3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ 01/7/2024
Ngày 15/12/2023, Thông tư 16/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN. Trong đó, các quy định về 3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ ngày 01/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật thông tin, xác thực giao dịch và ký kết hợp đồng điện tử. Chính vì vậy, cần tuân thủ, thực hiện đúng các nội dung của chứng thư số cũng như trong trường hợp cần gia hạn hoặc sửa đổi thông tin. (1) Nội dung của chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước Chứng thư số là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Nội dung của chứng thư số được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN, bao gồm: - Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN, đã bỏ nội dung “tên tổ chức quản lý thuê bao” mà bổ sung nội dung “Thuật toán mật mã” (2) Trường hợp thay đổi nội dung của chứng thư số từ ngày 01/7/2024 Trường hợp cần gia hạn hoặc thay đổi nội dung phải đảm bảo các yêu cầu theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN như sau: Đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số: - Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm. - Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày - Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau: 1. Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận (phòng/ban) công tác nhưng không thay đổi đơn vị/chi nhánh. Trường hợp thuê bao thay đổi đơn vị/chi nhánh công tác khác, tổ chức quản lý thuê bao thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác cũ và thực hiện cấp chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác mới cho thuê bao (nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng) 2. Thuê bao thay đổi thông tin số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu 3. Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, số điện thoại. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN Như vậy, Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định 3 trường hợp thay đổi nội dung của thông tin thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc. Ngoài ra so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã bổ sung thêm thay đổi thông tin của "Hộ chiếu". Xem và tải chi tiết Phụ lục 03 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/phu-luc-II-vb.docx Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Tóm lại, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã quy định 3 trường hợp thay đổi thông tin thuê bao và bổ sung thêm thay đổi thông tin số hộ chiếu trong trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số. Ngoài ra, thời gian thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN
Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024
Nghị định 48/2024/NĐ-CP ban hành vào ngày 9/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Trong đó, các quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất đã trở thành điểm đáng chú ý của Nghị định. Trong bối cảnh công nghệ số phát triển nhanh chóng, chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn trở thành yếu tố không thể thiếu để đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong giao dịch điện tử. Chính vì vậy, việc chuẩn bị hồ sơ cung như cấp chứng thư số cho thuê bao đòi hỏi phải đảm bảo tuân thủ đúng theo các quy định pháp luật. (1) Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024 Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP, hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. - Đối với tổ chức cần một trong những giấy tờ như sau: + Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân + Thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước + Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khai thác dữ liệu trong chip điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 23. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử. (2) Từ ngày 01/07/2024 giảm thời gian giải quyết thủ tục cấp chứng thư số Căn cứ theo quy định mới tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN có sửa đổi về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 10/2020/TT-NHNN thì theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN có hiệu lực ngày 01/07/2024, thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số sẽ giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ. Tóm lại, hồ sơ cần cấp chứng thư số gồm đơn đề nghị cấp chứng thư số và tùy vào đối tượng là cá nhân hay tổ chức mà hồ sơ tài liệu, kèm theo sẽ khác nhau. Ngoài ra, thời hạn giải thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ.
Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao từ ngày 09/05/2024
Ngày 09/05/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2018/NĐ-CP về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Theo đó, Nghị định bổ sung trường hợp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Chứng thư số là gì? Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chứng thư số phải bao gồm các nội dung sau: - Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao Căn cứ Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP, Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. 2. Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. - Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. 3. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định. 4. Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3. 5. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử. Nghị định 48/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/05/2024
Nghị định 48/2024/NĐ-CP thay đổi những nội dung gì về chứng thư số của thuê bao?
Ngày 09/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. (1) Cá nhân có thể dùng tài khoản định danh để đăng ký cấp chứng thư số Cụ thể, Nghị định 48/2024/NĐ-CP sẽ sửa đổi, bổ sung hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao được quy định tại Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau: - Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. - Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: + Đối với cá nhân: Thẻ CCCD hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. + Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ CCCD hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. Ngoài việc nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu thì Nghị định 48/2024/NĐ-CP còn bổ sung thêm hình thức cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định. Bên cạnh đó, Nghị định 48/2024/NĐ-CP cũng bổ sung thêm trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ CCCD hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định như đã nêu trên. (2) Sửa đổi điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam Đối với những điều kiện về văn bản mà thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam phải có theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi lại như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu đối với cá nhân; - Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với cá nhân; tài khoản định danh điện tử của tổ chức đối với tổ chức; - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền cho phép. Theo đó, kể từ ngày Nghị định 48/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành thì tổ chức, cá nhân muốn được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam cần phải đáp ứng những giấy tờ như đã nêu trên. Nghị định 48/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 09/5/2024.
Hướng dẫn cấp mới chứng thư số ngành Thuế từ ngày 12/12/2023
Ngày 05/12/2023, Tổng cục Thuế ký Quyết định 1862/QĐ-TCT ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong ngành Thuế. (1) Phân loại Chứng thư số ngành Thuế Theo Quyết định 1862/QĐ-TCT nêu rõ “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Chứng thư số bao gồm các loại sau: - Phân loại theo đối tượng sử dụng: + Chứng thư số cá nhân: chứa thông tin định danh của cá nhân; dùng để xác nhận chữ ký số của cá nhân. + Chứng thư số cơ quan, tổ chức: chứa thông tin định danh của cơ quan, tổ chức; dùng để xác nhận chữ ký số của cơ quan, tổ chức. + Chứng thư số thiết bị, dịch vụ, phần mềm: chứa thông tin định danh được gán cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm; dùng để xác nhận tính hợp lệ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm; bao gồm và không giới hạn trong phạm vi các loại sau: chứng thư số Web Server (SSL), VPN Server, Mail Server, Code Signing. - Phân loại theo tổ chức cung cấp: + Chứng thư số chuyên dùng là chứng thư số do Tố chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức ngoài Bộ Tài chính cung cấp (không bao gồm Ban Cơ yếu Chính phủ trong phạm vi Quy che này). + Chứng thư số chuyên dùng Chính phủ là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ) cung cấp. + Chứng thư số công cộng là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp. + Chứng thư số nước ngoài là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cung cấp. (2) Quy định về cấp phát chứng thư số - Chứng thư số cơ quan, tổ chức được cấp cho: cơ quan Tổng cục Thuế và các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực và các trường hợp phát sinh khác có thẩm quyền sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật được Tổng cục Thuế phê duyệt. - Chứng thư số cá nhân được cấp cho: Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại Cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó đội trưởng hoặc Phó trưởng phòng trở lên tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; Cán bộ công chức Thuế tham gia các quy trình điện tử hoá do cơ quan nhà nước ban hành; Các trường hợp phát sinh khác do Tổng cục Thuế quy định tại các ván bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản triển khai,... - Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm được cấp cho từng trường hợp do Tổng cục Thuế phê duyệt. - Sim PKI được cấp cho: Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại Cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó đội trưởng hoặc Phó trưởng phòng trở lên tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; Cán bộ công chức Thuế tham gia các quy trình điện tử hoá do cơ quan nhà nước ban hành; Các trường hợp phát sinh khác do Tổng cục Thuế quy định tại các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản triển khai,... (3) Chứng thư số được cấp tương ứng với hoạt động nào? Cá nhân, đơn vị sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ và khóa bí mật, thiết bị lưu khóa bí mật được cấp tương ứng với chứng thư số cho các hoạt động sau: - Ký số văn bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành điện tử; hồ sơ, chứng nhận điện tử trong các thủ tục hành chính công trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến; trong các giao dịch điện tử khác theo quy định của pháp luật. - Mã hóa dữ liệu, tệp tin lưu trữ trên thiết bị hoặc trao đổi giữa các cá nhân, tổ chức. - Xác thực thiết bị, dịch vụ, phần mềm; mã hóa kết nối giữa các thiết bị, dịch vụ, phần mềm. Trong đó, đảm bảo an toàn, bí mật trong việc sử dụng chứng thư số: - Khóa bí mật phải được lưu trên thiết bị lưu khóa bí mật, không giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người khác. - Chứng thư số của cơ quan, tổ chức lưu trên thiết bị lưu khóa bí mật (token) thì phải giao cho bộ phận Văn thư chịu trách nhiệm quản lý và được để ở trụ sở cơ quan, trong tủ khóa. - Đối với chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải lưu trên thiết bị ký số chuyên dụng (HSM). (4) Quy trình cấp mới chứng thư số ngành Thuế Lập đề nghị cấp mới chứng thư số Theo quy định tại Điều 5 tại Quy chế quy định về lập đề nghị cấp mới chứng thư số như sau: + Đối tượng được cấp chứng thư sổ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này thực hiện: Cá nhân lập đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo Mẫu 01- BM/CTS; Tổ chức, đơn vị (người quản lý chứng thư số của tổ chức) lập đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo Mẫu 02-BM/CTS; Đối với chứng thư số cho thiết bị dịch vụ và phần mềm, người quản lý chứng thư số lập đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm theo Mẫu 13-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi Bộ phận CNTT. Bộ phận CNTT thực hiện: - Rà soát, tổng hợp yêu cầu đề nghị cấp mới chứng thư số cho cá nhân theo Mầu 03- BM/CTS, đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo Mẫu 04-BM/CTS, đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm theo 14-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế, trình lãnh đạo quản lý trực tiếp phê duyệt gửi đơn vị cấp trên cụ thể như sau: + Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Bộ phận CNTT trình lãnh đạo Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực phê duyệt gửi Cục Thuế. + Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Cục Thuế, Bộ phận CNTT tổng hợp yếu cầu đề nghị cấp chứng thư số toàn Cục Thuế trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt gửi Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT). + Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Tổng cục Thuế, Cục CNTT trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt đồng thời tổng hợp yêu cầu đề nghị cấp chứng thư số toàn ngành Thuế gửi Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin. - Lưu hồ sơ đối với Mẫu 01-BM/CTS và Mẫu 02-BM/CTS, Mẫu 03- BM/CTS. Xem và tải Mẫu 01-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-1.docx Xem và tải Mẫu 02-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-2.docx Xem và tải Mẫu 03-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-3.docx Xem và tải Mẫu 04-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-4.docx Bàn giao chứng thư số mới Theo đó, việc giao, nhận chứng thư số mới được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong ngành Thuế. Xem chi tiết tại Quyết định 1862/QĐ-TCT ngày 12/12/2023 và thay thế Quyết định 1984/QĐ-TCT ngày 19/10/2015.
Chữ ký số - Chứng thư số là gì?
Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Hiểu đơn giản, Chữ kí số là một thiết bị được mã hóa tất cả các dữ liệu, thông tin của một doanh nghiệp dùng để ký thay cho chữ kí trên các loại văn bản và tài liệu số thực hiện trong các giao dịch điện tử qua mạng internet Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. - Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. Chữ ký số của doanh nghiệp do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng để xác nhận ý chí của mình đối với thông điệp dữ liệu được ký. Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Khi mua chữ ký số từ nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số, doanh nghiệp sẽ được cấp TOKEN và chứng thư số; trong đó TOKEN chỉ là một chiếc USB rỗng; chỉ sau khi được nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số nạp các thông tin về doanh nghiệp vào TOKEN và sinh ra một cặp khóa gồm khóa bí mật và khóa công khai (khóa bí mật để thực hiện việc ký số, khóa công khai giúp nhận dạng Chữ ký số) hay còn gọi là được cấp chứng thư số thì mới thực hiện được việc ký số. Nội dung chính của chứng thư số bao gồm: - Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Chứng thư số được sử dụng để các đối tác của người sử dụng biết và xác định được chữ ký, con dấu của doanh nghiệp sử dụng chữ ký số là đúng. Căn cứ pháp lý: Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số Luật Giao dịch điện tử 2005
4 trường hợp chứng thư số bị thu hồi.
Ngày 18/12/2015, Thông tư 28/2015/TT-NHNN đã ban hành. Thông tư 28/2015/TT-NHNN quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của ngân hàng nhà nước. Thông tư 28/2015/TT-NHNN sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2016. Chứng thư số là gì? - Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. - Chứng thư số có thể được xem như là một “chứng minh thư” sử dụng trong môi trường máy tính và Internet. - Chứng thư số được sử dụng để nhận diện một cá nhân, một máy chủ, hoặc một vài đối tượng khác và gắn định danh của đối tượng đó với một khoá công khai (public key), được cấp bởi những tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số. - Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực, trong đó chứa publickey của người dùng và các thông tin của người dùng theo chuẩn X.509. Theo như Thông tư 28/2015/TT-NHNN thì sẽ có 4 trường hợp bị thu hồi chứng thư số. Cụ thể, tại Điều 9 của Thông tư này đã quy định như sau: Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau: 1. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông; 2. Theo yêu cầu bằng văn bản của tổ chức quản lý thuê bao; 3. Tổ chức quản lý thuê bao giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật; 4. Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Ngoài ra, Điều 9 còn quy định thêm: - Tổ chức quản lý thuê bao gửi Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu biểu 06 đính kèm Thông tư này qua mạng, nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Khi có các thông tin, yêu cầu như Khoản 1 Điều này, tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số lập tức tiến hành thu hồi chứng thư số, thông báo kết quả qua mạng hoặc qua đường bưu điện trong thời hạn 05 ngày làm việc và cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. *Trong 4 trường hợp mà chứng thư số bị thu hồi, có một trường hợp vi phạm về quy định quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật. Cụ thể, Khoản 1 và Khoản 2 củ Điều 15 quy định về trách nhiệm của thuê bao như sau: 1. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích đã được cấp. 2. Bảo quản và sử dụng khóa bí mật, các dữ liệu trong thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo chế độ “Mật”; không chia sẻ, cho mượn mã khóa bí mật, thiết bị lưu giữ khóa bí mật của chứng thư số. =>Như vậy, căn cứ để xác định 1 thuê bao vi phạm là thuê bao này có sử dụng chứng thư số đúng mục đích hay không. Ngoài ra nếu thuê bao không lưu giữ các dữ liệu theo chế độ “mật” và chia sẻ, mượn mã khóa thì đây chính là hành vi vi phạm quy định về chứng thư số và sẽ bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ 01/7/2024
Ngày 15/12/2023, Thông tư 16/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN. Trong đó, các quy định về 3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ ngày 01/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật thông tin, xác thực giao dịch và ký kết hợp đồng điện tử. Chính vì vậy, cần tuân thủ, thực hiện đúng các nội dung của chứng thư số cũng như trong trường hợp cần gia hạn hoặc sửa đổi thông tin. (1) Nội dung của chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước Chứng thư số là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Nội dung của chứng thư số được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN, bao gồm: - Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN, đã bỏ nội dung “tên tổ chức quản lý thuê bao” mà bổ sung nội dung “Thuật toán mật mã” (2) Trường hợp thay đổi nội dung của chứng thư số từ ngày 01/7/2024 Trường hợp cần gia hạn hoặc thay đổi nội dung phải đảm bảo các yêu cầu theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN như sau: Đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số: - Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm. - Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày - Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau: 1. Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận (phòng/ban) công tác nhưng không thay đổi đơn vị/chi nhánh. Trường hợp thuê bao thay đổi đơn vị/chi nhánh công tác khác, tổ chức quản lý thuê bao thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác cũ và thực hiện cấp chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác mới cho thuê bao (nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng) 2. Thuê bao thay đổi thông tin số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu 3. Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, số điện thoại. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN Như vậy, Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định 3 trường hợp thay đổi nội dung của thông tin thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc. Ngoài ra so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã bổ sung thêm thay đổi thông tin của "Hộ chiếu". Xem và tải chi tiết Phụ lục 03 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/phu-luc-II-vb.docx Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Tóm lại, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã quy định 3 trường hợp thay đổi thông tin thuê bao và bổ sung thêm thay đổi thông tin số hộ chiếu trong trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số. Ngoài ra, thời gian thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN
Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024
Nghị định 48/2024/NĐ-CP ban hành vào ngày 9/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Trong đó, các quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất đã trở thành điểm đáng chú ý của Nghị định. Trong bối cảnh công nghệ số phát triển nhanh chóng, chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn trở thành yếu tố không thể thiếu để đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong giao dịch điện tử. Chính vì vậy, việc chuẩn bị hồ sơ cung như cấp chứng thư số cho thuê bao đòi hỏi phải đảm bảo tuân thủ đúng theo các quy định pháp luật. (1) Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao mới nhất năm 2024 Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP, hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. - Đối với tổ chức cần một trong những giấy tờ như sau: + Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân + Thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước + Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khai thác dữ liệu trong chip điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 23. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử. (2) Từ ngày 01/07/2024 giảm thời gian giải quyết thủ tục cấp chứng thư số Căn cứ theo quy định mới tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN có sửa đổi về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 10/2020/TT-NHNN thì theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN có hiệu lực ngày 01/07/2024, thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số sẽ giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ. Tóm lại, hồ sơ cần cấp chứng thư số gồm đơn đề nghị cấp chứng thư số và tùy vào đối tượng là cá nhân hay tổ chức mà hồ sơ tài liệu, kèm theo sẽ khác nhau. Ngoài ra, thời hạn giải thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng thư là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ.
Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao từ ngày 09/05/2024
Ngày 09/05/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2018/NĐ-CP về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Theo đó, Nghị định bổ sung trường hợp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Chứng thư số là gì? Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chứng thư số phải bao gồm các nội dung sau: - Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao Căn cứ Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP, Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. 2. Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. - Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. 3. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định. 4. Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3. 5. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử. Nghị định 48/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/05/2024
Nghị định 48/2024/NĐ-CP thay đổi những nội dung gì về chứng thư số của thuê bao?
Ngày 09/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. (1) Cá nhân có thể dùng tài khoản định danh để đăng ký cấp chứng thư số Cụ thể, Nghị định 48/2024/NĐ-CP sẽ sửa đổi, bổ sung hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao được quy định tại Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau: - Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. - Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: + Đối với cá nhân: Thẻ CCCD hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. + Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ CCCD hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. Ngoài việc nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu thì Nghị định 48/2024/NĐ-CP còn bổ sung thêm hình thức cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định. Bên cạnh đó, Nghị định 48/2024/NĐ-CP cũng bổ sung thêm trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ CCCD hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định như đã nêu trên. (2) Sửa đổi điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam Đối với những điều kiện về văn bản mà thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam phải có theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi lại như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu đối với cá nhân; - Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với cá nhân; tài khoản định danh điện tử của tổ chức đối với tổ chức; - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền cho phép. Theo đó, kể từ ngày Nghị định 48/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành thì tổ chức, cá nhân muốn được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam cần phải đáp ứng những giấy tờ như đã nêu trên. Nghị định 48/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 09/5/2024.
Hướng dẫn cấp mới chứng thư số ngành Thuế từ ngày 12/12/2023
Ngày 05/12/2023, Tổng cục Thuế ký Quyết định 1862/QĐ-TCT ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong ngành Thuế. (1) Phân loại Chứng thư số ngành Thuế Theo Quyết định 1862/QĐ-TCT nêu rõ “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Chứng thư số bao gồm các loại sau: - Phân loại theo đối tượng sử dụng: + Chứng thư số cá nhân: chứa thông tin định danh của cá nhân; dùng để xác nhận chữ ký số của cá nhân. + Chứng thư số cơ quan, tổ chức: chứa thông tin định danh của cơ quan, tổ chức; dùng để xác nhận chữ ký số của cơ quan, tổ chức. + Chứng thư số thiết bị, dịch vụ, phần mềm: chứa thông tin định danh được gán cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm; dùng để xác nhận tính hợp lệ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm; bao gồm và không giới hạn trong phạm vi các loại sau: chứng thư số Web Server (SSL), VPN Server, Mail Server, Code Signing. - Phân loại theo tổ chức cung cấp: + Chứng thư số chuyên dùng là chứng thư số do Tố chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức ngoài Bộ Tài chính cung cấp (không bao gồm Ban Cơ yếu Chính phủ trong phạm vi Quy che này). + Chứng thư số chuyên dùng Chính phủ là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ) cung cấp. + Chứng thư số công cộng là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp. + Chứng thư số nước ngoài là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cung cấp. (2) Quy định về cấp phát chứng thư số - Chứng thư số cơ quan, tổ chức được cấp cho: cơ quan Tổng cục Thuế và các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực và các trường hợp phát sinh khác có thẩm quyền sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật được Tổng cục Thuế phê duyệt. - Chứng thư số cá nhân được cấp cho: Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại Cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó đội trưởng hoặc Phó trưởng phòng trở lên tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; Cán bộ công chức Thuế tham gia các quy trình điện tử hoá do cơ quan nhà nước ban hành; Các trường hợp phát sinh khác do Tổng cục Thuế quy định tại các ván bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản triển khai,... - Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm được cấp cho từng trường hợp do Tổng cục Thuế phê duyệt. - Sim PKI được cấp cho: Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại Cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó đội trưởng hoặc Phó trưởng phòng trở lên tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; Cán bộ công chức Thuế tham gia các quy trình điện tử hoá do cơ quan nhà nước ban hành; Các trường hợp phát sinh khác do Tổng cục Thuế quy định tại các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản triển khai,... (3) Chứng thư số được cấp tương ứng với hoạt động nào? Cá nhân, đơn vị sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ và khóa bí mật, thiết bị lưu khóa bí mật được cấp tương ứng với chứng thư số cho các hoạt động sau: - Ký số văn bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành điện tử; hồ sơ, chứng nhận điện tử trong các thủ tục hành chính công trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến; trong các giao dịch điện tử khác theo quy định của pháp luật. - Mã hóa dữ liệu, tệp tin lưu trữ trên thiết bị hoặc trao đổi giữa các cá nhân, tổ chức. - Xác thực thiết bị, dịch vụ, phần mềm; mã hóa kết nối giữa các thiết bị, dịch vụ, phần mềm. Trong đó, đảm bảo an toàn, bí mật trong việc sử dụng chứng thư số: - Khóa bí mật phải được lưu trên thiết bị lưu khóa bí mật, không giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người khác. - Chứng thư số của cơ quan, tổ chức lưu trên thiết bị lưu khóa bí mật (token) thì phải giao cho bộ phận Văn thư chịu trách nhiệm quản lý và được để ở trụ sở cơ quan, trong tủ khóa. - Đối với chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải lưu trên thiết bị ký số chuyên dụng (HSM). (4) Quy trình cấp mới chứng thư số ngành Thuế Lập đề nghị cấp mới chứng thư số Theo quy định tại Điều 5 tại Quy chế quy định về lập đề nghị cấp mới chứng thư số như sau: + Đối tượng được cấp chứng thư sổ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này thực hiện: Cá nhân lập đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo Mẫu 01- BM/CTS; Tổ chức, đơn vị (người quản lý chứng thư số của tổ chức) lập đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo Mẫu 02-BM/CTS; Đối với chứng thư số cho thiết bị dịch vụ và phần mềm, người quản lý chứng thư số lập đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm theo Mẫu 13-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi Bộ phận CNTT. Bộ phận CNTT thực hiện: - Rà soát, tổng hợp yêu cầu đề nghị cấp mới chứng thư số cho cá nhân theo Mầu 03- BM/CTS, đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo Mẫu 04-BM/CTS, đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm theo 14-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế, trình lãnh đạo quản lý trực tiếp phê duyệt gửi đơn vị cấp trên cụ thể như sau: + Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Bộ phận CNTT trình lãnh đạo Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực phê duyệt gửi Cục Thuế. + Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Cục Thuế, Bộ phận CNTT tổng hợp yếu cầu đề nghị cấp chứng thư số toàn Cục Thuế trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt gửi Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT). + Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Tổng cục Thuế, Cục CNTT trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt đồng thời tổng hợp yêu cầu đề nghị cấp chứng thư số toàn ngành Thuế gửi Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin. - Lưu hồ sơ đối với Mẫu 01-BM/CTS và Mẫu 02-BM/CTS, Mẫu 03- BM/CTS. Xem và tải Mẫu 01-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-1.docx Xem và tải Mẫu 02-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-2.docx Xem và tải Mẫu 03-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-3.docx Xem và tải Mẫu 04-BM/CTS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/14/mau-4.docx Bàn giao chứng thư số mới Theo đó, việc giao, nhận chứng thư số mới được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong ngành Thuế. Xem chi tiết tại Quyết định 1862/QĐ-TCT ngày 12/12/2023 và thay thế Quyết định 1984/QĐ-TCT ngày 19/10/2015.
Chữ ký số - Chứng thư số là gì?
Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Hiểu đơn giản, Chữ kí số là một thiết bị được mã hóa tất cả các dữ liệu, thông tin của một doanh nghiệp dùng để ký thay cho chữ kí trên các loại văn bản và tài liệu số thực hiện trong các giao dịch điện tử qua mạng internet Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. - Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. Chữ ký số của doanh nghiệp do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng để xác nhận ý chí của mình đối với thông điệp dữ liệu được ký. Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Khi mua chữ ký số từ nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số, doanh nghiệp sẽ được cấp TOKEN và chứng thư số; trong đó TOKEN chỉ là một chiếc USB rỗng; chỉ sau khi được nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số nạp các thông tin về doanh nghiệp vào TOKEN và sinh ra một cặp khóa gồm khóa bí mật và khóa công khai (khóa bí mật để thực hiện việc ký số, khóa công khai giúp nhận dạng Chữ ký số) hay còn gọi là được cấp chứng thư số thì mới thực hiện được việc ký số. Nội dung chính của chứng thư số bao gồm: - Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Chứng thư số được sử dụng để các đối tác của người sử dụng biết và xác định được chữ ký, con dấu của doanh nghiệp sử dụng chữ ký số là đúng. Căn cứ pháp lý: Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số Luật Giao dịch điện tử 2005
4 trường hợp chứng thư số bị thu hồi.
Ngày 18/12/2015, Thông tư 28/2015/TT-NHNN đã ban hành. Thông tư 28/2015/TT-NHNN quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của ngân hàng nhà nước. Thông tư 28/2015/TT-NHNN sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2016. Chứng thư số là gì? - Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. - Chứng thư số có thể được xem như là một “chứng minh thư” sử dụng trong môi trường máy tính và Internet. - Chứng thư số được sử dụng để nhận diện một cá nhân, một máy chủ, hoặc một vài đối tượng khác và gắn định danh của đối tượng đó với một khoá công khai (public key), được cấp bởi những tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số. - Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực, trong đó chứa publickey của người dùng và các thông tin của người dùng theo chuẩn X.509. Theo như Thông tư 28/2015/TT-NHNN thì sẽ có 4 trường hợp bị thu hồi chứng thư số. Cụ thể, tại Điều 9 của Thông tư này đã quy định như sau: Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau: 1. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông; 2. Theo yêu cầu bằng văn bản của tổ chức quản lý thuê bao; 3. Tổ chức quản lý thuê bao giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật; 4. Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Ngoài ra, Điều 9 còn quy định thêm: - Tổ chức quản lý thuê bao gửi Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu biểu 06 đính kèm Thông tư này qua mạng, nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Khi có các thông tin, yêu cầu như Khoản 1 Điều này, tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số lập tức tiến hành thu hồi chứng thư số, thông báo kết quả qua mạng hoặc qua đường bưu điện trong thời hạn 05 ngày làm việc và cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. *Trong 4 trường hợp mà chứng thư số bị thu hồi, có một trường hợp vi phạm về quy định quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật. Cụ thể, Khoản 1 và Khoản 2 củ Điều 15 quy định về trách nhiệm của thuê bao như sau: 1. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích đã được cấp. 2. Bảo quản và sử dụng khóa bí mật, các dữ liệu trong thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo chế độ “Mật”; không chia sẻ, cho mượn mã khóa bí mật, thiết bị lưu giữ khóa bí mật của chứng thư số. =>Như vậy, căn cứ để xác định 1 thuê bao vi phạm là thuê bao này có sử dụng chứng thư số đúng mục đích hay không. Ngoài ra nếu thuê bao không lưu giữ các dữ liệu theo chế độ “mật” và chia sẻ, mượn mã khóa thì đây chính là hành vi vi phạm quy định về chứng thư số và sẽ bị thu hồi theo quy định của pháp luật.