Xây nhà có chiều cao trên 12 mét có cần phải có chứng chỉ hành nghề?
Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Các trường hợp cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề? Xây nhà có chiều cao trên 12 mét có cần phải có chứng chỉ hành nghề? Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: + Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; + Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; + Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. - Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Các trường hợp cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề? Tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau: - Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình; - Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình; - Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông. Mặt khác, tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau: Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. Như vậy, Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các hoạt động xây dựng nêu trên. Xây nhà có chiều cao trên 12 mét có cần phải có chứng chỉ hành nghề? Theo khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, pháp luật chỉ quy định Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận sẽ không cần chứng chỉ hành nghề xây dựng. Như vậy, Nếu xây nhà trên 12 mét mà có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận sẽ không cần chứng chỉ hành nghề xây dựng.
Mức thu phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ ngày 28/11/2023
Ngày 28/11/2023 Bộ Xây dựng vừa ban hành Quyết định 1191/QĐ-BXD năm 2023 về việc ban hành quy định về chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. (1) Những chi phí phát sinh khi sát hạch cấp chứng chỉ phải thu - Chi phí sát hạch là khoản tiền được ấn định mà cá nhân phải nộp khi tham gia sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, để bù đắp chi phí tổ chức sát hạch. - Cá nhân tham dự sát hạch thực hiện nộp chi phí sát hạch một lần trước khi tham gia sát hạch. Chi phí sát hạch không được hoàn trả trong mọi trường hợp. - Chi phí sát hạch được thu và sử dụng để chi trả cho các hoạt động phục vụ công tác sát hạch của cơ quan/tổ chức có thẩm quyền, bao gồm: + Chi phí đi lại, lưu trú, phòng nghỉ của các cá nhân tham gia tổ chức sát hạch; + Chi phí tổ chức thi sát hạch bao gồm: chi phí thuê hội trường, phòng máy, chi giải khát giữa giờ và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức sát hạch; + Chi phí văn phòng phẩm, phô tô, in ấn phục vụ tổ chức sát hạch; + Chi phí quản lý, vận hành hệ thống phần mềm; + Chi phí xây dựng, cập nhật, bổ sung Bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Mức thu chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng - Mức thu chi phí sát hạch được tính theo bài thi sát hạch của cá nhân và được xác định như sau: 350.000đ/bài thi. - Ngoài chi phí sát hạch nêu tại Khoản 1 Điều này, tổ chức xã hội nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tự xây dựng mức thu chi phí phục vụ đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của cá nhân tham dự sát hạch nhưng không vượt quá mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính và thực hiện niêm yết công khai theo quy định. (3) Quản lý, sử dụng chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng - Cơ quan/tổ chức thực hiện tổ chức công tác sát hạch có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế thu, chi để quản lý, sử dụng chi phí sát hạch tiết kiệm, đảm bảo hiệu quá hoạt động của công tác sát hạch, đúng theo quy định của pháp luật. - Sau mỗi đợt sát hạch (tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày tổ chức sát hạch), cơ quan/tổ chức thu chi phí sát hạch có trách nhiệm chuyển chi phí quản lý, vận hành hệ thống phần mềm và chi phí xây dựng, cập nhật, bổ sung Bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề về Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng để chi trả cho đơn vị quản lý, vận hành phần mềm và phục vụ công tác xây dựng, cập nhật, bổ sung bộ câu hỏi trắc nghiệm, cụ thể như sau: + Chi phí quản lý, vận hành hệ thống phần mềm là 60.000 đ/bài thi; + Chi phí xây dựng, cập nhật, bổ sung Bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề là 35.000 đ/bài thi. - Cơ quan/tổ chức thu, sử dụng chi phí sát hạch thực hiện việc kê khai và quyết toán chi phí sát hạch theo quy định của pháp luật. Xem thêm Quyết định 1191/QĐ-BXD năm 2023 có hiệu lực từ ngày 28/11/2023.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng của người nước ngoài để dùng được ở Việt Nam thì làm sao?
Người nước ngoài qua Việt Nam làm việc, hành nghề xây dựng, họ đã được cơ quan nhà nước nước ngoài cấp chứng chỉ, giấy phép năng lực hành nghề hoạt động xây dựng rồi thì nay qua Việt Nam họ muốn sử dụng chứng chỉ này thì phải làm gì? 1. Chứng chỉ hành nghề xây dựng của người nước ngoài để dùng được ở Việt Nam thì làm sao? Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: "Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. … Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này." Theo đó thì cá nhân người nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề. Như vậy, người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (có giấy phép năng lực hành nghề) do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp thì muốn hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam thì tùy từng trường hợp mà phải hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép năng lực hành nghề hoặc phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho người nước ngoài thế nào? Căn cứ theo khoản 4 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 23 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định: Cá nhân người nước ngoài thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 của Nghị định này. Hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ hành nghề gồm: + Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này; + 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; + Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định. Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 25 ngày.
Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không?
Khi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cá nhân phải được cấp chứng chỉ hành nghề. Vậy Nhà nước ta quy định về cấp chứng chỉ hành nghề ra sao? Trong trường hợp nào sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cũng có quy định cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi cá nhân hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam thì cần phải xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: + Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; + Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; + Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. - Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì cá nhân phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trên. Ngoài ra phải phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I, II và III. Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; - Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề; - Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền; - Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định. Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trong đó có trường hợp cho thuê chứng chỉ hành nghề thì sẽ bị thu hồi theo quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cần xin cấp chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên cá nhân này cần phải đảm bảo các điều kiện theo luật định và không vướng phải những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề nhé.
Xây nhà có chiều cao trên 12 mét có cần phải có chứng chỉ hành nghề?
Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Các trường hợp cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề? Xây nhà có chiều cao trên 12 mét có cần phải có chứng chỉ hành nghề? Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: + Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; + Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; + Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. - Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Các trường hợp cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề? Tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau: - Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình; - Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình; - Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông. Mặt khác, tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau: Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. Như vậy, Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các hoạt động xây dựng nêu trên. Xây nhà có chiều cao trên 12 mét có cần phải có chứng chỉ hành nghề? Theo khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, pháp luật chỉ quy định Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận sẽ không cần chứng chỉ hành nghề xây dựng. Như vậy, Nếu xây nhà trên 12 mét mà có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận sẽ không cần chứng chỉ hành nghề xây dựng.
Mức thu phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ ngày 28/11/2023
Ngày 28/11/2023 Bộ Xây dựng vừa ban hành Quyết định 1191/QĐ-BXD năm 2023 về việc ban hành quy định về chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. (1) Những chi phí phát sinh khi sát hạch cấp chứng chỉ phải thu - Chi phí sát hạch là khoản tiền được ấn định mà cá nhân phải nộp khi tham gia sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, để bù đắp chi phí tổ chức sát hạch. - Cá nhân tham dự sát hạch thực hiện nộp chi phí sát hạch một lần trước khi tham gia sát hạch. Chi phí sát hạch không được hoàn trả trong mọi trường hợp. - Chi phí sát hạch được thu và sử dụng để chi trả cho các hoạt động phục vụ công tác sát hạch của cơ quan/tổ chức có thẩm quyền, bao gồm: + Chi phí đi lại, lưu trú, phòng nghỉ của các cá nhân tham gia tổ chức sát hạch; + Chi phí tổ chức thi sát hạch bao gồm: chi phí thuê hội trường, phòng máy, chi giải khát giữa giờ và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức sát hạch; + Chi phí văn phòng phẩm, phô tô, in ấn phục vụ tổ chức sát hạch; + Chi phí quản lý, vận hành hệ thống phần mềm; + Chi phí xây dựng, cập nhật, bổ sung Bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Mức thu chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng - Mức thu chi phí sát hạch được tính theo bài thi sát hạch của cá nhân và được xác định như sau: 350.000đ/bài thi. - Ngoài chi phí sát hạch nêu tại Khoản 1 Điều này, tổ chức xã hội nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tự xây dựng mức thu chi phí phục vụ đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của cá nhân tham dự sát hạch nhưng không vượt quá mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính và thực hiện niêm yết công khai theo quy định. (3) Quản lý, sử dụng chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng - Cơ quan/tổ chức thực hiện tổ chức công tác sát hạch có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế thu, chi để quản lý, sử dụng chi phí sát hạch tiết kiệm, đảm bảo hiệu quá hoạt động của công tác sát hạch, đúng theo quy định của pháp luật. - Sau mỗi đợt sát hạch (tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày tổ chức sát hạch), cơ quan/tổ chức thu chi phí sát hạch có trách nhiệm chuyển chi phí quản lý, vận hành hệ thống phần mềm và chi phí xây dựng, cập nhật, bổ sung Bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề về Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng để chi trả cho đơn vị quản lý, vận hành phần mềm và phục vụ công tác xây dựng, cập nhật, bổ sung bộ câu hỏi trắc nghiệm, cụ thể như sau: + Chi phí quản lý, vận hành hệ thống phần mềm là 60.000 đ/bài thi; + Chi phí xây dựng, cập nhật, bổ sung Bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề là 35.000 đ/bài thi. - Cơ quan/tổ chức thu, sử dụng chi phí sát hạch thực hiện việc kê khai và quyết toán chi phí sát hạch theo quy định của pháp luật. Xem thêm Quyết định 1191/QĐ-BXD năm 2023 có hiệu lực từ ngày 28/11/2023.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng của người nước ngoài để dùng được ở Việt Nam thì làm sao?
Người nước ngoài qua Việt Nam làm việc, hành nghề xây dựng, họ đã được cơ quan nhà nước nước ngoài cấp chứng chỉ, giấy phép năng lực hành nghề hoạt động xây dựng rồi thì nay qua Việt Nam họ muốn sử dụng chứng chỉ này thì phải làm gì? 1. Chứng chỉ hành nghề xây dựng của người nước ngoài để dùng được ở Việt Nam thì làm sao? Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: "Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. … Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này." Theo đó thì cá nhân người nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề. Như vậy, người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (có giấy phép năng lực hành nghề) do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp thì muốn hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam thì tùy từng trường hợp mà phải hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép năng lực hành nghề hoặc phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho người nước ngoài thế nào? Căn cứ theo khoản 4 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 23 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định: Cá nhân người nước ngoài thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 của Nghị định này. Hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ hành nghề gồm: + Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này; + 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; + Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định. Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 25 ngày.
Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không?
Khi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cá nhân phải được cấp chứng chỉ hành nghề. Vậy Nhà nước ta quy định về cấp chứng chỉ hành nghề ra sao? Trong trường hợp nào sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cũng có quy định cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi cá nhân hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam thì cần phải xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: + Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; + Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; + Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. - Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì cá nhân phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trên. Ngoài ra phải phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I, II và III. Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; - Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề; - Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền; - Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định. Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trong đó có trường hợp cho thuê chứng chỉ hành nghề thì sẽ bị thu hồi theo quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cần xin cấp chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên cá nhân này cần phải đảm bảo các điều kiện theo luật định và không vướng phải những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề nhé.