Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì?
Sắp tới 15/9/2023, Thông tư 32/2023/TT-BCA sẽ bắt đầu có hiệu lực, trong đó quy định các giấy tờ mà người dân cần phải trình để CSGT kiểm tra khi được yêu cầu dừng xe. Một trong số đó là chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Vậy chứng chỉ này là gì và có bắt buộc hay không? CSGT được dừng xe kiểm tra giấy tờ gì theo Thông tư 32/2023/TT-BCA? Cụ thể, Cảnh sát giao thông được dừng xe kiểm tra giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm: (1) Giấy phép lái xe; (2) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; (3) Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); (4) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); (5) Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; (6) Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Đặc biệt, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ. (Điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA) Xem bài viết liên quan: Thông tư 32/2023/TT-BCA: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều Thông tư 06/2011/TT-BGTVT quy định Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Chứng chỉ) là giấy chứng nhận cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Trong đó, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp di chuyển trên đường bộ. Lưu ý: Thông tư 06/2011/TT-BGTVT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Không áp dụng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Như vậy, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ chỉ áp dụng cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Tham khảo: Điều kiện và hồ sơ dự học bồi dưỡng chứng chỉ (1) Điều kiện dự học - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. - Đủ 18 tuổi trở lên. (2) Hồ sơ dự học (01 bộ), bao gồm: - Đơn đề nghị dự học bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 (bản chính); Xem và tải Phụ lục 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/07/phu-luc-1.docx - Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (bản photocopy); - 03 ảnh màu kích thước 2x3cm chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân. (3) Người học nộp hồ sơ tại cơ sở được phép bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ - Cơ sở đào tạo lái xe ô tô. - Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng có đủ các điều kiện sau đây: + Phòng học luật giao thông đường bộ có đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định; + Giáo viên giảng dạy phải có trình độ trung cấp trở lên, có Chứng chỉ sư phạm và giấy phép lái xe ô tô. Xem và tải Mẫu Chứng chỉ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/07/phu-luc-7.docx Chứng chỉ có giá trị không thời hạn và được sử dụng trong phạm vi cả nước. Như vậy, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, phải có đủ các loại giấy tờ sau đây: - Đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Bằng hoặc Chứng chỉ nghề điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo nghề cấp; - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc Giấy phép lái xe ô tô. Xem bài viết liên quan: Thông tư 32/2023/TT-BCA: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Khi bị dừng xe, người dân có được yêu cầu kiểm tra kế hoạch, chuyên đề của CSGT? CẢNH BÁO: CSGT không gọi điện yêu cầu chuyển tiền nộp phạt VPHC qua link hay chuyển khoản CSGT có quyền kiểm tra cốp xe người đi đường không? Có được lập vi bằng khi bị CSGT thổi nồng độ cồn không?
Viên chức thực hiện bồi dưỡng chức danh nghề ra sao?
Bồi dưỡng chức danh nghề là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tuyển dụng công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực làm việc tại đơn vị sự nghiệp nhà nước. Trong trường hợp viên chức khi tham gia tuyển dụng tại cơ quan, tổ chức nhưng chưa qua lớp đào tạo bồi dưỡng chức danh nghề sẽ phải thực hiện lại việc bồi dưỡng chức danh nghề. 1. Viên chức là ai? Viên chức tại Việt Nam là một thành phần lao động tri thức có số lượng lớn và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ, tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 giải thích viên chức như sau: Theo đó, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 2. Hình thức bồi dưỡng Căn cứ Điều 15 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) viên chức sẽ được bồi dưỡng theo 04 hình thức bồi dưỡng sau đây: (1) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. (2) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý. (3) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã. (4) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm. Theo đó, tùy thuộc vào từng từng loại chức vụ, chức danh hay vị trí việc làm thì viên chức đó phải thực hiện bồi dưỡng theo đúng quy định yêu cầu mới có thể đủ năng lực làm việc. 3. Nội dung bồi dưỡng Về nội dung bồi dưỡng Viên chức sẽ được bồi dưỡng theo các yêu cầu tại Điều 16 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) như sau: - Lý luận chính trị: Đây là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn chính trị trải qua nhiều thời kỳ mà mỗi cán bộ, công chức, viên chức đều phải được bồi dưỡng để làm việc trong lĩnh vực chính trị. - Kiến thức quốc phòng và an ninh: Kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân sự. - Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước vừa phải có kiến thức lẫn kỹ năng về chuyên môn lĩnh vực có liên quan về chuyên ngành lẫn các hoạt động thuộc trách nhiệm khác. - Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm: Đây là nội dung đào tạo bồi dưỡng chính, vì không có kiến thức và kỹ năng chuyên ngành thì chắc chắn viên chức ứng tuyển sẽ không thể làm việc được. Người được nhận phải kiến thức, kỹ năng và am hiểu về ngành nghề mình đang đảm nhận. 4. Chứng chỉ bồi dưỡng Sau khi hoàn thành nội dung và đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng ngành nghề, viên chức sẽ được cấp Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo Điều 26 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) quy định như sau: Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng bao gồm các tổ chức: - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Học viện Hành chính Quốc gia. - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. - Cơ sở đào tạo, nghiên cứu cấp chứng chỉ các chương hình bồi dưỡng được giao thực hiện. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về quản lý, sử dụng và mẫu chứng chỉ. Theo đó, khi viên chức được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng thì sẽ có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Đặc biệt, viên chức có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật được sử dụng thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng. 5. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng Đối với kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chi trả chi phí bồi dưỡng căn cứ theo Điều 36 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, của cán bộ, công chức, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, UBND cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Nghị định này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng loại hình đào tạo, bồi dưỡng. 6. Quyền lợi của viên chức khi được bồi dưỡng Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Điều 37 Nghị định 101/2017/NĐ-CP bao gồm: (1) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước: - Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định. - Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục. - Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng. (2) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị. (3) Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại mục (1), (2), được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Như vậy, khi tuyển dụng viên chức trên phạm vi toàn quốc thì người ứng tuyển sẽ phải được bồi dưỡng chức danh nghề theo đúng vị trí, chuyên ngành, cấp bậc chức vụ, chức danh thì mới đủ năng lực lãnh đạo. Trừ trường hợp người ứng tuyển đã có chứng chỉ hành nghề thì không cần phải học lớp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng.
Kế toán viên trung cấp bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên trung cấp không?
Chào Luật sư. Em hiện tại đang giữ ngạch kế toán viên trung cấp hiện nay em đã có bằng đại học kế toán và đã có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên vậy em có cần học chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên trung cấp không ạ. Luật sư tư vấn giúp em.
Sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ, công chức, VC
Đây là nội dung đang dự thảo tại Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Bổ sung quy định chứng chỉ bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành là một trong những điều kiện để công chức được đăng ký dự thi, xét nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch tương ứng; - Bỏ quy định “Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là điều kiện được học các chương trình bồi dưỡng cao hơn liền kề” nhằm phù hợp với việc quản lý công chức, viên chức được chuyển dần sang quản lý theo vị trí việc làm; - Bổ sung quy định việc hoàn thành chương trình và cấp chứng chỉ đối với những trường hợp được tiếp nhận vào làm công chức, gồm: Viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu; người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước; - Tương tự như vậy đối với cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức; - Bổ sung quy định Bộ Nội vụ sẽ quy định việc sử dụng bằng tốt nghiệp đại học ngành quản lý nhà nước, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công trong tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành hành chính. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY
Thắc mắc về quy định chứng chỉ bồi dưỡng QLNN
* Tôi là công chức Kiểm lâm - Chức vụ: Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện - Ngạch hiện nay: Kiểm lâm viên (được Chi cục Kiểm lâm tỉnh bổ nhiệm vào tháng 7/1999) Từ khi bắt đầu làm việc đến nay, tôi đã công tác trong ngành kiểm lâm được 21 năm (vào ngành tháng 7/1998), giữ ngạch Kiểm lâm viên từ 7/1999. Lúc bấy giờ, theo quy định của Sở Nội vụ tỉnh và Chi cục Kiểm lâm nơi tôi công tác yêu cầu chúng tôi trong ngành kiểm lâm phải học lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước Chương trình chuyên viên, nên tôi đã hoàn thành lớp QLNN chương trình chuyên viên năm 2007 (do Trường Chính trị tỉnh mở) Đến năm 2012, trường Cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II (trực thuộc Bộ NN& PTNT) gửi văn bản cho Chi cục Kiểm lâm mở lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Kiểm lâm viên chính và yêu cầu lãnh đạo Hạt phải đi học, thì tôi đã đăng ký học và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Kiểm lâm viên chính. Ngày 11/12/2015 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (thay thế Quyết định số 09/2006/QĐ-BNN ngày 05/10/2006 của Bộ Nội vụ), trong đó tại điểm b, Khoản 4, Điều 18 - ngạch kiểm lâm viên (10.226) quy định công chức giữ ngạch kiểm lâm viên phải “có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch kiểm lâm viên” Vậy với trường hợp như bản thân tôi thì có phải đi học để có chứng chỉ QLNN ngạch Kiểm lâm viên nữa không, vì tôi đã có chứng chỉ QLNN chương trình chuyên viên (và tôi được biết chứng chỉ này xét thì tương đương với chứng chỉ ngạch Kiểm lâm viên) và chứng chỉ bồi dưỡng QLNN ngạch Kiểm lâm viên chính, bởi vì hiện nay Trường Cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II (TP Hồ Chí Minh) đang mở lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Kiểm lâm viên, xin hỏi thế thì tôi có phải đi học lớp này nữa hay không vì tôi và nhiều trường hợp như tôi ở cơ quan sợ nếu không học thì khi đề án vị trí việc làm sắp đến do Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT tỉnh ban hành thì có ảnh hưởng đến công việc và chế độ tiền lương, chức vụ, ngạch công chức đang đảm nhận hay không? Xin Dân Luật hãy tư vấn và trả lời giúp tôi, tôi xin chân thành cám ơn./.
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì?
Sắp tới 15/9/2023, Thông tư 32/2023/TT-BCA sẽ bắt đầu có hiệu lực, trong đó quy định các giấy tờ mà người dân cần phải trình để CSGT kiểm tra khi được yêu cầu dừng xe. Một trong số đó là chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Vậy chứng chỉ này là gì và có bắt buộc hay không? CSGT được dừng xe kiểm tra giấy tờ gì theo Thông tư 32/2023/TT-BCA? Cụ thể, Cảnh sát giao thông được dừng xe kiểm tra giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm: (1) Giấy phép lái xe; (2) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; (3) Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); (4) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); (5) Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; (6) Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Đặc biệt, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ. (Điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA) Xem bài viết liên quan: Thông tư 32/2023/TT-BCA: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều Thông tư 06/2011/TT-BGTVT quy định Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Chứng chỉ) là giấy chứng nhận cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Trong đó, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp di chuyển trên đường bộ. Lưu ý: Thông tư 06/2011/TT-BGTVT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Không áp dụng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Như vậy, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ chỉ áp dụng cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Tham khảo: Điều kiện và hồ sơ dự học bồi dưỡng chứng chỉ (1) Điều kiện dự học - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. - Đủ 18 tuổi trở lên. (2) Hồ sơ dự học (01 bộ), bao gồm: - Đơn đề nghị dự học bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 (bản chính); Xem và tải Phụ lục 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/07/phu-luc-1.docx - Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (bản photocopy); - 03 ảnh màu kích thước 2x3cm chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân. (3) Người học nộp hồ sơ tại cơ sở được phép bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ - Cơ sở đào tạo lái xe ô tô. - Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng có đủ các điều kiện sau đây: + Phòng học luật giao thông đường bộ có đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định; + Giáo viên giảng dạy phải có trình độ trung cấp trở lên, có Chứng chỉ sư phạm và giấy phép lái xe ô tô. Xem và tải Mẫu Chứng chỉ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/07/phu-luc-7.docx Chứng chỉ có giá trị không thời hạn và được sử dụng trong phạm vi cả nước. Như vậy, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, phải có đủ các loại giấy tờ sau đây: - Đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Bằng hoặc Chứng chỉ nghề điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo nghề cấp; - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc Giấy phép lái xe ô tô. Xem bài viết liên quan: Thông tư 32/2023/TT-BCA: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Khi bị dừng xe, người dân có được yêu cầu kiểm tra kế hoạch, chuyên đề của CSGT? CẢNH BÁO: CSGT không gọi điện yêu cầu chuyển tiền nộp phạt VPHC qua link hay chuyển khoản CSGT có quyền kiểm tra cốp xe người đi đường không? Có được lập vi bằng khi bị CSGT thổi nồng độ cồn không?
Viên chức thực hiện bồi dưỡng chức danh nghề ra sao?
Bồi dưỡng chức danh nghề là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tuyển dụng công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực làm việc tại đơn vị sự nghiệp nhà nước. Trong trường hợp viên chức khi tham gia tuyển dụng tại cơ quan, tổ chức nhưng chưa qua lớp đào tạo bồi dưỡng chức danh nghề sẽ phải thực hiện lại việc bồi dưỡng chức danh nghề. 1. Viên chức là ai? Viên chức tại Việt Nam là một thành phần lao động tri thức có số lượng lớn và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ, tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 giải thích viên chức như sau: Theo đó, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 2. Hình thức bồi dưỡng Căn cứ Điều 15 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) viên chức sẽ được bồi dưỡng theo 04 hình thức bồi dưỡng sau đây: (1) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. (2) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý. (3) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã. (4) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm. Theo đó, tùy thuộc vào từng từng loại chức vụ, chức danh hay vị trí việc làm thì viên chức đó phải thực hiện bồi dưỡng theo đúng quy định yêu cầu mới có thể đủ năng lực làm việc. 3. Nội dung bồi dưỡng Về nội dung bồi dưỡng Viên chức sẽ được bồi dưỡng theo các yêu cầu tại Điều 16 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) như sau: - Lý luận chính trị: Đây là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn chính trị trải qua nhiều thời kỳ mà mỗi cán bộ, công chức, viên chức đều phải được bồi dưỡng để làm việc trong lĩnh vực chính trị. - Kiến thức quốc phòng và an ninh: Kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân sự. - Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước vừa phải có kiến thức lẫn kỹ năng về chuyên môn lĩnh vực có liên quan về chuyên ngành lẫn các hoạt động thuộc trách nhiệm khác. - Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm: Đây là nội dung đào tạo bồi dưỡng chính, vì không có kiến thức và kỹ năng chuyên ngành thì chắc chắn viên chức ứng tuyển sẽ không thể làm việc được. Người được nhận phải kiến thức, kỹ năng và am hiểu về ngành nghề mình đang đảm nhận. 4. Chứng chỉ bồi dưỡng Sau khi hoàn thành nội dung và đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng ngành nghề, viên chức sẽ được cấp Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo Điều 26 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) quy định như sau: Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng bao gồm các tổ chức: - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Học viện Hành chính Quốc gia. - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. - Cơ sở đào tạo, nghiên cứu cấp chứng chỉ các chương hình bồi dưỡng được giao thực hiện. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về quản lý, sử dụng và mẫu chứng chỉ. Theo đó, khi viên chức được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng thì sẽ có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Đặc biệt, viên chức có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật được sử dụng thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng. 5. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng Đối với kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chi trả chi phí bồi dưỡng căn cứ theo Điều 36 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 89/2021/NĐ-CP) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, của cán bộ, công chức, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, UBND cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Nghị định này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng loại hình đào tạo, bồi dưỡng. 6. Quyền lợi của viên chức khi được bồi dưỡng Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Điều 37 Nghị định 101/2017/NĐ-CP bao gồm: (1) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước: - Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định. - Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục. - Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng. (2) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị. (3) Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại mục (1), (2), được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Như vậy, khi tuyển dụng viên chức trên phạm vi toàn quốc thì người ứng tuyển sẽ phải được bồi dưỡng chức danh nghề theo đúng vị trí, chuyên ngành, cấp bậc chức vụ, chức danh thì mới đủ năng lực lãnh đạo. Trừ trường hợp người ứng tuyển đã có chứng chỉ hành nghề thì không cần phải học lớp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng.
Kế toán viên trung cấp bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên trung cấp không?
Chào Luật sư. Em hiện tại đang giữ ngạch kế toán viên trung cấp hiện nay em đã có bằng đại học kế toán và đã có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên vậy em có cần học chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên trung cấp không ạ. Luật sư tư vấn giúp em.
Sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ, công chức, VC
Đây là nội dung đang dự thảo tại Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Bổ sung quy định chứng chỉ bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành là một trong những điều kiện để công chức được đăng ký dự thi, xét nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch tương ứng; - Bỏ quy định “Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là điều kiện được học các chương trình bồi dưỡng cao hơn liền kề” nhằm phù hợp với việc quản lý công chức, viên chức được chuyển dần sang quản lý theo vị trí việc làm; - Bổ sung quy định việc hoàn thành chương trình và cấp chứng chỉ đối với những trường hợp được tiếp nhận vào làm công chức, gồm: Viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu; người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước; - Tương tự như vậy đối với cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức; - Bổ sung quy định Bộ Nội vụ sẽ quy định việc sử dụng bằng tốt nghiệp đại học ngành quản lý nhà nước, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công trong tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành hành chính. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY
Thắc mắc về quy định chứng chỉ bồi dưỡng QLNN
* Tôi là công chức Kiểm lâm - Chức vụ: Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện - Ngạch hiện nay: Kiểm lâm viên (được Chi cục Kiểm lâm tỉnh bổ nhiệm vào tháng 7/1999) Từ khi bắt đầu làm việc đến nay, tôi đã công tác trong ngành kiểm lâm được 21 năm (vào ngành tháng 7/1998), giữ ngạch Kiểm lâm viên từ 7/1999. Lúc bấy giờ, theo quy định của Sở Nội vụ tỉnh và Chi cục Kiểm lâm nơi tôi công tác yêu cầu chúng tôi trong ngành kiểm lâm phải học lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước Chương trình chuyên viên, nên tôi đã hoàn thành lớp QLNN chương trình chuyên viên năm 2007 (do Trường Chính trị tỉnh mở) Đến năm 2012, trường Cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II (trực thuộc Bộ NN& PTNT) gửi văn bản cho Chi cục Kiểm lâm mở lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Kiểm lâm viên chính và yêu cầu lãnh đạo Hạt phải đi học, thì tôi đã đăng ký học và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Kiểm lâm viên chính. Ngày 11/12/2015 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (thay thế Quyết định số 09/2006/QĐ-BNN ngày 05/10/2006 của Bộ Nội vụ), trong đó tại điểm b, Khoản 4, Điều 18 - ngạch kiểm lâm viên (10.226) quy định công chức giữ ngạch kiểm lâm viên phải “có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch kiểm lâm viên” Vậy với trường hợp như bản thân tôi thì có phải đi học để có chứng chỉ QLNN ngạch Kiểm lâm viên nữa không, vì tôi đã có chứng chỉ QLNN chương trình chuyên viên (và tôi được biết chứng chỉ này xét thì tương đương với chứng chỉ ngạch Kiểm lâm viên) và chứng chỉ bồi dưỡng QLNN ngạch Kiểm lâm viên chính, bởi vì hiện nay Trường Cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II (TP Hồ Chí Minh) đang mở lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Kiểm lâm viên, xin hỏi thế thì tôi có phải đi học lớp này nữa hay không vì tôi và nhiều trường hợp như tôi ở cơ quan sợ nếu không học thì khi đề án vị trí việc làm sắp đến do Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT tỉnh ban hành thì có ảnh hưởng đến công việc và chế độ tiền lương, chức vụ, ngạch công chức đang đảm nhận hay không? Xin Dân Luật hãy tư vấn và trả lời giúp tôi, tôi xin chân thành cám ơn./.