý mẫu dấu của mình. Đây là một trong các điểm mới so với Luật Doanh nghiệp 2014. Theo quy định tại tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Điều 43. Dấu của doanh nghiệp 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật." Như vậy, khi Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thì doanh nghiệp có quyền sử dụng con dấu dưới hình thức chữ ký điện tử. Đây được xem là một trong những nỗ lực rất lớn của nhà nước trong việc làm tinh gọn thủ tục hành chính và thúc đẩy nhanh các hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến giấy tờ. Một trong những lợi ích của việc sử dụng dấu dưới hình thức chữ ký điện tử đó là: - Chữ ký số là thiết bị đảm bảo tốt, an toàn và chính xác tính bảo mật, toàn vẹn dữ liệu và là bằng chứng chống chối bỏ trách nhiệm trên nội dung đã ký, giúp cho các cá nhân hay cơ quan tổ chức cũng yên tâm hơn với các giao dịch điện tử của mình. - Chữ ký số còn giúp việc trao đổi dữ liệu giữa cá nhân, tổ chức nhà nước, dễ dàng, nhanh chóng và đảm bảo tính pháp lý, tiết kiệm rất nhiều thời gian, không mất thời gian đi lại, chờ đợi, không phải in ấn các hồ sơ. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của doanh nghiệp thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của doanh nghiệp Mặc dù vậy doanh nghiệp vẫn cần phải sử dụng song song 2 loại dấu, một là con dấu vật lý, hai là chữ ký số. Luật Doanh nghiệp 2020 nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung đang hướng đến lộ trình đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tuy nhiên, đó là một chặng đường dài, cần những sửa đổi, điều chỉnh không những về nội dung pháp luật mà còn đồng bộ với hệ thống cổng thông tin, tiếp nhận dữ liệu…
Thủ tục làm con dấu mới? Làm dấu mới có bắt buộc phải trả con dấu cũ trước không?
Hiện nay, căn cứ Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 13 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định: Hội đồng thành viên có quyền quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu của công ty; trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Mỗi công ty có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. Công ty phải thực hiện thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở trước khi sử dụng hay khi có thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của công ty. Thành phần hồ sơ: 1. Văn bản thông báo: - Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu / số lượng con dấu của công ty (mẫu Phụ lục II-9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT), trong trường hợp thay đổi mẫu / số lượng con dấu. 3. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; 4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có): - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Trường hợp thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ thông báo mẫu dấu bằng bản giấy đến Phòng Đăng ký kinh doanh Thời hạn giải quyết: Ngay khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận cho công ty và thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Lưu ý: Đối với công ty đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 Trường hợp công ty muốn thay đổi mẫu con dấu mới thì phải làm thủ tục trả con dấu, cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, sau đó thực hiện Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu. Thành phần hồ sơ chủ yếu gồm: 1. Công văn xin trả lại con dấu cho cơ quan công an trình bày rõ lý do cần trả dấu; 2. Bản sao Đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, quyết định thành lập của cơ quan tổ chức; 3. Bản chính đăng ký mẫu dấu cũ do cơ quan công an cấp; 4. Con dấu; 5. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục trong trường hợp người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả không phải là người đại diện theo pháp luật; 6. Tờ trình thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu (Trường hợp bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu); Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an sẽ cấp giấy chứng nhận thu hồi con dấu cho doanh nghiệp Như vậy, theo quy định của pháp luật, phải thực hiện thủ tục trả con dấu trước đối với trường hợp thành lập trước ngày 1/7/2015, sau đó thực hiện Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu.
Thắc mắc về Con dấu doanh nghiệp
Em đang gặp vấn đề về việc làm con dấu cho doanh nghiệp. E vừa đăng ký kinh doanh mở một doanh nghiệp nhỏ, nhưng chưa đăng ký làm con dấu. Em muốn hỏi là khi đi làm con dấu để đăng ký lên cổng thông tin điện tử thì có cần yêu cầu gì không ạ. Có cần tìm đúng nơi được phép làm dấu không ạ hay miễn có mẫu dấu của mình để đăng ký sở hữu là được ạ. Vì có nhiều giá khác nhau, có cần tra cứu cơ sở làm dấu cho mình không, nếu không làm có sao không ạ. Nhờ LS hỗ trợ em với ạ. Em cảm ơn !
Sử dụng con dấu doanh nghiệp chưa đăng ký
Doanh nghiệp A có quan hệ giao dịch với Ngân hàng và đã sử dụng con dấu mới trong khi giao dịch nhưng co dấu này chưa được đăng ký trên cổng thông tin điện tử khi xảy ra tranh chấp nhân viên Ngân hàng phải chịu trách nhiệm như thế nào?
Hợp đồng không đóng dấu công ty, giá trị pháp lý thế nào?
>>>Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý Trong hoạt động của nhiều công ty, khi người đại diện theo pháp luật tiến hành xác lập giao dịch dân sự thông qua hình thức hợp đồng với danh nghĩa của công ty thì cần đến cả thủ tục ký tên và đóng dấu. Xong, cũng có công ty việc xác lập hợp đồng chỉ thực hiện thủ tục ký tên của người đại diện theo pháp luật mà không có con dấu công ty. Câu hỏi đặt ra, hợp đồng không được đóng dấu công ty thì có có giá trị pháp lý hay không? >>>Quy định trước 01/7/2015 (ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực) Trước đây, Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu quy định: “Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) và một số chức danh nhà nước. Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước. Con dấu được quản lý theo quy định của Nghị định này”. Mặt khác, doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 58/2001/NĐ-CP. Do đó, khi lập, ký kết các văn bản trong giao dịch, doanh nghiệp phải đóng con dấu trên đó để thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ. Nói cách khác, nếu văn bản không đóng dấu doanh nghiệp thì văn bản đó sẽ không có giá trị pháp lý. >>>Quy định sau 01/7/2015 (ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực) Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 đã thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 trước đây và theo đó, Nghị định 58/2001/NĐ-CP cũng đã được thay thế bằng Nghị định 99/2016/NĐ-CP. Việc quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp được đăng ký, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và Luật đầu tư mà không chịu sự điều chỉnh chung bởi Nghị định về quản lý con dấu như trước đây. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. Trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tại khoản 4 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu” Quy định trên được hiểu là việc sử dụng con dấu công ty trên văn bản, giấy tờ không còn là bắt buộc. Mà, hiện nay việc có sử dụng con dấu doanh nghiệp hay không sử dụng con dấu trên văn bản, giấy tờ được quyết định bởi: - Một là, quy định của pháp luật. - Hai là, Điều lệ của Công ty quy định - Ba là, sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và các bên khác. Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng công ty không sử dụng con dấu trong các văn bản, giao dịch, hợp đồng sẽ không làm ảnh hưởng tới giá trị của giao dịch mà công ty đã xác lập, thực hiện. Lưu ý: Doanh nghiệp bị hạn chế đối với các quy định của pháp luật yêu cầu phải sử dụng con dấu kèm theo sau đây: - Thứ nhất: theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Kế toán 2015 thì sổ kế toán phải có chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật; đóng dấu giáp lai: “Điều 24. Sổ kế toán 2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.” - Thứ hai: theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Thông tư 133/2016/TT-BTC thì trong các chứng từ kế toán, trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện thủ tục đóng dấu: “Điều 90. Mở, ghi sổ kế toán, chữ ký và sửa chữa sổ kế toán 1. Mở sổ Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau: - Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi rõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán. - Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.”
Năm 2018, tiếp tục sửa đổi quy định về con dấu doanh nghiệp
Nghị định 78/2015/NĐ-CP được ban hành đã có những bước tiến quan trọng trong cải cách đăng ký doanh nghiệp, khắc phục những hạn chế trước đó và nhận được đánh giá tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp, các nhà tài trợ quốc tế cũng như các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, qua hơn 02 năm thi hành thì Nghị định 78 đã bộc lộ một số điểm hạn chế, cần thiết sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thay đổi về chủ trương, chính sách Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về con dấu doanh nghiệp Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định không được sử dụng hình ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, biểu tượng cơ quan nhà nước... để làm mẫu con dấu. Tuy nhiên, Nghị định 96/2015/NĐ-CP và Nghị định 78/2015/NĐ-CP không có quy định về trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu, cũng như cơ chế xử lý đối với những mẫu con dấu vi phạm quy định tại Nghị định số 96/2015/NĐ-CP nêu trên. Do vậy, nội dung Nghị định 78 dự kiến được sửa đổi như sau: Điều 34. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu 1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. 2. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong Giấy đề nghị, Thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 3. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm: a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu. 4. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 5. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu. Trường hợp phát hiện nội dung vi phạm của mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo vi phạm và tiến hành gỡ bỏ nội dung mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 6. Trường hợp thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực. 7. Trường hợp thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh nghiệp không cần nộp hồ sơ bằng bản giấy đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thứ hai, về việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử Củng cố khung pháp lý đối với việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thay vì chỉ hướng dẫn tại Công văn như hiện nay, cụ thể như sau: Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ … 3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của một trong các chủ thể sau đây: a) Người đại diện theo pháp luật; b) Người được ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 11 Nghị định này. 4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thứ ba, về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Bổ sung thẩm quyền xác định hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cơ chế giải quyết của Phòng Đăng ký kinh doanh đối với trường hợp có đến giải trình về việc thu hồi nhưng nội dung giải trình không phù hợp hoặc doanh nghiệp thiếu hợp tác. Thứ tư, về việc đăng ký hộ kinh doanh Bổ sung thủ tục đăng ký chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp cho phù hợp với Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và Tờ trình Dự thảo tại file đính kèm.
Cho em hỏi, trường hợp 1 biên bản, 1 quyết định...người đại diện theo pháp luật đã kí tên, nhưng chưa đóng dấu doanh nghiệp, thì giá trị hiệu lực của văn bản đó? anh chị nào có biết văn bản nào qui định cụ thể giá trị hiệu lực của con dấu doanh nghiệp không ạ, cho em xin một ít tài liệu.. Em xin chân thành cảm ơn./.
Trường hợp nào bắt buộc sử dụng con dấu doanh nghiệp?
Chào mọi người, liên quan đến vấn đề con dấu doanh nghiệp, ngoài thắc mắc “Hợp đồng không có con dấu, chỉ có chữ ký có giá trị pháp lý không?” thì lại có thêm vấn đề nữa, mong các bạn có kinh nghiệm giải đáp dùm: Tại Khoản 4 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 có nói “4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.” Như vậy, từ điều khoản này, mình sẽ hiểu rằng, có những trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải sử dụng con dấu và trường hợp còn lại thì các bên có quyền thỏa thuận về việc sử dụng. Vậy cho mình hỏi trường hợp nào pháp luật quy định bắt buộc phải sử dụng con dấu?
Hợp đồng không có con dấu, chỉ có chữ ký có giá trị pháp lý không?
Hi mọi người, mình có một vấn đề thắc mắc liên quan đến hợp đồng giao dịch giữa các doanh nghiệp mong các anh, chị và các bạn có kinh nghiệm giải đáp giúp. Trước ngày 01/7/2015, khi Luật doanh nghiệp 2005 còn hiệu lực thì vấn đề quản lý và sử dụng con dấu có vẻ chặt chẽ, nào là phải đăng ký con dấu với cơ quan công an rồi giữ tại trụ sở chính… Việc sử dụng con dấu rất quan trọng, quan trọng đến nỗi không có văn bản nào quy định hợp đồng chỉ có giá trị khi có cả con dấu và chữ ký mà đó chỉ là cách hiểu theo tập quán nước mình. Thế rồi, đến ngày 01/7/2015, Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, mọi sự đổi thay, việc quản lý sử dụng con dấu không còn khắt khe như trước nữa, doanh nghiệp không cần phải đăng ký với cơ quan công an…chỉ cần tự làm và thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là được rồi. Tại Luật doanh nghiệp cũng có quy định như thế này: “4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.” Như vậy, nếu theo điều luật này ta sẽ hiểu rằng, việc hợp đồng chỉ có giá trị khi có cả chữ ký và con dấu chỉ là chuyện dĩ vãng, còn bây giờ, hợp đồng sẽ có giá trị khi chỉ cần có chữ ký là đủ? Mình hiểu như vậy đúng không mọi người?
Con dấu doanh nghiệp: kinh nghiệm quốc tế và xu hướng hiện nay
>>> Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý >>> Tính pháp lý của dấu treo và dấu giáp lai >>> Nghị định mới về quản lý và sử dụng con dấu Giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp dường như là vấn đề được tranh luận sôi nổi khi từ ngày 01/7/2015 các doanh nghiệp được mở rộng quyền tự do, được quyền quản lý và quyết định hình thức con dấu, liệu rằng trong các hợp đồng giao dịch hay các văn bản khác của doanh nghiệp có giá trị không khi không sử dụng con dấu? Việc sử dụng con dấu doanh nghiệp có còn mang tính bắt buộc như trước đây? Mời các bạn cùng nhìn ra thế giới về xu hướng hiện nay trong việc sử dụng con dấu. 1. Xu hướng hiện nay về việc sử dụng con dấu Theo thống kê của Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank Group), trong số 189 quốc gia và nền kinh tế được xếp hạng về môi trường kinh doanh tại báo cáo Doing Business: - Có 79 quốc gia có thủ tục làm con dấu doanh nghiệp là một trong những thủ tục của quy trình gia nhập thị trường. Trong số này, chỉ có 7 quốc gia quy định bắt buộc doanh nghiệp phải có con dấu (bao gồm: Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Triều Tiên, Buhtan), 72 quốc gia còn lại cho phép doanh nghiệp được lựa chọn việc có sử dụng con dấu hay không. - Có 110 quốc gia không sử dụng con dấu doanh nghiệp: Canada (từ năm 1971), Anh (từ năm 1989), California – Mỹ (từ năm 1995), Úc (từ năm 1998), Armenia (từ năm 2010), Hy Lạp (từ năm 2013), Hồng Kông (từ tháng 3/2014),… - Mức độ phổ biến của việc sử dụng con dấu doanh nghiệp như một quy định bắt buộc tỷ lệ nghịch với mức thu nhập và không vượt quá tỷ lệ 50%. Ở nhóm Thu nhập cao, chỉ có 30% số quốc gia coi việc sử dụng con dấu là bắt buộc. Ở các nhóm Thu nhập trên trung bình, Thu nhập dưới trung bình và Thu nhập thấp, tỷ lệ này lần lượt là 41%, 48% và 50%. 2. Quy định trong Luật của một số nước về con dấu doanh nghiệp Sau đây là một số ví dụ cụ thể về quy định pháp lý đối với con dấu doanh nghiệp của một số quốc gia: - Quy định của Vương quốc Anh: + Vương quốc Anh bãi bỏ việc doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng con dấu kể từ năm 1989. Theo quy định của Luật Công ty 2006 của Anh: doanh nghiệp không bắt buộc phải có con dấu; tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có con dấu thì nội dung của con dấu phải tuân thủ một số nguyên tắc chung. Luật này cũng quy định con dấu doanh nghiệp và chữ ký của người có thẩm quyền có giá trị ngang nhau trong việc khẳng định giá trị pháp lý của văn bản do doanh nghiệp ban hành. Quy định cụ thể như sau: + Điều 45 Luật Công ty 2006 của Anh quy định như sau về con dấu chung của doanh nghiệp: Section 45: Common seal (1) A company may have a common seal, but need not have one. (2) A company which has a common seal shall have its name engraved in legible characters on the seal. (3) If a company fails to comply with subsection (2) an offence is committed by— (a) the company, and (b) every officer of the company who is in default. (4) An officer of a company, or a person acting on behalf of a company, commits an offence if he uses, or authorises the use of, a seal purporting to be a seal of the company on which its name is not engraved as required by subsection (2). (5) A person guilty of an offence under this section is liable on summary conviction to a fine not exceeding level 3 on the standard scale. Điều 45: Con dấu chung (1) Một doanh nghiệp có thể có một con dấu chung, nhưng không bắt buộc. (2) Một doanh nghiệp có con dấu chung sẽ phải có tên doanh nghiệp được khắc chữ rõ ràng trên con dấu đó. (3) Nếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại khoản 2 điều này, người phải chịu trách nhiệm pháp lý vì hành vi vi phạm này là: (a) doanh nghiệp, và (b) các nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm liên đới. (4) Một nhân viên của doanh nghiệp, hoặc một cá nhân thay mặt doanh nghiệp, được coi là có hành vi vi phạm pháp luật nếu người đó sử dụng, hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng một con dấu với ý nghĩa là con dấu của doanh nghiệp nhưng không có tên doanh nghiệp được khắc trên con dấu đó theo quy định tại khoản 2 điều này. (5) Người vi phạm các quy định tại điều này phải chịu mức xử phạt hành chính theo quy định không vượt quá mức độ 3 của thang tiêu chuẩn. + Điều 44 Luật Công ty 2006 của Anh quy định như sau về tính pháp lý của các loại giấy tờ của doanh nghiệp: Section 44: Execution of documents (1) Under the law of England and Wales or Northern Ireland a document is executed by a company- (a) by the affixing of its common seal, or (b) by signature in accordance with the following provisions. (2) A document is validly executed by a company if it is signed on behalf of the company- (a) by two authorised signatories, or (b) by a director of the company in the presence of a witness who attests the signature. (3) The following are "authorised signatories" for the purposes of subsection (2)- (a) every director of the company, and (b) in the case of a private company with a secretary or a public company, the secretary (or any joint secretary) of the company. Điều 44: Giá trị pháp lý của tài liệu (1) Theo Luật của nước Anh và xứ Wales hay Bắc Ireland, một tài liệu có giá trị pháp lý được ban hành bởi một công ty – (a) bằng cách đóng dấu con dấu bằng con dấu của doanh nghiệp, hoặc (b) bằng cách ký vào tài liệu theo quy định tại các khoản dưới đây. (2) Một tài liệu của doanh nghiệp được coi là có giá trị pháp lý nếu nó được ký thay mặt cho doanh nghiệp - (a) bởi hai người có thẩm quyền ký, hoặc (b) bởi một giám đốc doanh nghiệp trước sự chứng kiến của những người sẽ chứng thực cho chữ ký đó. (3) Những người sau là người có thẩm quyền ký với mục đích được nêu ở khoản 2 điều này – (a) tất cả các giám đốc của doanh nghiệp, và (b) đối với doanh nghiệp tư nhân với một thư ký hoặc một doanh nghiệp công cộng, là người thư ký (hoặc bất cứ người đồng thư ký nào khác) của doanh nghiệp. - Quy định của Hồng Kông: Theo Pháp lệnh Công ty (622) - Companies Ordinance (622) của Hồng Kông, công ty không bắt buộc phải có con dấu chung (common seal). Theo quy định, con dấu phải được làm bằng kim loại, được khắc chữ tên công ty một cách rõ ràng, dễ nhìn. Nếu hình thức con dấu không đúng quy định thì các cá nhân liên quan sẽ bị vi phạm pháp luật và phải chịu mức phạt ở mức độ 3. Nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị phạt HK$300 mỗi ngày cho đến khi khắc phục hành vi vi phạm đó. Ngoài ra, Pháp lệnh Công ty Hồng Kông cho phép công ty đã có con dấu chung có thể có con dấu chính thức (official seal) để sử dụng ở nước ngoài. Con dấu chính thức đó phải là bản sao của con dấu chung của công ty, nhưng có khắc rõ ràng tên địa điểm nơi con dấu này sẽ được sử dụng. Quy định cụ thể về con dấu chung của công ty như sau: Điều 124 Pháp lệnh Công ty Hồng Kông: Section 124: Company may have common seal etc. (1) A company may have a common seal. (2) A company’s common seal must be a metallic seal having the company’s name engraved on it in legible form. (3) If subsection (2) is contravened, the company, and every responsible person of the company, commit an offence, and each is liable to a fine at level 3. (4) If an officer of a company or a person on behalf of a company uses, or authorizes the use of, a seal that purports to be the company’s common seal and that contravenes subsection (2), the officer or person commits an offence and is liable to a fine at level 3. Điều 124: Công ty có thể có con dấu chung (1) Một công ty có thể có 1 con dấu chung (2) Con dấu chung của công ty phải làm bằng kim loại, được khắc tên công ty một cách rõ ràng (3) Nếu không tuân thủ quy định tại khoản 2, công ty và tất cả những người có trách nhiệm của công ty phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm này và mỗi người phải chịu mức xử phạt ở mức độ 3. (4) Một nhân viên của doanh nghiệp, hoặc một cá nhân thay mặt doanh nghiệp, được coi là có hành vi vi phạm pháp luật nếu người đó sử dụng, hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng một con dấu với ý nghĩa là con dấu của doanh nghiệp nhưng không có tên doanh nghiệp được khắc trên con dấu đó theo quy định tại khoản 2 điều này và phải chịu mức xử phạt ở mức độ 3. - Quy định của Úc: Theo Luật Công ty 2001 – Corporation Act 2001, công ty không bắt buộc phải có con dấu, nếu có 1 con dấu thì nó phải là con dấu chung của công ty (common seal). Theo quy định, con dấu phải có tên công ty, mã số công ty ACN (Australian Company Number) hoặc mã số kinh doanh ABN (Australian Business Number). Công ty có thể ký kết hợp đồng mà không cần sử dụng con dấu. Trường hợp công ty nhân bản con dấu chung thì các con dấu nhân bản phải được ghi rõ tương ứng là “duplicate seal” hoặc “share seal” hoặc “certificate seal”. Section 123: Company may have common seal (1) A company may have a common seal. If a company does have a common seal, the company must set out on it: (a) for a company that has its ACN in its name—the company’s name; or (b) otherwise—the company’s name and either: (i) the expression “Australian Company Number” and the company’s ACN; or (ii) if the last 9 digits of the company’s ABN are the same, and in the same order, as the last 9 digits of its ACN— the expression “Australian Business Number” and the company’s ABN. Note 1: A company may make contracts and execute documents without using a seal (see sections 126 and 127). Note 2: For abbreviations that can be used on a seal, see section 149. (2) A company may have a duplicate common seal. The duplicate must be a copy of the common seal with the words “duplicate seal”, “share seal” or “certificate seal” added. (3) A person must not use, or authorise the use of, a seal that purports to be the common seal of a company or a duplicate if the seal does not comply with the requirements set out in subsection (1) or (2). (4) An offence based on subsection (3) is an offence of strict liability. Điều 123: Công ty có thể có con dấu chung (1) Công ty có thể có con dấu chung. Nếu công ty có con dấu chung, con dấu của công ty phải thể hiện các thông tin sau: (a) tên công ty nếu trong tên công ty đã bao gồm mã ACN; hoặc (b) nếu không, có tên công ty và có một trong các thông tin sau: (i) có dòng chữ “Australian Company Number” và mã ACN của doanh nghiệp đó; hoặc (ii) nếu 9 ký tự cuối của mã ABN của doanh nghiệp trùng với 9 ký tự cuối của mã CAN của doanh nghiệp đó thì con dấu phải có dòng chữ “Australian Business Number” và mã ABN của doanh nghiệp Lưu ý 1: Công ty có thể ký kết hợp đồng và các tài liệu mà không cần con dấu (xem Điều 126 và Điều 127) Lưu ý 2: Quy định về chữ viết tắt trên con dấu, xem Điều 149. (2) Công ty có thể có thêm con dấu thứ hai. Con dấu thứ hai phải là bản sao của con dấu chung với cụm từ: “duplicate seal” hoặc “share seal” hoặc “certificate seal” (3) Không được phép sử dụng hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng con dấu với ý nghĩa là con dấu của công ty nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại khoản (1) và (2) điều này. (4) Người vi phạm quy định tại khoản 3 điều này sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. - Quy định của Nhật Bản: + Ở Nhật Bản, con dấu được sử dụng cùng với chữ ký để khẳng định tính pháp lý của văn bản. Không chỉ pháp nhân mà cá nhân cũng sử dụng con dấu để đóng dấu vào các văn bản quan trọng. Người Nhật có hai loại con dấu cơ bản đó là: con dấu không phải đăng ký (mitomein) và con dấu phải đăng ký (jitsuin). + Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bắt buộc phải sử dụng con dấu của người đại diện theo pháp luật (đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền) để đóng dấu vào đơn đăng ký. Doanh nghiệp Nhật Bản sử dụng con dấu của công ty và con dấu của người đại diện theo pháp luật, trong đó, con dấu của người đại diện theo pháp luật được coi là quan trọng hơn vì chỉ có con dấu này là bắt buộc phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật Nhật Bản quy định rõ con dấu là tài sản giá trị của doanh nghiệp. Thông thường, văn bản của doanh nghiệp được coi là có giá trị pháp lý khi trên đó thể hiện: tên doanh nghiệp, thông tin về người đại diện theo pháp luật và con dấu của người đại diện theo pháp luật. Khi thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng, nếu thiếu con dấu của người đại diện theo pháp luật (ví dụ như trường hợp quên mang theo con dấu của người đại diện theo pháp luật), các văn bản vẫn có giá trị với hai bên đối tác, tuy nhiên, doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải phiền toái khi có sự bất đồng, xung đột dẫn đến kiện tụng vì bên đối tác có thể yêu cầu tòa vô hiệu hóa giao dịch, hợp đồng với lí do là việc ký kết không xuất phát từ ý chí của doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp phải chứng minh được rằng giao dịch hay hợp đồng đó đã được thực hiện, ký kết theo ý chí của mình. + Việc quản lý và sử dụng con dấu được quy định rất chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến con dấu. Kích cỡ, hình thức của con dấu được quy định chi tiết bởi Bộ Tư pháp (Ministry of Justice). Các loại con dấu được đặt tên gọi tương ứng với ý nghĩa, mục đích sử dụng của chúng, ví dụ như: con dấu liên kết (bridging seal) – sử dụng để đóng vào giữa hai trang giấy liền kề nhau, con dấu đóng trước khi sửa chữa (pre-affixed correction seal) – đóng dấu trước khi có sự sửa chữa trong văn bản, con dấu sửa chữa (correction seal) – đóng dấu sau khi sửa chữa văn bản,… Ý nghĩa sử dụng của con dấu phải được đăng ký với cơ quan nhà nước. + Điều 20 Luật Đăng ký Thương mại của Nhật quy định: Article 20: Submission of seal impression (1) A person who is required to affix a seal to a written application for registration shall submit an impression of such seal to a registry office in advance. (2) In cases where an application for registration is to be filed by a privately appointed agent, the provision of the preceding paragraph shall apply to a person who has appointed said agent or a representative thereof. (3) The provisions of the preceding two paragraphs shall not apply to an application for registration to be made at the location of a branch office of a company. Điều 20: Đăng ký con dấu (1) Người đóng dấu vào bản đăng ký phải nộp và đăng ký ý nghĩa sử dụng của mẫu với cơ quan có thẩm quyền. (2) Trong trường hợp đối tượng nộp đơn là một tổ chức tư nhân thì quy định nêu trên được áp dụng cho người được chỉ định hoặc người đại diện của tổ chức đó. (3) Các quy định tại hai khoản trên không áp dụng đối với trường hợp nộp đơn đăng ký của chi nhánh doanh nghiệp. Nguồn: Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế họach Đầu tư
Nghị định mới về quản lý và sử dụng con dấu
Từ khi Luật doanh nghiệp 2014 ra đời, việc quản lý sử dụng con dấu doanh nghiệp của Bộ Công an bị bãi bỏ mà thay vào đó là quyền đựơc tự quyết định, quản lý về nội dung, số lượng mẫu con dấu doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi doanh nghiệp sử dụng con dấu đều được quyền tự quyết định, quản lý mà cũng có những giới hạn nhất định. Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 có nêu: Tổ chức, đơn vị được thành lập theo các luật sau đây không áp dụng quy định về con dấu trong Nghị định này mà thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng con dấu: a) Luật Công chứng; b) Luật Luật sư; c) Luật Giám định tư pháp; d) Luật Kinh doanh bảo hiểm; đ) Luật Chứng khoán; e) Luật Hợp tác xã. Như vậy, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo các Luật trên sẽ vẫn áp dụng việc quản lý, sử dụng con dấu theo Nghị định 58/2001/NĐ-CP. Nhận thấy Nghị định này có nhiều bất cập, nhất là khi đã thay đổi cơ chế đối với việc quản lý, sử dụng con dấu doanh nghiệp cùng với việc đăng ký, quản lý và sử dụng con dấu theo Luật Các tổ chức tín dụng, Luật khoa học và công nghệ; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nói trên; các tổ chức trực thuộc doanh nghiệp nói chung và các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động theo quy định pháp luật đã được quy định tại Nghị định 58/2001/NĐ-CP nhưng chưa được quy định tại Nghị định 96/2015/NĐ-CP. Vì vậy, việc ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định 58/2001/NĐ-CP là điều cần thiết. Tại Nghị định mới quy định về việc quản lý và sử dụng con dấu có một số nội dung nổi bật như sau: 1. Phân định rõ cơ quan có thẩm quyền cấp con dấu: - Đối với con dấu có hình Quốc huy: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Tổng Cục Cảnh sát, Bộ Công an. - Đối với con dấu có hình biểu tượng và con dấu không có hình biểu tượng: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Cấp con dấu chỉ trong 03 ngày Cơ quan, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ về con dấu cho cơ quan đăng ký theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký mẫu con dấu (trừ các văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo quy định của pháp luật). Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết thủ tục về con dấu cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 3. Thêm trường hợp thu hồi con dấu Ngoài các trường hợp thu hồi con dấu theo Nghị định 58/2001/NĐ-CP bổ sung các trường hợp thu hồi sau: - Làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả. - Mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu. - Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng. - Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu. - Cố ý làm biến dạng mẫu con dấu đã đăng ký. - Cản trở việc thu hồi con dấu. - Có quyết định về việc tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động. Xem chi tiết nội dung tại Dự thảo Nghị định về quản lý và sử dụng con dấu sẽ có hiệu lực trong năm 2016 và thay thế các Nghị định 58/2001/NĐ-CP, 31/2009/NĐ-CP.
Hướng dẫn thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp
>>> Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý >>> Những điều cần biết về con dấu tròn, con dấu vuông Sau khi thực hiện xong các bước đăng ký thành lập doanh nghiệp, vấn đề tiếp theo cần phải thực hiện đó là thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp. Từ ngày 01/7/2015, Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực cũng là thời điểm bắt đầu áp dụng cơ chế mới cho con dấu doanh nghiệp, nới lỏng quyền kiểm soát mà thay vào đó để các doanh nghiệp được quyền tự do thông báo mẫu dấu này. Vậy việc thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Mời các bạn xem hướng dẫn bên dưới: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp gồm: 1. Thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp (Phụ lục II-8) 2. Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ. (file đính kèm) 3. Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên). 4. Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác). Bước 2: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh Bước 3: Nhận được hồ sơ thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp và thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin mẫu con dấu của doanh nghiệp. Không phải nộp lệ phí cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thông báo mẫu con dấu. Một số lưu ý về mẫu con dấu doanh nghiệp 1. Số lượng: tùy chọn. (do doanh nghiệp quyết định). 2. Mẫu con dấu: hình thức, kích cỡ, nội dung và màu mực dấu. (mỗi doanh nghiệp phải thống nhất về hình thức, nội dung và kích thước con dấu) - Hình thức: hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác. 3. Hình ảnh, ngôn ngữ không được dùng trong nội dung mẫu con dấu - Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. - Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam. Doanh nghiệp phải tự đảm bảo về tính hợp pháp của mẫu con dấu. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp. 4. Quy định về mẫu con dấu với các doanh nghiệp đã thành lập trước 01/7/2015 - Nếu tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp thì được tiếp tục dùng và không phải thông báo mẫu con dấu cho Cơ quan Đăng ký kinh doanh. - Nếu doanh nghiệp muốn làm thêm con dấu hoặc thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu như hướng dẫn trên. - Nếu doanh nghiệp làm mới con dấu thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp Giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp. - Nếu bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu mới, đồng thời phải thông báo việc mất con dấu, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Re:Tổng hợp điểm mới Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014
Trong bài viết tổng hợp điểm mới Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 dưới đây, mình có sử dụng một số từ ngữ viết tắt. Sau đây là chú thích: - DN: doanh nghiệp. - HĐTV: Hội đồng thành viên. - DNTN: doanh nghiệp tư nhân. - HĐQT: Hội đồng quản trị - TNHH: trách nhiệm hữu hạn. - DNXH: doanh nghiệp xã hội. - CTCP: Công ty cổ phần. - VPĐD: văn phòng đại diện. 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này hướng dẫn chi tiết các nội dung sau của Luật doanh nghiệp 2014. - Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của DNXH. - Con dấu DN. - Công ty mẹ, công ty con. - Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hoạt động DN. (Căn cứ Điều 1 Nghị định 96/2015/NĐ-CP) 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng cho tất cả các loại hình DN, đồng thời, không áp dụng với loại hình hộ kinh doanh như Nghị định 102/2010/NĐ-CP hiện nay. (Căn cứ Điều 1 Nghị định 96/2015/NĐ-CP) 3. Quy định về con dấu - Thứ nhất, quy định về con dấu tại Nghị định này áp dụng với các CTCP, công ty TNHH, công ty hợp danh và DNTN đăng ký DN theo Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014. Tổ chức, đơn vị được thành lập theo các luật sau không áp dụng quy định về con dấu tại Nghị định này mà thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng con dấu: + Luật Công chứng. + Luật Luật sư. + Luật Giám định tư pháp. + Luật Kinh doanh bảo hiểm. + Luật Chứng khoán. + Luật hợp tác xã. - Thứ hai, quy định về số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu DN. Chủ DNTN đối với DNTN, HĐTV đối với công ty hợp danh, HĐTV hoặc Chủ tịch công ty với công ty TNHH, HĐQT đối với CTCP quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của DN phải bao gồm: + Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung và màu mực dấu. + Số lượng con dấu. + Quy định về quản lý và sử dụng con dấu. Mẫu con dấu DN được thể hiện dưới 01 hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi DN có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức, kích cỡ. Thông tin về mã số DN và tên DN trong nội dung mẫu con dấu được thực hiện theo Điều 30 và Khoản 1 Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014. Cụ thể: Mã số DN: + Là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN, được cấp cho DN khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký DN. Mỗi DN có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho DN khác. + Mã số DN được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác. Tên DN: Tên tiếng Việt của DN bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp Tên riêng Tên loại hình doanh nghiệp được viết là: - “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. - “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần. - “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh. - “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Ngoài thông tin nêu trên, DN có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của DN trừ trường hợp không được sử dụng theo quy định. - Thứ ba, quy định về số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, VPĐD Chủ DNTN đối với DNTN, HĐTV với công ty hợp danh, HĐTV hoặc Chủ tịch công ty với công ty TNHH, HĐQT với CTCP quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh, VPĐD, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, VPĐD phải có tên chi nhánh, VPĐD theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 41 Luật doanh nghiệp 2014. Cụ thể: + Tên chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. + Tên chi nhánh, VPĐD phải mang tên DN kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với VPĐD. Ngoài thông tin nêu trên, DN có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, VPĐD, trừ trường hợp không được sử dụng theo quy định. - Thứ tư, hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung mẫu con dấu DN không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu: + Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. + Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam. DN chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định trên, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu. Tranh chấp giữa DN và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh dử dụng trong nội dung mẫu con dấu của DN được giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài. DN phải chấm dứt việc sử dụng con dấu có từ ngữ, ký hiệu hoặc hình ảnh vi phạm quy định nêu trên và chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh theo quyết định có hiệu lực thi hành cùa Tòa án hoặc trọng tài. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu DN khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu DN. - Thứ năm, quản lý và sử dụng con dấu Các DN đã thành lập trước 01/7/2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp mà không phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp DN làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký DN. Trường hợp DN đã thành lập trước 01/7/2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận này. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu DN. Trường hợp DN đã thành lập trước 01/7/2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì DN được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này, đồng thời, thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận này. DN phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi DN có trụ sở chính để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN trong các trường hợp sau: + Làm con dấu lần đầu sau khi đăng ký DN. + Thay đổi số lượng, nội dung, hình thức mẫu con dấu và màu mực dấu. + Hủy mẫu con dấu. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu con dấu thực hiện theo quy định về đăng ký DN. (Căn cứ Điều 1, 12, 13, 14, 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP) (Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)
Re:Toàn bộ điểm mới Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Phần 3: Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp Tinh gọn hồ sơ đăng ký doanh nghiệp với doanh nghiệp tư nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH) hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty TNHH một thành viên. 17. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân: + Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. + Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. (Căn cứ Điều 21 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 18. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức. - Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: + Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân. + Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức. + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. (Căn cứ Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH một thành viên - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Điều lệ công ty. - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. - Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: + Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân. + Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước). + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. (Căn cứ Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 20. Không nhất thiết công ty bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải cùng loại với công ty chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Cụ thể, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định sau: - Trường hợp chia công ty TNHH, công ty cổ phần: Ngoài các giấy tờ theo quy định đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên theo quy định trên, thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các công ty mới thành lập phải có: + Nghị quyết chia công ty theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia. - Trường hợp tách công ty TNHH, công ty cổ phần: Ngoài các giấy tờ theo quy định đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên theo quy định trên, thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được tách phải có: + Nghị quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách. - Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới: Ngoài các giấy tờ theo quy định đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên theo quy định trên, thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp nhất phải có thêm: + Các giấy tờ quy định tại Điều 194 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp nhất. - Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác: Ngoài các giấy tờ quy định về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm: + Các giấy tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập. (Căn cứ Điều 24 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp - Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. + Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức. + Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác. - Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. + Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi loại hình công ty. - Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. + Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý. + Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức. + Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn. + Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó. + Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. - Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp; + Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty. + Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp. + Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư. Bãi bỏ quy định “Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty chuyển đổi, công ty phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty được chuyển đổi” - Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa kế được thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp. (Căn cứ Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng Đây là điểm mới của Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp - Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định. Trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định này. Trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (Căn cứ Điều 26 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 23. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi: + Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này. + Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. + Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định. - Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 27 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 24. Giảm thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống còn 03 ngày làm việc - Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. (thay vì 05 ngày làm việc như trước đây) Đồng thời, bổ sung quy định xử lý nếu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa hợp lệ: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo. (Căn cứ Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Bổ sung quy định sau: “Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.” Bãi bỏ quy định sau: “Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ hoặc giấy tờ tương đương khác.” (Căn cứ Điều 29 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 26. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp Đây là nội dung mới được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp thực hiện việc hiệu đính thông tin theo quy định. - Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định. - Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, email khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh. (Căn cứ Điều 30 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 27. Cụ thể hóa quy định cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi. - Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Việc cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua mạng điện tử. - Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải trả phí theo quy định. (Căn cứ Điều 31 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 28. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp Bổ sung một số nội dung sau: - Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. - Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết. Đồng thời, sửa đổi quy định sau: - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh. (Căn cứ Điều 32 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 29. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh - Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện: Bãi bỏ các nội dung sau tại Thông báo: + Thông tin đăng ký thuế. + Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thông báo lập địa điểm kinh doanh: Bổ sung nội dung thông báo như sau: Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh. - Quy trình xử lý sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ Cụ thể hóa thời hạn giải quyết so với trước Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Bãi bỏ quy định cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: - Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 30. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu Đây là nội dung mới được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. - Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm: + Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; + Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu. - Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu. - Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực. (Căn cứ Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Luật doanh nghiệp 2014: Tổng hợp giải đáp vướng mắc
Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực đến nay đã hơn 2 tháng, thế nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc thi hành Luật mới này như thế nào. Bởi lẽ theo thói quen áp dụng, thì Luật phải có Nghị định và Thông tư hướng dẫn, nhưng từ thời điểm có hiệu lực đến nay, việc thực thi theo Luật doanh nghiệp 2014 chỉ mang tính chất tạm thời bằng việc áp dụng theo các Công văn. Dưới đây là tổng hợp các bài viết liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014. 1. Toàn bộ điểm mới của Luật doanh nghiệp 2014 2. 10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014 3. Tổng hợp các câu hỏi đáp liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014 4. Hướng dẫn mới về đăng ký doanh nghiệp 5. Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý 6. Hướng dẫn chi tiết đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử 7. Danh mục 267 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện 8. Thủ tục đăng ký BHXH, BHYT mới nhất 2015 9. Chuyện nhỏ, doanh nghiệp có thể bị phạt nếu không để ý 10. Ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ so với doanh nghiệp thường Ngoài ra, các bạn thành viên Dân Luật nào đã đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 có thể chia sẻ thực tế về kinh nghiệm thực hiện để chúng ta cùng trao đổi nhé. Theo quy định mới thì trình tự, thủ tục thực tế có đơn giản hơn không và việc giải quyết có vướng mắc gì không? Rất mong nhận được những ý kiến chia sẻ của các bạn thành viên Dân Luật.
Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý
Ở thời điểm hiện nay, việc đăng ký và sử dụng con dấu của các doanh nghiệp có phần dễ dàng hơn so với trước. Cách đây hơn 1 tháng trở về trước, khi mà Luật doanh nghiệp 2014 chưa có hiệu lực, dường như việc đăng ký, sử dụng và quản lý con dấu mang đến nhiều phức tạp, rắc rối không đáng có cho các doanh nghiệp. Điểm qua những khác biệt về con dấu của doanh nghiệp ở thời điểm trước và từ sau ngày 01/7/2015. Trước ngày 01/7/2015 Từ sau ngày 01/7/2015 Quyền quyết định nội dung và hình thức con dấu Chính phủ Doanh nghiệp Số lượng con dấu Chỉ được phép 1. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ 2. Tùy ý. Doanh nghiệp được quyền quyết định số lượng con dấu. Nơi lưu giữ con dấu Trụ sở chính của doanh nghiệp Tùy theo Điều lệ công ty quy định Cơ quan giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng con dấu Bộ Công an Dự kiến là Tòa án Quy trình đăng ký mẫu dấu - Con dấu làm xong phải đăng ký mẫu tại cơ quan Công an. - Chỉ được sử dụng con dấu sau khi được cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. - Trước khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tính bắt buộc Có giá trị bắt buộc trong tất cả trường hợp. => Khắc mẫu dấu và đăng ký mẫu dấu là quy trình bắt buộc đối với doanh nghiệp khi muốn tham gia vào thị trường kinh doanh. Bắt buộc trong các trường hợp theo quy định pháp luật hoặc giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng con dấu. => Khắc mẫu dấu và đăng ký mẫu dấu không còn là quy trình bắt buộc như trước đây. Ý nghĩa Việc quản lý sử dụng con dấu, quyết định hình thức, số lượng, nội dung con dấu thuộc về cơ quan nhà nước. Con dấu doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ bởi cơ quan quyền lực nhà nước. Doanh nghiệp được quyền tự quyết định hình thức, số lượng, nội dung con dấu, cơ quan nhà nước chỉ đóng vai trò tiếp nhận thông báo mẫu dấu và đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia và giúp doanh nghiệp giải quyết khi có xảy ra tranh chấp. Từ bảng so sánh trên, cho thấy việc cải cách con dấu doanh nghiệp từ thời điểm 01/7/2015, giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong các thủ tục đăng ký mẫu con dấu. Trước đây, việc quy định về con dấu doanh nghiệp mang nặng tính hình thức, hầu như các văn bản, hợp đồng của các doanh nghiệp bắt buộc phải có con dấu. Các văn bản nội bộ doanh nghiệp, hợp đồng giao dịch của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi nó tồn tại con dấu của doanh nghiệp. Có thể nói ở thời điểm trước kia, con dấu doanh nghiệp có giá trị pháp lý cao hơn cả chữ ký của người có thẩm quyền, trường hợp có chữ ký của người có thẩm quyền tại doanh nghiệp nhưng không có con dấu thì xem như văn bản, hợp đồng đó vô giá trị (không có giá trị pháp lý). Đồng thời, trước đây, quy định mỗi doanh nghiệp chỉ được phép có 1 con dấu và con dấu phải được đặt ở trụ sở chính, nhiều trường hợp xảy ra, chỉ việc xin mỗi con dấu phải đến trụ sở chính rất tốn thời gian. Quy định mới tại Luật doanh nghiệp 2014 đã giải quyết những rắc rối này. Nhiều vấn đề được đặt ra xung quanh quyền tự quyết con dấu của doanh nghiệp: - Con dấu doanh nghiệp có tính bắt buộc theo quy định pháp luật hoặc trong giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng con dấu. Đặt giả sử trong trường hợp giao dịch có thỏa thuận về việc không sử dụng con dấu thì khi xảy ra tranh chấp, giải quyết như thế nào? - Chuyển cơ quan giải quyết tranh chấp về con dấu từ Bộ Công an sang Tòa án, như vậy quy trình giải quyết sẽ rất phức tạp và thời gian kéo dài, vô hình chung lại gây ra bất lợi cho doanh nghiệp? - Nhiều doanh nghiệp lo ngại về quyền tự quyết con dấu doanh nghiệp sẽ xảy ra nhiều nguy cơ lợi dụng, lừa đảo, tranh chấp…hành lang pháp lý giải quyết vấn đề này vẫn chưa có quy định cụ thể?
Con dấu DN: Để những cải cách không bị vô hiệu hóa
Các Bộ, ngành chỉ cần sửa thông tư công bố bộ thủ tục hành chính, trong đó kèm điều kiện các hồ sơ, giấy tờ phải được đóng dấu là ý tưởng cải cách về con dấu sẽ vô hiệu… Với mục đích tạo hành lang pháp lý ngày càng thông thoáng hơn cho nhà đầu tư, Luật Doanh nghiệp (DN) 2014 được thông qua đã có những sửa đổi mang tính đột phá nhằm khắc phục những hạn chế trong quy định về con dấu DN đã tồn tại gần chục năm qua. Theo đó, kể từ ngày 1/7/2015, khi Luật DN 2014 có hiệu lực thì ngoài những trường hợp xác định tại khoản 4 Điều 44 thì các trường hợp còn lại DN có quyền tự định đoạt, sử dụng hoặc không sử dụng con dấu của mình trên văn bản, giấy tờ mà DN ban hành hay ký kết. Trong những trường hợp như vậy, con dấu chỉ có thể xem như một dấu hiệu, biểu trưng cho DN (tương tự như logo, slogan) để DN thể hiện hình ảnh của mình. Quy định này đặt nền móng nhằm tiến tới việc loại bỏ hoàn toàn giá trị pháp lý của con dấu theo thông lệ pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Thủ tục đăng ký con dấu của DN với cơ quan Nhà nước cũng rút gọn, đơn giản hơn nhiều so với quy định của Luật DN 2005. Bên cạnh những sửa đổi, bổ sung rất hợp lý về Điều 44 Luật DN 2014, nghiên cứu về Điều 44 Luật DN 2014 vẫn còn những “khoảng trống” chưa rõ trong quy định cần có sự hướng dẫn cụ thể để áp dụng thống nhất trong thực tiễn. Những “khoảng trống” cần làm rõ Thứ nhất, khoản 1 Điều 44 Luật DN 2014 quy định quyền tự chủ của DN về số lượng, kích thước, nội dung con dấu. Quy định như vậy được hiểu quyền tự chủ của DN ở đây sẽ phát sinh chỉ khi DN có con dấu? Trường hợp DN không có con dấu thì như thế nào? Thực tế, các quy định hiện hành không rõ về vấn đề này. DN được làm những gì pháp luật không cấm và chỉ phải làm những gì mà luật quy định bắt buộc phải thực hiện. Điều này đồng nghĩa với việc DN không có con dấu thì cũng không vi phạm pháp luật? Tuy nhiên nếu kết hợp với khoản 4 Điều 44 Luật DN 2014 thì lại có sự mâu thuẫn. Theo đó, khoản 4 Điều 44 Luật DN 2014, DN phải có con dấu để sử dụng trong những trường hợp pháp luật có quy định hoặc hai bên có thỏa thuận. Vì thế, cần có hướng dẫn thống nhất về việc DN có bắt buộc phải có con dấu hay không? Thứ hai, hiện nay, về hoạt động khắc dấu, cấp dấu, đổi dấu… của DN không chỉ được Luật DN 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật DN 2005 điều chỉnh mà còn chịu sự tác động của các văn bản do Bộ Công an ban hành. Đơn cử văn bản mới nhất là Thông tư số 21/2012/TT-BCA ngày 15/2/2012 của Bộ Công an có hiệu lực từ 6/6/2012 quy định về con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước. Nhằm tránh gây ra nhiều cách hiểu về nội dung cần có của con dấu, đồng thời nhằm mục đích phát huy quyền chủ động của DN khi quyết định hình thức, số lượng con dấu thì Nghị định hướng dẫn Luật DN 2014 cần có quy định về loại bỏ sự tác động của các văn bản của các cơ quan liên quan xung đột đối với quyền tự quyết này của DN. Thứ ba, Khoản 4 Điều 44 cũng là một nội dung cần phải bàn luận. Theo tinh thần của điều luật, người áp dụng luật có thể hiểu luật đưa ra hai trường hợp mà DN được sử dụng con dấu. Theo tác giả, nhà làm luật dùng cụm từ “con dấu được sử dụng” trong trường hợp này là không phù hợp với nội hàm của điều luật. Thông thường từ “được” trong các quy phạm pháp luật dùng để cho phép một hoặc nhiều chủ thể của quan hệ pháp luật được quyền làm một việc gì/không phải làm một việc gì đó với mục đích loại trừ nghĩa vụ của chủ thể trong những sự kiện pháp lý do luật dự liệu. Nhưng ở khoản 4 Điều 44 thì từ “được” ở đây được sử dụng như một nghĩa vụ đối với DN phải sử dụng con dấu khi có quy định của pháp luật hoặc khi các bên giao dịch có thỏa thuận. Đó là sự không chuẩn xác trong kỹ thuật sử dụng từ ngữ của nhà làm luật. Từ sự không chuẩn xác này, dẫn đến việc DN cho rằng đã là quyền của mình thì có thể sử dụng quyền hoặc không sử dụng quyền mà không vi phạm pháp luật. Trong khi đó, theo tác giả, tư tưởng của nhà làm luật khi quy định khoản 4 trong mối liên hệ với các khoản khác của Điều 44 mang nội hàm là một chế tài, thể hiện tính cưỡng chế, yêu cầu DN phải thực hiện nghĩa vụ sử dụng con dấu trong hai trường hợp như Luật dự liệu chứ không phải để DN có quyền tự quyết định. Do đó thay vì quy định “Con dấu được sử dụng trong các trường hợp…” thì nên quy định “DN phải sử dụng con dấu trong các trường hợp…”. Vì thế, đây cũng là nội dung mà Nghị định cần phải có điều khoản hướng dẫn rõ ràng khi Luật đã được ban hành. Thứ tư là giá trị pháp lý của con dấu. Như đã nói ở trên, Luật DN 2014 không có bất kỳ một quy định nào khẳng định giá trị pháp lý của con dấu trong hoạt động của DN, cũng không quy định đây là một yếu tố để xem xét hiệu lực pháp lý của văn bản, tài liệu đại diện cho DN. Khi đọc khoản 4 Điều 44 Luật DN 2014 ngay lập tức, người nghiên cứu, chủ thể vận dụng có thể xác định có những trường hợp DN phải sử dụng con dấu, có những trường hợp không phải sử dụng. Vấn đề là, ý nghĩa của con dấu khi được sử dụng so với ý nghĩa khi không được sử dụng có khác gì nhau không? Trường hợp giống nhau thì tại sao luật lại quy định trường hợp phải sử dụng, trường hợp không cần sử dụng? Trường hợp khi bắt buộc sử dụng mà DN không sử dụng thì hậu quả pháp lý ra sao? Theo tác giả, điều này nghị định cũng nên dự liệu. Ngoài ra, Luật DN 2014 quy định sử dụng con dấu trong hai trường hợp nhưng không quy định cụ thể phải sử dụng loại con dấu nào? Đặt ra câu hỏi này vì thực tiễn pháp luật chấp nhận việc sử dụng chữ ký điện tử thay cho chữ ký “tươi” vậy DN có thể sử dụng con dấu điện tử được không? Nếu được sử dụng thì Nghị định cũng cần có quy định thế nào? Tăng quyền tự chủ, nhưng vẫn cần có sự kiểm soát Luật DN 2005 quy định việc sử dụng con dấu là bắt buộc đối với các DN. Thực thi quy định này còn nhiều bất cập, nhưng việc quy định không bắt buộc DN sử dụng con dấu cũng sẽ đem lại nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là việc xác minh tính pháp lý của văn bản trong các tranh chấp kinh doanh thương mại khi chữ tín kinh doanh chưa được DN đề cao. Để đảm bảo việc sửa đổi quy định về con dấu có tác động tích cực đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật DN 2014 cần có những hướng dẫn cụ thể để làm sao vẫn tăng quyền tự chủ quyền có con dấu và quản lý, sử dụng con dấu cho DN nhưng vẫn cần có sự kiểm soát của Nhà nước về việc sử dụng con dấu của DN trong một số trường hợp thật sự cần thiết. Nhằm phát huy được yếu tố này, dự thảo cần có quy định cụ thể để loại trừ việc cơ quan nhà nước tự quyền quyết định văn bản của DN phải có con dấu trong các hoạt động liên quan giữa cơ quan Nhà nước và DN. Vì nếu chỉ dừng lại quy định như Luật DN 2014 thì sẽ không lấy gì đảm bảo cơ quan Nhà nước từ bỏ việc bắt buộc DN phải đóng dấu. Thậm chí, các Bộ ban ngành chỉ cần sửa Thông tư công bố bộ thủ tục hành chính, trong đó kèm điều kiện các hồ sơ, giấy tờ phải được đóng dấu là ý tưởng cải cách về con dấu sẽ vô hiệu. Có thể nói, văn hóa sử dụng con dấu là một hình thức xác minh giá trị văn bản trong tư duy kinh doanh của người Việt Nam nói chung và châu Á nói riêng, dù có được quy định bởi luật pháp hay không. Chẳng hạn, tại Thái Lan, việc sử dụng con dấu là không bắt buộc nhưng trong phần lớn giao dịch, DN vẫn đóng dấu để đảm bảo tính chính thống của văn bản. Vì thế dù có thể bỏ tính pháp lý của con dấu nhưng không nên bỏ quy định DN được quyền có con dấu. Nguồn: Chinhphu.vn
Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không?
Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Con dấu doanh nghiệp là gì? Hiện nay không có quy định giải thích cụ thể Con dấu doanh nghiệp là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Con dấu là đại diện pháp lý của doanh nghiệp, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức con dấu là dấu tròn hoặc dấu khác. Con dấu có thể có hình dạng, kích thước, nội dung khác nhau tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của chữ ký số như sau: - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Theo đó, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức mà được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số thì yêu cầu đó vẫn được xem là đáp ứng. Như vậy, chữ ký số có thể thay thế cho con dấu và chữ ký sống trong giao dịch hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch có thể sử dụng chữ ký số để thay thế cho việc ký tay và đóng dấu trên các loại văn bản, tài liệu, hợp đồng, thỏa thuận. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia giao dịch cần sử dụng chữ ký số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật. Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau: - Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. - Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Từ năm 2021, doanh nghiệp không cần sử dụng con dấu truyền thống?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 đã xóa bỏ quy định về nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu. Doanh nghiệp được tự do sử dụng và quản lý mẫu dấu của mình. Đây là một trong các điểm mới so với Luật Doanh nghiệp 2014. Theo quy định tại tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Điều 43. Dấu của doanh nghiệp 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật." Như vậy, khi Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thì doanh nghiệp có quyền sử dụng con dấu dưới hình thức chữ ký điện tử. Đây được xem là một trong những nỗ lực rất lớn của nhà nước trong việc làm tinh gọn thủ tục hành chính và thúc đẩy nhanh các hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến giấy tờ. Một trong những lợi ích của việc sử dụng dấu dưới hình thức chữ ký điện tử đó là: - Chữ ký số là thiết bị đảm bảo tốt, an toàn và chính xác tính bảo mật, toàn vẹn dữ liệu và là bằng chứng chống chối bỏ trách nhiệm trên nội dung đã ký, giúp cho các cá nhân hay cơ quan tổ chức cũng yên tâm hơn với các giao dịch điện tử của mình. - Chữ ký số còn giúp việc trao đổi dữ liệu giữa cá nhân, tổ chức nhà nước, dễ dàng, nhanh chóng và đảm bảo tính pháp lý, tiết kiệm rất nhiều thời gian, không mất thời gian đi lại, chờ đợi, không phải in ấn các hồ sơ. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của doanh nghiệp thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của doanh nghiệp Mặc dù vậy doanh nghiệp vẫn cần phải sử dụng song song 2 loại dấu, một là con dấu vật lý, hai là chữ ký số. Luật Doanh nghiệp 2020 nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung đang hướng đến lộ trình đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tuy nhiên, đó là một chặng đường dài, cần những sửa đổi, điều chỉnh không những về nội dung pháp luật mà còn đồng bộ với hệ thống cổng thông tin, tiếp nhận dữ liệu…
Thủ tục làm con dấu mới? Làm dấu mới có bắt buộc phải trả con dấu cũ trước không?
Hiện nay, căn cứ Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 13 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định: Hội đồng thành viên có quyền quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu của công ty; trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Mỗi công ty có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. Công ty phải thực hiện thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở trước khi sử dụng hay khi có thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của công ty. Thành phần hồ sơ: 1. Văn bản thông báo: - Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu / số lượng con dấu của công ty (mẫu Phụ lục II-9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT), trong trường hợp thay đổi mẫu / số lượng con dấu. 3. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; 4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có): - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Trường hợp thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ thông báo mẫu dấu bằng bản giấy đến Phòng Đăng ký kinh doanh Thời hạn giải quyết: Ngay khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận cho công ty và thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Lưu ý: Đối với công ty đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 Trường hợp công ty muốn thay đổi mẫu con dấu mới thì phải làm thủ tục trả con dấu, cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, sau đó thực hiện Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu. Thành phần hồ sơ chủ yếu gồm: 1. Công văn xin trả lại con dấu cho cơ quan công an trình bày rõ lý do cần trả dấu; 2. Bản sao Đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, quyết định thành lập của cơ quan tổ chức; 3. Bản chính đăng ký mẫu dấu cũ do cơ quan công an cấp; 4. Con dấu; 5. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục trong trường hợp người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả không phải là người đại diện theo pháp luật; 6. Tờ trình thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu (Trường hợp bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu); Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an sẽ cấp giấy chứng nhận thu hồi con dấu cho doanh nghiệp Như vậy, theo quy định của pháp luật, phải thực hiện thủ tục trả con dấu trước đối với trường hợp thành lập trước ngày 1/7/2015, sau đó thực hiện Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu.
Thắc mắc về Con dấu doanh nghiệp
Em đang gặp vấn đề về việc làm con dấu cho doanh nghiệp. E vừa đăng ký kinh doanh mở một doanh nghiệp nhỏ, nhưng chưa đăng ký làm con dấu. Em muốn hỏi là khi đi làm con dấu để đăng ký lên cổng thông tin điện tử thì có cần yêu cầu gì không ạ. Có cần tìm đúng nơi được phép làm dấu không ạ hay miễn có mẫu dấu của mình để đăng ký sở hữu là được ạ. Vì có nhiều giá khác nhau, có cần tra cứu cơ sở làm dấu cho mình không, nếu không làm có sao không ạ. Nhờ LS hỗ trợ em với ạ. Em cảm ơn !
Sử dụng con dấu doanh nghiệp chưa đăng ký
Doanh nghiệp A có quan hệ giao dịch với Ngân hàng và đã sử dụng con dấu mới trong khi giao dịch nhưng co dấu này chưa được đăng ký trên cổng thông tin điện tử khi xảy ra tranh chấp nhân viên Ngân hàng phải chịu trách nhiệm như thế nào?
Hợp đồng không đóng dấu công ty, giá trị pháp lý thế nào?
>>>Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý Trong hoạt động của nhiều công ty, khi người đại diện theo pháp luật tiến hành xác lập giao dịch dân sự thông qua hình thức hợp đồng với danh nghĩa của công ty thì cần đến cả thủ tục ký tên và đóng dấu. Xong, cũng có công ty việc xác lập hợp đồng chỉ thực hiện thủ tục ký tên của người đại diện theo pháp luật mà không có con dấu công ty. Câu hỏi đặt ra, hợp đồng không được đóng dấu công ty thì có có giá trị pháp lý hay không? >>>Quy định trước 01/7/2015 (ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực) Trước đây, Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu quy định: “Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) và một số chức danh nhà nước. Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước. Con dấu được quản lý theo quy định của Nghị định này”. Mặt khác, doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 58/2001/NĐ-CP. Do đó, khi lập, ký kết các văn bản trong giao dịch, doanh nghiệp phải đóng con dấu trên đó để thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ. Nói cách khác, nếu văn bản không đóng dấu doanh nghiệp thì văn bản đó sẽ không có giá trị pháp lý. >>>Quy định sau 01/7/2015 (ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực) Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 đã thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 trước đây và theo đó, Nghị định 58/2001/NĐ-CP cũng đã được thay thế bằng Nghị định 99/2016/NĐ-CP. Việc quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp được đăng ký, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và Luật đầu tư mà không chịu sự điều chỉnh chung bởi Nghị định về quản lý con dấu như trước đây. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. Trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tại khoản 4 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu” Quy định trên được hiểu là việc sử dụng con dấu công ty trên văn bản, giấy tờ không còn là bắt buộc. Mà, hiện nay việc có sử dụng con dấu doanh nghiệp hay không sử dụng con dấu trên văn bản, giấy tờ được quyết định bởi: - Một là, quy định của pháp luật. - Hai là, Điều lệ của Công ty quy định - Ba là, sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và các bên khác. Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng công ty không sử dụng con dấu trong các văn bản, giao dịch, hợp đồng sẽ không làm ảnh hưởng tới giá trị của giao dịch mà công ty đã xác lập, thực hiện. Lưu ý: Doanh nghiệp bị hạn chế đối với các quy định của pháp luật yêu cầu phải sử dụng con dấu kèm theo sau đây: - Thứ nhất: theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Kế toán 2015 thì sổ kế toán phải có chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật; đóng dấu giáp lai: “Điều 24. Sổ kế toán 2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.” - Thứ hai: theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Thông tư 133/2016/TT-BTC thì trong các chứng từ kế toán, trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện thủ tục đóng dấu: “Điều 90. Mở, ghi sổ kế toán, chữ ký và sửa chữa sổ kế toán 1. Mở sổ Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau: - Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi rõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán. - Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.”
Năm 2018, tiếp tục sửa đổi quy định về con dấu doanh nghiệp
Nghị định 78/2015/NĐ-CP được ban hành đã có những bước tiến quan trọng trong cải cách đăng ký doanh nghiệp, khắc phục những hạn chế trước đó và nhận được đánh giá tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp, các nhà tài trợ quốc tế cũng như các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, qua hơn 02 năm thi hành thì Nghị định 78 đã bộc lộ một số điểm hạn chế, cần thiết sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thay đổi về chủ trương, chính sách Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về con dấu doanh nghiệp Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định không được sử dụng hình ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, biểu tượng cơ quan nhà nước... để làm mẫu con dấu. Tuy nhiên, Nghị định 96/2015/NĐ-CP và Nghị định 78/2015/NĐ-CP không có quy định về trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu, cũng như cơ chế xử lý đối với những mẫu con dấu vi phạm quy định tại Nghị định số 96/2015/NĐ-CP nêu trên. Do vậy, nội dung Nghị định 78 dự kiến được sửa đổi như sau: Điều 34. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu 1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. 2. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong Giấy đề nghị, Thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 3. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm: a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu. 4. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 5. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu. Trường hợp phát hiện nội dung vi phạm của mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo vi phạm và tiến hành gỡ bỏ nội dung mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 6. Trường hợp thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực. 7. Trường hợp thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh nghiệp không cần nộp hồ sơ bằng bản giấy đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thứ hai, về việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử Củng cố khung pháp lý đối với việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thay vì chỉ hướng dẫn tại Công văn như hiện nay, cụ thể như sau: Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ … 3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của một trong các chủ thể sau đây: a) Người đại diện theo pháp luật; b) Người được ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 11 Nghị định này. 4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thứ ba, về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Bổ sung thẩm quyền xác định hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cơ chế giải quyết của Phòng Đăng ký kinh doanh đối với trường hợp có đến giải trình về việc thu hồi nhưng nội dung giải trình không phù hợp hoặc doanh nghiệp thiếu hợp tác. Thứ tư, về việc đăng ký hộ kinh doanh Bổ sung thủ tục đăng ký chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp cho phù hợp với Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và Tờ trình Dự thảo tại file đính kèm.
Cho em hỏi, trường hợp 1 biên bản, 1 quyết định...người đại diện theo pháp luật đã kí tên, nhưng chưa đóng dấu doanh nghiệp, thì giá trị hiệu lực của văn bản đó? anh chị nào có biết văn bản nào qui định cụ thể giá trị hiệu lực của con dấu doanh nghiệp không ạ, cho em xin một ít tài liệu.. Em xin chân thành cảm ơn./.
Trường hợp nào bắt buộc sử dụng con dấu doanh nghiệp?
Chào mọi người, liên quan đến vấn đề con dấu doanh nghiệp, ngoài thắc mắc “Hợp đồng không có con dấu, chỉ có chữ ký có giá trị pháp lý không?” thì lại có thêm vấn đề nữa, mong các bạn có kinh nghiệm giải đáp dùm: Tại Khoản 4 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 có nói “4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.” Như vậy, từ điều khoản này, mình sẽ hiểu rằng, có những trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải sử dụng con dấu và trường hợp còn lại thì các bên có quyền thỏa thuận về việc sử dụng. Vậy cho mình hỏi trường hợp nào pháp luật quy định bắt buộc phải sử dụng con dấu?
Hợp đồng không có con dấu, chỉ có chữ ký có giá trị pháp lý không?
Hi mọi người, mình có một vấn đề thắc mắc liên quan đến hợp đồng giao dịch giữa các doanh nghiệp mong các anh, chị và các bạn có kinh nghiệm giải đáp giúp. Trước ngày 01/7/2015, khi Luật doanh nghiệp 2005 còn hiệu lực thì vấn đề quản lý và sử dụng con dấu có vẻ chặt chẽ, nào là phải đăng ký con dấu với cơ quan công an rồi giữ tại trụ sở chính… Việc sử dụng con dấu rất quan trọng, quan trọng đến nỗi không có văn bản nào quy định hợp đồng chỉ có giá trị khi có cả con dấu và chữ ký mà đó chỉ là cách hiểu theo tập quán nước mình. Thế rồi, đến ngày 01/7/2015, Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, mọi sự đổi thay, việc quản lý sử dụng con dấu không còn khắt khe như trước nữa, doanh nghiệp không cần phải đăng ký với cơ quan công an…chỉ cần tự làm và thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là được rồi. Tại Luật doanh nghiệp cũng có quy định như thế này: “4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.” Như vậy, nếu theo điều luật này ta sẽ hiểu rằng, việc hợp đồng chỉ có giá trị khi có cả chữ ký và con dấu chỉ là chuyện dĩ vãng, còn bây giờ, hợp đồng sẽ có giá trị khi chỉ cần có chữ ký là đủ? Mình hiểu như vậy đúng không mọi người?
Con dấu doanh nghiệp: kinh nghiệm quốc tế và xu hướng hiện nay
>>> Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý >>> Tính pháp lý của dấu treo và dấu giáp lai >>> Nghị định mới về quản lý và sử dụng con dấu Giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp dường như là vấn đề được tranh luận sôi nổi khi từ ngày 01/7/2015 các doanh nghiệp được mở rộng quyền tự do, được quyền quản lý và quyết định hình thức con dấu, liệu rằng trong các hợp đồng giao dịch hay các văn bản khác của doanh nghiệp có giá trị không khi không sử dụng con dấu? Việc sử dụng con dấu doanh nghiệp có còn mang tính bắt buộc như trước đây? Mời các bạn cùng nhìn ra thế giới về xu hướng hiện nay trong việc sử dụng con dấu. 1. Xu hướng hiện nay về việc sử dụng con dấu Theo thống kê của Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank Group), trong số 189 quốc gia và nền kinh tế được xếp hạng về môi trường kinh doanh tại báo cáo Doing Business: - Có 79 quốc gia có thủ tục làm con dấu doanh nghiệp là một trong những thủ tục của quy trình gia nhập thị trường. Trong số này, chỉ có 7 quốc gia quy định bắt buộc doanh nghiệp phải có con dấu (bao gồm: Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Triều Tiên, Buhtan), 72 quốc gia còn lại cho phép doanh nghiệp được lựa chọn việc có sử dụng con dấu hay không. - Có 110 quốc gia không sử dụng con dấu doanh nghiệp: Canada (từ năm 1971), Anh (từ năm 1989), California – Mỹ (từ năm 1995), Úc (từ năm 1998), Armenia (từ năm 2010), Hy Lạp (từ năm 2013), Hồng Kông (từ tháng 3/2014),… - Mức độ phổ biến của việc sử dụng con dấu doanh nghiệp như một quy định bắt buộc tỷ lệ nghịch với mức thu nhập và không vượt quá tỷ lệ 50%. Ở nhóm Thu nhập cao, chỉ có 30% số quốc gia coi việc sử dụng con dấu là bắt buộc. Ở các nhóm Thu nhập trên trung bình, Thu nhập dưới trung bình và Thu nhập thấp, tỷ lệ này lần lượt là 41%, 48% và 50%. 2. Quy định trong Luật của một số nước về con dấu doanh nghiệp Sau đây là một số ví dụ cụ thể về quy định pháp lý đối với con dấu doanh nghiệp của một số quốc gia: - Quy định của Vương quốc Anh: + Vương quốc Anh bãi bỏ việc doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng con dấu kể từ năm 1989. Theo quy định của Luật Công ty 2006 của Anh: doanh nghiệp không bắt buộc phải có con dấu; tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có con dấu thì nội dung của con dấu phải tuân thủ một số nguyên tắc chung. Luật này cũng quy định con dấu doanh nghiệp và chữ ký của người có thẩm quyền có giá trị ngang nhau trong việc khẳng định giá trị pháp lý của văn bản do doanh nghiệp ban hành. Quy định cụ thể như sau: + Điều 45 Luật Công ty 2006 của Anh quy định như sau về con dấu chung của doanh nghiệp: Section 45: Common seal (1) A company may have a common seal, but need not have one. (2) A company which has a common seal shall have its name engraved in legible characters on the seal. (3) If a company fails to comply with subsection (2) an offence is committed by— (a) the company, and (b) every officer of the company who is in default. (4) An officer of a company, or a person acting on behalf of a company, commits an offence if he uses, or authorises the use of, a seal purporting to be a seal of the company on which its name is not engraved as required by subsection (2). (5) A person guilty of an offence under this section is liable on summary conviction to a fine not exceeding level 3 on the standard scale. Điều 45: Con dấu chung (1) Một doanh nghiệp có thể có một con dấu chung, nhưng không bắt buộc. (2) Một doanh nghiệp có con dấu chung sẽ phải có tên doanh nghiệp được khắc chữ rõ ràng trên con dấu đó. (3) Nếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại khoản 2 điều này, người phải chịu trách nhiệm pháp lý vì hành vi vi phạm này là: (a) doanh nghiệp, và (b) các nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm liên đới. (4) Một nhân viên của doanh nghiệp, hoặc một cá nhân thay mặt doanh nghiệp, được coi là có hành vi vi phạm pháp luật nếu người đó sử dụng, hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng một con dấu với ý nghĩa là con dấu của doanh nghiệp nhưng không có tên doanh nghiệp được khắc trên con dấu đó theo quy định tại khoản 2 điều này. (5) Người vi phạm các quy định tại điều này phải chịu mức xử phạt hành chính theo quy định không vượt quá mức độ 3 của thang tiêu chuẩn. + Điều 44 Luật Công ty 2006 của Anh quy định như sau về tính pháp lý của các loại giấy tờ của doanh nghiệp: Section 44: Execution of documents (1) Under the law of England and Wales or Northern Ireland a document is executed by a company- (a) by the affixing of its common seal, or (b) by signature in accordance with the following provisions. (2) A document is validly executed by a company if it is signed on behalf of the company- (a) by two authorised signatories, or (b) by a director of the company in the presence of a witness who attests the signature. (3) The following are "authorised signatories" for the purposes of subsection (2)- (a) every director of the company, and (b) in the case of a private company with a secretary or a public company, the secretary (or any joint secretary) of the company. Điều 44: Giá trị pháp lý của tài liệu (1) Theo Luật của nước Anh và xứ Wales hay Bắc Ireland, một tài liệu có giá trị pháp lý được ban hành bởi một công ty – (a) bằng cách đóng dấu con dấu bằng con dấu của doanh nghiệp, hoặc (b) bằng cách ký vào tài liệu theo quy định tại các khoản dưới đây. (2) Một tài liệu của doanh nghiệp được coi là có giá trị pháp lý nếu nó được ký thay mặt cho doanh nghiệp - (a) bởi hai người có thẩm quyền ký, hoặc (b) bởi một giám đốc doanh nghiệp trước sự chứng kiến của những người sẽ chứng thực cho chữ ký đó. (3) Những người sau là người có thẩm quyền ký với mục đích được nêu ở khoản 2 điều này – (a) tất cả các giám đốc của doanh nghiệp, và (b) đối với doanh nghiệp tư nhân với một thư ký hoặc một doanh nghiệp công cộng, là người thư ký (hoặc bất cứ người đồng thư ký nào khác) của doanh nghiệp. - Quy định của Hồng Kông: Theo Pháp lệnh Công ty (622) - Companies Ordinance (622) của Hồng Kông, công ty không bắt buộc phải có con dấu chung (common seal). Theo quy định, con dấu phải được làm bằng kim loại, được khắc chữ tên công ty một cách rõ ràng, dễ nhìn. Nếu hình thức con dấu không đúng quy định thì các cá nhân liên quan sẽ bị vi phạm pháp luật và phải chịu mức phạt ở mức độ 3. Nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị phạt HK$300 mỗi ngày cho đến khi khắc phục hành vi vi phạm đó. Ngoài ra, Pháp lệnh Công ty Hồng Kông cho phép công ty đã có con dấu chung có thể có con dấu chính thức (official seal) để sử dụng ở nước ngoài. Con dấu chính thức đó phải là bản sao của con dấu chung của công ty, nhưng có khắc rõ ràng tên địa điểm nơi con dấu này sẽ được sử dụng. Quy định cụ thể về con dấu chung của công ty như sau: Điều 124 Pháp lệnh Công ty Hồng Kông: Section 124: Company may have common seal etc. (1) A company may have a common seal. (2) A company’s common seal must be a metallic seal having the company’s name engraved on it in legible form. (3) If subsection (2) is contravened, the company, and every responsible person of the company, commit an offence, and each is liable to a fine at level 3. (4) If an officer of a company or a person on behalf of a company uses, or authorizes the use of, a seal that purports to be the company’s common seal and that contravenes subsection (2), the officer or person commits an offence and is liable to a fine at level 3. Điều 124: Công ty có thể có con dấu chung (1) Một công ty có thể có 1 con dấu chung (2) Con dấu chung của công ty phải làm bằng kim loại, được khắc tên công ty một cách rõ ràng (3) Nếu không tuân thủ quy định tại khoản 2, công ty và tất cả những người có trách nhiệm của công ty phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm này và mỗi người phải chịu mức xử phạt ở mức độ 3. (4) Một nhân viên của doanh nghiệp, hoặc một cá nhân thay mặt doanh nghiệp, được coi là có hành vi vi phạm pháp luật nếu người đó sử dụng, hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng một con dấu với ý nghĩa là con dấu của doanh nghiệp nhưng không có tên doanh nghiệp được khắc trên con dấu đó theo quy định tại khoản 2 điều này và phải chịu mức xử phạt ở mức độ 3. - Quy định của Úc: Theo Luật Công ty 2001 – Corporation Act 2001, công ty không bắt buộc phải có con dấu, nếu có 1 con dấu thì nó phải là con dấu chung của công ty (common seal). Theo quy định, con dấu phải có tên công ty, mã số công ty ACN (Australian Company Number) hoặc mã số kinh doanh ABN (Australian Business Number). Công ty có thể ký kết hợp đồng mà không cần sử dụng con dấu. Trường hợp công ty nhân bản con dấu chung thì các con dấu nhân bản phải được ghi rõ tương ứng là “duplicate seal” hoặc “share seal” hoặc “certificate seal”. Section 123: Company may have common seal (1) A company may have a common seal. If a company does have a common seal, the company must set out on it: (a) for a company that has its ACN in its name—the company’s name; or (b) otherwise—the company’s name and either: (i) the expression “Australian Company Number” and the company’s ACN; or (ii) if the last 9 digits of the company’s ABN are the same, and in the same order, as the last 9 digits of its ACN— the expression “Australian Business Number” and the company’s ABN. Note 1: A company may make contracts and execute documents without using a seal (see sections 126 and 127). Note 2: For abbreviations that can be used on a seal, see section 149. (2) A company may have a duplicate common seal. The duplicate must be a copy of the common seal with the words “duplicate seal”, “share seal” or “certificate seal” added. (3) A person must not use, or authorise the use of, a seal that purports to be the common seal of a company or a duplicate if the seal does not comply with the requirements set out in subsection (1) or (2). (4) An offence based on subsection (3) is an offence of strict liability. Điều 123: Công ty có thể có con dấu chung (1) Công ty có thể có con dấu chung. Nếu công ty có con dấu chung, con dấu của công ty phải thể hiện các thông tin sau: (a) tên công ty nếu trong tên công ty đã bao gồm mã ACN; hoặc (b) nếu không, có tên công ty và có một trong các thông tin sau: (i) có dòng chữ “Australian Company Number” và mã ACN của doanh nghiệp đó; hoặc (ii) nếu 9 ký tự cuối của mã ABN của doanh nghiệp trùng với 9 ký tự cuối của mã CAN của doanh nghiệp đó thì con dấu phải có dòng chữ “Australian Business Number” và mã ABN của doanh nghiệp Lưu ý 1: Công ty có thể ký kết hợp đồng và các tài liệu mà không cần con dấu (xem Điều 126 và Điều 127) Lưu ý 2: Quy định về chữ viết tắt trên con dấu, xem Điều 149. (2) Công ty có thể có thêm con dấu thứ hai. Con dấu thứ hai phải là bản sao của con dấu chung với cụm từ: “duplicate seal” hoặc “share seal” hoặc “certificate seal” (3) Không được phép sử dụng hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng con dấu với ý nghĩa là con dấu của công ty nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại khoản (1) và (2) điều này. (4) Người vi phạm quy định tại khoản 3 điều này sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. - Quy định của Nhật Bản: + Ở Nhật Bản, con dấu được sử dụng cùng với chữ ký để khẳng định tính pháp lý của văn bản. Không chỉ pháp nhân mà cá nhân cũng sử dụng con dấu để đóng dấu vào các văn bản quan trọng. Người Nhật có hai loại con dấu cơ bản đó là: con dấu không phải đăng ký (mitomein) và con dấu phải đăng ký (jitsuin). + Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bắt buộc phải sử dụng con dấu của người đại diện theo pháp luật (đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền) để đóng dấu vào đơn đăng ký. Doanh nghiệp Nhật Bản sử dụng con dấu của công ty và con dấu của người đại diện theo pháp luật, trong đó, con dấu của người đại diện theo pháp luật được coi là quan trọng hơn vì chỉ có con dấu này là bắt buộc phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật Nhật Bản quy định rõ con dấu là tài sản giá trị của doanh nghiệp. Thông thường, văn bản của doanh nghiệp được coi là có giá trị pháp lý khi trên đó thể hiện: tên doanh nghiệp, thông tin về người đại diện theo pháp luật và con dấu của người đại diện theo pháp luật. Khi thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng, nếu thiếu con dấu của người đại diện theo pháp luật (ví dụ như trường hợp quên mang theo con dấu của người đại diện theo pháp luật), các văn bản vẫn có giá trị với hai bên đối tác, tuy nhiên, doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải phiền toái khi có sự bất đồng, xung đột dẫn đến kiện tụng vì bên đối tác có thể yêu cầu tòa vô hiệu hóa giao dịch, hợp đồng với lí do là việc ký kết không xuất phát từ ý chí của doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp phải chứng minh được rằng giao dịch hay hợp đồng đó đã được thực hiện, ký kết theo ý chí của mình. + Việc quản lý và sử dụng con dấu được quy định rất chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến con dấu. Kích cỡ, hình thức của con dấu được quy định chi tiết bởi Bộ Tư pháp (Ministry of Justice). Các loại con dấu được đặt tên gọi tương ứng với ý nghĩa, mục đích sử dụng của chúng, ví dụ như: con dấu liên kết (bridging seal) – sử dụng để đóng vào giữa hai trang giấy liền kề nhau, con dấu đóng trước khi sửa chữa (pre-affixed correction seal) – đóng dấu trước khi có sự sửa chữa trong văn bản, con dấu sửa chữa (correction seal) – đóng dấu sau khi sửa chữa văn bản,… Ý nghĩa sử dụng của con dấu phải được đăng ký với cơ quan nhà nước. + Điều 20 Luật Đăng ký Thương mại của Nhật quy định: Article 20: Submission of seal impression (1) A person who is required to affix a seal to a written application for registration shall submit an impression of such seal to a registry office in advance. (2) In cases where an application for registration is to be filed by a privately appointed agent, the provision of the preceding paragraph shall apply to a person who has appointed said agent or a representative thereof. (3) The provisions of the preceding two paragraphs shall not apply to an application for registration to be made at the location of a branch office of a company. Điều 20: Đăng ký con dấu (1) Người đóng dấu vào bản đăng ký phải nộp và đăng ký ý nghĩa sử dụng của mẫu với cơ quan có thẩm quyền. (2) Trong trường hợp đối tượng nộp đơn là một tổ chức tư nhân thì quy định nêu trên được áp dụng cho người được chỉ định hoặc người đại diện của tổ chức đó. (3) Các quy định tại hai khoản trên không áp dụng đối với trường hợp nộp đơn đăng ký của chi nhánh doanh nghiệp. Nguồn: Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế họach Đầu tư
Nghị định mới về quản lý và sử dụng con dấu
Từ khi Luật doanh nghiệp 2014 ra đời, việc quản lý sử dụng con dấu doanh nghiệp của Bộ Công an bị bãi bỏ mà thay vào đó là quyền đựơc tự quyết định, quản lý về nội dung, số lượng mẫu con dấu doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi doanh nghiệp sử dụng con dấu đều được quyền tự quyết định, quản lý mà cũng có những giới hạn nhất định. Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 có nêu: Tổ chức, đơn vị được thành lập theo các luật sau đây không áp dụng quy định về con dấu trong Nghị định này mà thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng con dấu: a) Luật Công chứng; b) Luật Luật sư; c) Luật Giám định tư pháp; d) Luật Kinh doanh bảo hiểm; đ) Luật Chứng khoán; e) Luật Hợp tác xã. Như vậy, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo các Luật trên sẽ vẫn áp dụng việc quản lý, sử dụng con dấu theo Nghị định 58/2001/NĐ-CP. Nhận thấy Nghị định này có nhiều bất cập, nhất là khi đã thay đổi cơ chế đối với việc quản lý, sử dụng con dấu doanh nghiệp cùng với việc đăng ký, quản lý và sử dụng con dấu theo Luật Các tổ chức tín dụng, Luật khoa học và công nghệ; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nói trên; các tổ chức trực thuộc doanh nghiệp nói chung và các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động theo quy định pháp luật đã được quy định tại Nghị định 58/2001/NĐ-CP nhưng chưa được quy định tại Nghị định 96/2015/NĐ-CP. Vì vậy, việc ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định 58/2001/NĐ-CP là điều cần thiết. Tại Nghị định mới quy định về việc quản lý và sử dụng con dấu có một số nội dung nổi bật như sau: 1. Phân định rõ cơ quan có thẩm quyền cấp con dấu: - Đối với con dấu có hình Quốc huy: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Tổng Cục Cảnh sát, Bộ Công an. - Đối với con dấu có hình biểu tượng và con dấu không có hình biểu tượng: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Cấp con dấu chỉ trong 03 ngày Cơ quan, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ về con dấu cho cơ quan đăng ký theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký mẫu con dấu (trừ các văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo quy định của pháp luật). Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết thủ tục về con dấu cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 3. Thêm trường hợp thu hồi con dấu Ngoài các trường hợp thu hồi con dấu theo Nghị định 58/2001/NĐ-CP bổ sung các trường hợp thu hồi sau: - Làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả. - Mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu. - Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng. - Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu. - Cố ý làm biến dạng mẫu con dấu đã đăng ký. - Cản trở việc thu hồi con dấu. - Có quyết định về việc tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động. Xem chi tiết nội dung tại Dự thảo Nghị định về quản lý và sử dụng con dấu sẽ có hiệu lực trong năm 2016 và thay thế các Nghị định 58/2001/NĐ-CP, 31/2009/NĐ-CP.
Hướng dẫn thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp
>>> Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý >>> Những điều cần biết về con dấu tròn, con dấu vuông Sau khi thực hiện xong các bước đăng ký thành lập doanh nghiệp, vấn đề tiếp theo cần phải thực hiện đó là thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp. Từ ngày 01/7/2015, Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực cũng là thời điểm bắt đầu áp dụng cơ chế mới cho con dấu doanh nghiệp, nới lỏng quyền kiểm soát mà thay vào đó để các doanh nghiệp được quyền tự do thông báo mẫu dấu này. Vậy việc thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Mời các bạn xem hướng dẫn bên dưới: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp gồm: 1. Thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp (Phụ lục II-8) 2. Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ. (file đính kèm) 3. Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên). 4. Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác). Bước 2: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh Bước 3: Nhận được hồ sơ thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp và thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin mẫu con dấu của doanh nghiệp. Không phải nộp lệ phí cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thông báo mẫu con dấu. Một số lưu ý về mẫu con dấu doanh nghiệp 1. Số lượng: tùy chọn. (do doanh nghiệp quyết định). 2. Mẫu con dấu: hình thức, kích cỡ, nội dung và màu mực dấu. (mỗi doanh nghiệp phải thống nhất về hình thức, nội dung và kích thước con dấu) - Hình thức: hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác. 3. Hình ảnh, ngôn ngữ không được dùng trong nội dung mẫu con dấu - Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. - Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam. Doanh nghiệp phải tự đảm bảo về tính hợp pháp của mẫu con dấu. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp. 4. Quy định về mẫu con dấu với các doanh nghiệp đã thành lập trước 01/7/2015 - Nếu tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp thì được tiếp tục dùng và không phải thông báo mẫu con dấu cho Cơ quan Đăng ký kinh doanh. - Nếu doanh nghiệp muốn làm thêm con dấu hoặc thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu như hướng dẫn trên. - Nếu doanh nghiệp làm mới con dấu thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp Giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp. - Nếu bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu mới, đồng thời phải thông báo việc mất con dấu, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Re:Tổng hợp điểm mới Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014
Trong bài viết tổng hợp điểm mới Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 dưới đây, mình có sử dụng một số từ ngữ viết tắt. Sau đây là chú thích: - DN: doanh nghiệp. - HĐTV: Hội đồng thành viên. - DNTN: doanh nghiệp tư nhân. - HĐQT: Hội đồng quản trị - TNHH: trách nhiệm hữu hạn. - DNXH: doanh nghiệp xã hội. - CTCP: Công ty cổ phần. - VPĐD: văn phòng đại diện. 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này hướng dẫn chi tiết các nội dung sau của Luật doanh nghiệp 2014. - Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của DNXH. - Con dấu DN. - Công ty mẹ, công ty con. - Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hoạt động DN. (Căn cứ Điều 1 Nghị định 96/2015/NĐ-CP) 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng cho tất cả các loại hình DN, đồng thời, không áp dụng với loại hình hộ kinh doanh như Nghị định 102/2010/NĐ-CP hiện nay. (Căn cứ Điều 1 Nghị định 96/2015/NĐ-CP) 3. Quy định về con dấu - Thứ nhất, quy định về con dấu tại Nghị định này áp dụng với các CTCP, công ty TNHH, công ty hợp danh và DNTN đăng ký DN theo Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014. Tổ chức, đơn vị được thành lập theo các luật sau không áp dụng quy định về con dấu tại Nghị định này mà thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng con dấu: + Luật Công chứng. + Luật Luật sư. + Luật Giám định tư pháp. + Luật Kinh doanh bảo hiểm. + Luật Chứng khoán. + Luật hợp tác xã. - Thứ hai, quy định về số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu DN. Chủ DNTN đối với DNTN, HĐTV đối với công ty hợp danh, HĐTV hoặc Chủ tịch công ty với công ty TNHH, HĐQT đối với CTCP quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của DN phải bao gồm: + Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung và màu mực dấu. + Số lượng con dấu. + Quy định về quản lý và sử dụng con dấu. Mẫu con dấu DN được thể hiện dưới 01 hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi DN có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức, kích cỡ. Thông tin về mã số DN và tên DN trong nội dung mẫu con dấu được thực hiện theo Điều 30 và Khoản 1 Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014. Cụ thể: Mã số DN: + Là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN, được cấp cho DN khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký DN. Mỗi DN có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho DN khác. + Mã số DN được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác. Tên DN: Tên tiếng Việt của DN bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp Tên riêng Tên loại hình doanh nghiệp được viết là: - “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. - “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần. - “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh. - “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Ngoài thông tin nêu trên, DN có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của DN trừ trường hợp không được sử dụng theo quy định. - Thứ ba, quy định về số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, VPĐD Chủ DNTN đối với DNTN, HĐTV với công ty hợp danh, HĐTV hoặc Chủ tịch công ty với công ty TNHH, HĐQT với CTCP quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh, VPĐD, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, VPĐD phải có tên chi nhánh, VPĐD theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 41 Luật doanh nghiệp 2014. Cụ thể: + Tên chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. + Tên chi nhánh, VPĐD phải mang tên DN kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với VPĐD. Ngoài thông tin nêu trên, DN có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, VPĐD, trừ trường hợp không được sử dụng theo quy định. - Thứ tư, hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung mẫu con dấu DN không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu: + Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. + Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam. DN chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định trên, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu. Tranh chấp giữa DN và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh dử dụng trong nội dung mẫu con dấu của DN được giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài. DN phải chấm dứt việc sử dụng con dấu có từ ngữ, ký hiệu hoặc hình ảnh vi phạm quy định nêu trên và chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh theo quyết định có hiệu lực thi hành cùa Tòa án hoặc trọng tài. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu DN khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu DN. - Thứ năm, quản lý và sử dụng con dấu Các DN đã thành lập trước 01/7/2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp mà không phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp DN làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký DN. Trường hợp DN đã thành lập trước 01/7/2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận này. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu DN. Trường hợp DN đã thành lập trước 01/7/2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì DN được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này, đồng thời, thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận này. DN phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi DN có trụ sở chính để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN trong các trường hợp sau: + Làm con dấu lần đầu sau khi đăng ký DN. + Thay đổi số lượng, nội dung, hình thức mẫu con dấu và màu mực dấu. + Hủy mẫu con dấu. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu con dấu thực hiện theo quy định về đăng ký DN. (Căn cứ Điều 1, 12, 13, 14, 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP) (Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)
Re:Toàn bộ điểm mới Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Phần 3: Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp Tinh gọn hồ sơ đăng ký doanh nghiệp với doanh nghiệp tư nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH) hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty TNHH một thành viên. 17. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân: + Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. + Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. (Căn cứ Điều 21 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 18. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức. - Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: + Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân. + Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức. + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. (Căn cứ Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH một thành viên - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Điều lệ công ty. - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. - Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: + Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân. + Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước). + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. (Căn cứ Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 20. Không nhất thiết công ty bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải cùng loại với công ty chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Cụ thể, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định sau: - Trường hợp chia công ty TNHH, công ty cổ phần: Ngoài các giấy tờ theo quy định đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên theo quy định trên, thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các công ty mới thành lập phải có: + Nghị quyết chia công ty theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia. - Trường hợp tách công ty TNHH, công ty cổ phần: Ngoài các giấy tờ theo quy định đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên theo quy định trên, thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được tách phải có: + Nghị quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách. - Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới: Ngoài các giấy tờ theo quy định đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên theo quy định trên, thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp nhất phải có thêm: + Các giấy tờ quy định tại Điều 194 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp nhất. - Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác: Ngoài các giấy tờ quy định về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm: + Các giấy tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập. (Căn cứ Điều 24 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp - Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. + Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức. + Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác. - Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. + Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng. + Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi loại hình công ty. - Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. + Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý. + Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức. + Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn. + Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó. + Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. - Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. + Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp; + Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty. + Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp. + Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư. Bãi bỏ quy định “Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty chuyển đổi, công ty phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty được chuyển đổi” - Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa kế được thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp. (Căn cứ Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng Đây là điểm mới của Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp - Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định. Trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định này. Trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (Căn cứ Điều 26 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 23. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi: + Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này. + Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. + Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định. - Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 27 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 24. Giảm thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống còn 03 ngày làm việc - Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. (thay vì 05 ngày làm việc như trước đây) Đồng thời, bổ sung quy định xử lý nếu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa hợp lệ: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo. (Căn cứ Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Bổ sung quy định sau: “Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.” Bãi bỏ quy định sau: “Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ hoặc giấy tờ tương đương khác.” (Căn cứ Điều 29 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 26. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp Đây là nội dung mới được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp thực hiện việc hiệu đính thông tin theo quy định. - Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định. - Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, email khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh. (Căn cứ Điều 30 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 27. Cụ thể hóa quy định cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi. - Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Việc cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua mạng điện tử. - Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải trả phí theo quy định. (Căn cứ Điều 31 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 28. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp Bổ sung một số nội dung sau: - Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. - Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết. Đồng thời, sửa đổi quy định sau: - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh. (Căn cứ Điều 32 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 29. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh - Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện: Bãi bỏ các nội dung sau tại Thông báo: + Thông tin đăng ký thuế. + Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thông báo lập địa điểm kinh doanh: Bổ sung nội dung thông báo như sau: Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh. - Quy trình xử lý sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ Cụ thể hóa thời hạn giải quyết so với trước Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Bãi bỏ quy định cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: - Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) 30. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu Đây là nội dung mới được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. - Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm: + Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; + Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu. - Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu. - Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực. (Căn cứ Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Luật doanh nghiệp 2014: Tổng hợp giải đáp vướng mắc
Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực đến nay đã hơn 2 tháng, thế nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc thi hành Luật mới này như thế nào. Bởi lẽ theo thói quen áp dụng, thì Luật phải có Nghị định và Thông tư hướng dẫn, nhưng từ thời điểm có hiệu lực đến nay, việc thực thi theo Luật doanh nghiệp 2014 chỉ mang tính chất tạm thời bằng việc áp dụng theo các Công văn. Dưới đây là tổng hợp các bài viết liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014. 1. Toàn bộ điểm mới của Luật doanh nghiệp 2014 2. 10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014 3. Tổng hợp các câu hỏi đáp liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014 4. Hướng dẫn mới về đăng ký doanh nghiệp 5. Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý 6. Hướng dẫn chi tiết đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử 7. Danh mục 267 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện 8. Thủ tục đăng ký BHXH, BHYT mới nhất 2015 9. Chuyện nhỏ, doanh nghiệp có thể bị phạt nếu không để ý 10. Ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ so với doanh nghiệp thường Ngoài ra, các bạn thành viên Dân Luật nào đã đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 có thể chia sẻ thực tế về kinh nghiệm thực hiện để chúng ta cùng trao đổi nhé. Theo quy định mới thì trình tự, thủ tục thực tế có đơn giản hơn không và việc giải quyết có vướng mắc gì không? Rất mong nhận được những ý kiến chia sẻ của các bạn thành viên Dân Luật.
Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý
Ở thời điểm hiện nay, việc đăng ký và sử dụng con dấu của các doanh nghiệp có phần dễ dàng hơn so với trước. Cách đây hơn 1 tháng trở về trước, khi mà Luật doanh nghiệp 2014 chưa có hiệu lực, dường như việc đăng ký, sử dụng và quản lý con dấu mang đến nhiều phức tạp, rắc rối không đáng có cho các doanh nghiệp. Điểm qua những khác biệt về con dấu của doanh nghiệp ở thời điểm trước và từ sau ngày 01/7/2015. Trước ngày 01/7/2015 Từ sau ngày 01/7/2015 Quyền quyết định nội dung và hình thức con dấu Chính phủ Doanh nghiệp Số lượng con dấu Chỉ được phép 1. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ 2. Tùy ý. Doanh nghiệp được quyền quyết định số lượng con dấu. Nơi lưu giữ con dấu Trụ sở chính của doanh nghiệp Tùy theo Điều lệ công ty quy định Cơ quan giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng con dấu Bộ Công an Dự kiến là Tòa án Quy trình đăng ký mẫu dấu - Con dấu làm xong phải đăng ký mẫu tại cơ quan Công an. - Chỉ được sử dụng con dấu sau khi được cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. - Trước khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tính bắt buộc Có giá trị bắt buộc trong tất cả trường hợp. => Khắc mẫu dấu và đăng ký mẫu dấu là quy trình bắt buộc đối với doanh nghiệp khi muốn tham gia vào thị trường kinh doanh. Bắt buộc trong các trường hợp theo quy định pháp luật hoặc giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng con dấu. => Khắc mẫu dấu và đăng ký mẫu dấu không còn là quy trình bắt buộc như trước đây. Ý nghĩa Việc quản lý sử dụng con dấu, quyết định hình thức, số lượng, nội dung con dấu thuộc về cơ quan nhà nước. Con dấu doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ bởi cơ quan quyền lực nhà nước. Doanh nghiệp được quyền tự quyết định hình thức, số lượng, nội dung con dấu, cơ quan nhà nước chỉ đóng vai trò tiếp nhận thông báo mẫu dấu và đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia và giúp doanh nghiệp giải quyết khi có xảy ra tranh chấp. Từ bảng so sánh trên, cho thấy việc cải cách con dấu doanh nghiệp từ thời điểm 01/7/2015, giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong các thủ tục đăng ký mẫu con dấu. Trước đây, việc quy định về con dấu doanh nghiệp mang nặng tính hình thức, hầu như các văn bản, hợp đồng của các doanh nghiệp bắt buộc phải có con dấu. Các văn bản nội bộ doanh nghiệp, hợp đồng giao dịch của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi nó tồn tại con dấu của doanh nghiệp. Có thể nói ở thời điểm trước kia, con dấu doanh nghiệp có giá trị pháp lý cao hơn cả chữ ký của người có thẩm quyền, trường hợp có chữ ký của người có thẩm quyền tại doanh nghiệp nhưng không có con dấu thì xem như văn bản, hợp đồng đó vô giá trị (không có giá trị pháp lý). Đồng thời, trước đây, quy định mỗi doanh nghiệp chỉ được phép có 1 con dấu và con dấu phải được đặt ở trụ sở chính, nhiều trường hợp xảy ra, chỉ việc xin mỗi con dấu phải đến trụ sở chính rất tốn thời gian. Quy định mới tại Luật doanh nghiệp 2014 đã giải quyết những rắc rối này. Nhiều vấn đề được đặt ra xung quanh quyền tự quyết con dấu của doanh nghiệp: - Con dấu doanh nghiệp có tính bắt buộc theo quy định pháp luật hoặc trong giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng con dấu. Đặt giả sử trong trường hợp giao dịch có thỏa thuận về việc không sử dụng con dấu thì khi xảy ra tranh chấp, giải quyết như thế nào? - Chuyển cơ quan giải quyết tranh chấp về con dấu từ Bộ Công an sang Tòa án, như vậy quy trình giải quyết sẽ rất phức tạp và thời gian kéo dài, vô hình chung lại gây ra bất lợi cho doanh nghiệp? - Nhiều doanh nghiệp lo ngại về quyền tự quyết con dấu doanh nghiệp sẽ xảy ra nhiều nguy cơ lợi dụng, lừa đảo, tranh chấp…hành lang pháp lý giải quyết vấn đề này vẫn chưa có quy định cụ thể?
Con dấu DN: Để những cải cách không bị vô hiệu hóa
Các Bộ, ngành chỉ cần sửa thông tư công bố bộ thủ tục hành chính, trong đó kèm điều kiện các hồ sơ, giấy tờ phải được đóng dấu là ý tưởng cải cách về con dấu sẽ vô hiệu… Với mục đích tạo hành lang pháp lý ngày càng thông thoáng hơn cho nhà đầu tư, Luật Doanh nghiệp (DN) 2014 được thông qua đã có những sửa đổi mang tính đột phá nhằm khắc phục những hạn chế trong quy định về con dấu DN đã tồn tại gần chục năm qua. Theo đó, kể từ ngày 1/7/2015, khi Luật DN 2014 có hiệu lực thì ngoài những trường hợp xác định tại khoản 4 Điều 44 thì các trường hợp còn lại DN có quyền tự định đoạt, sử dụng hoặc không sử dụng con dấu của mình trên văn bản, giấy tờ mà DN ban hành hay ký kết. Trong những trường hợp như vậy, con dấu chỉ có thể xem như một dấu hiệu, biểu trưng cho DN (tương tự như logo, slogan) để DN thể hiện hình ảnh của mình. Quy định này đặt nền móng nhằm tiến tới việc loại bỏ hoàn toàn giá trị pháp lý của con dấu theo thông lệ pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Thủ tục đăng ký con dấu của DN với cơ quan Nhà nước cũng rút gọn, đơn giản hơn nhiều so với quy định của Luật DN 2005. Bên cạnh những sửa đổi, bổ sung rất hợp lý về Điều 44 Luật DN 2014, nghiên cứu về Điều 44 Luật DN 2014 vẫn còn những “khoảng trống” chưa rõ trong quy định cần có sự hướng dẫn cụ thể để áp dụng thống nhất trong thực tiễn. Những “khoảng trống” cần làm rõ Thứ nhất, khoản 1 Điều 44 Luật DN 2014 quy định quyền tự chủ của DN về số lượng, kích thước, nội dung con dấu. Quy định như vậy được hiểu quyền tự chủ của DN ở đây sẽ phát sinh chỉ khi DN có con dấu? Trường hợp DN không có con dấu thì như thế nào? Thực tế, các quy định hiện hành không rõ về vấn đề này. DN được làm những gì pháp luật không cấm và chỉ phải làm những gì mà luật quy định bắt buộc phải thực hiện. Điều này đồng nghĩa với việc DN không có con dấu thì cũng không vi phạm pháp luật? Tuy nhiên nếu kết hợp với khoản 4 Điều 44 Luật DN 2014 thì lại có sự mâu thuẫn. Theo đó, khoản 4 Điều 44 Luật DN 2014, DN phải có con dấu để sử dụng trong những trường hợp pháp luật có quy định hoặc hai bên có thỏa thuận. Vì thế, cần có hướng dẫn thống nhất về việc DN có bắt buộc phải có con dấu hay không? Thứ hai, hiện nay, về hoạt động khắc dấu, cấp dấu, đổi dấu… của DN không chỉ được Luật DN 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật DN 2005 điều chỉnh mà còn chịu sự tác động của các văn bản do Bộ Công an ban hành. Đơn cử văn bản mới nhất là Thông tư số 21/2012/TT-BCA ngày 15/2/2012 của Bộ Công an có hiệu lực từ 6/6/2012 quy định về con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước. Nhằm tránh gây ra nhiều cách hiểu về nội dung cần có của con dấu, đồng thời nhằm mục đích phát huy quyền chủ động của DN khi quyết định hình thức, số lượng con dấu thì Nghị định hướng dẫn Luật DN 2014 cần có quy định về loại bỏ sự tác động của các văn bản của các cơ quan liên quan xung đột đối với quyền tự quyết này của DN. Thứ ba, Khoản 4 Điều 44 cũng là một nội dung cần phải bàn luận. Theo tinh thần của điều luật, người áp dụng luật có thể hiểu luật đưa ra hai trường hợp mà DN được sử dụng con dấu. Theo tác giả, nhà làm luật dùng cụm từ “con dấu được sử dụng” trong trường hợp này là không phù hợp với nội hàm của điều luật. Thông thường từ “được” trong các quy phạm pháp luật dùng để cho phép một hoặc nhiều chủ thể của quan hệ pháp luật được quyền làm một việc gì/không phải làm một việc gì đó với mục đích loại trừ nghĩa vụ của chủ thể trong những sự kiện pháp lý do luật dự liệu. Nhưng ở khoản 4 Điều 44 thì từ “được” ở đây được sử dụng như một nghĩa vụ đối với DN phải sử dụng con dấu khi có quy định của pháp luật hoặc khi các bên giao dịch có thỏa thuận. Đó là sự không chuẩn xác trong kỹ thuật sử dụng từ ngữ của nhà làm luật. Từ sự không chuẩn xác này, dẫn đến việc DN cho rằng đã là quyền của mình thì có thể sử dụng quyền hoặc không sử dụng quyền mà không vi phạm pháp luật. Trong khi đó, theo tác giả, tư tưởng của nhà làm luật khi quy định khoản 4 trong mối liên hệ với các khoản khác của Điều 44 mang nội hàm là một chế tài, thể hiện tính cưỡng chế, yêu cầu DN phải thực hiện nghĩa vụ sử dụng con dấu trong hai trường hợp như Luật dự liệu chứ không phải để DN có quyền tự quyết định. Do đó thay vì quy định “Con dấu được sử dụng trong các trường hợp…” thì nên quy định “DN phải sử dụng con dấu trong các trường hợp…”. Vì thế, đây cũng là nội dung mà Nghị định cần phải có điều khoản hướng dẫn rõ ràng khi Luật đã được ban hành. Thứ tư là giá trị pháp lý của con dấu. Như đã nói ở trên, Luật DN 2014 không có bất kỳ một quy định nào khẳng định giá trị pháp lý của con dấu trong hoạt động của DN, cũng không quy định đây là một yếu tố để xem xét hiệu lực pháp lý của văn bản, tài liệu đại diện cho DN. Khi đọc khoản 4 Điều 44 Luật DN 2014 ngay lập tức, người nghiên cứu, chủ thể vận dụng có thể xác định có những trường hợp DN phải sử dụng con dấu, có những trường hợp không phải sử dụng. Vấn đề là, ý nghĩa của con dấu khi được sử dụng so với ý nghĩa khi không được sử dụng có khác gì nhau không? Trường hợp giống nhau thì tại sao luật lại quy định trường hợp phải sử dụng, trường hợp không cần sử dụng? Trường hợp khi bắt buộc sử dụng mà DN không sử dụng thì hậu quả pháp lý ra sao? Theo tác giả, điều này nghị định cũng nên dự liệu. Ngoài ra, Luật DN 2014 quy định sử dụng con dấu trong hai trường hợp nhưng không quy định cụ thể phải sử dụng loại con dấu nào? Đặt ra câu hỏi này vì thực tiễn pháp luật chấp nhận việc sử dụng chữ ký điện tử thay cho chữ ký “tươi” vậy DN có thể sử dụng con dấu điện tử được không? Nếu được sử dụng thì Nghị định cũng cần có quy định thế nào? Tăng quyền tự chủ, nhưng vẫn cần có sự kiểm soát Luật DN 2005 quy định việc sử dụng con dấu là bắt buộc đối với các DN. Thực thi quy định này còn nhiều bất cập, nhưng việc quy định không bắt buộc DN sử dụng con dấu cũng sẽ đem lại nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là việc xác minh tính pháp lý của văn bản trong các tranh chấp kinh doanh thương mại khi chữ tín kinh doanh chưa được DN đề cao. Để đảm bảo việc sửa đổi quy định về con dấu có tác động tích cực đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật DN 2014 cần có những hướng dẫn cụ thể để làm sao vẫn tăng quyền tự chủ quyền có con dấu và quản lý, sử dụng con dấu cho DN nhưng vẫn cần có sự kiểm soát của Nhà nước về việc sử dụng con dấu của DN trong một số trường hợp thật sự cần thiết. Nhằm phát huy được yếu tố này, dự thảo cần có quy định cụ thể để loại trừ việc cơ quan nhà nước tự quyền quyết định văn bản của DN phải có con dấu trong các hoạt động liên quan giữa cơ quan Nhà nước và DN. Vì nếu chỉ dừng lại quy định như Luật DN 2014 thì sẽ không lấy gì đảm bảo cơ quan Nhà nước từ bỏ việc bắt buộc DN phải đóng dấu. Thậm chí, các Bộ ban ngành chỉ cần sửa Thông tư công bố bộ thủ tục hành chính, trong đó kèm điều kiện các hồ sơ, giấy tờ phải được đóng dấu là ý tưởng cải cách về con dấu sẽ vô hiệu. Có thể nói, văn hóa sử dụng con dấu là một hình thức xác minh giá trị văn bản trong tư duy kinh doanh của người Việt Nam nói chung và châu Á nói riêng, dù có được quy định bởi luật pháp hay không. Chẳng hạn, tại Thái Lan, việc sử dụng con dấu là không bắt buộc nhưng trong phần lớn giao dịch, DN vẫn đóng dấu để đảm bảo tính chính thống của văn bản. Vì thế dù có thể bỏ tính pháp lý của con dấu nhưng không nên bỏ quy định DN được quyền có con dấu. Nguồn: Chinhphu.vn