Mức cho vay tối đa của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội?
Theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được cho vay với mức tối đa là bao nhiêu? Mức cho vay tối đa của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn? Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định mức cho vay tối đa của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn như sau: - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Điều kiện vay vốn đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn? Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện vay vốn đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được như sau: - Thứ nhất, có dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; - Thứ hai, đã được lựa chọn chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan; - Thứ ba, đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; - Thứ tư, áp dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng. Lãi suất vay và cách giải ngân vốn vay đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn là bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về lãi suất vay đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được quy định tại như sau: - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, để cho thuê mua thì lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 120% lãi suất cho vay đối với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay; - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng lãi suất cho vay đối với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay; - Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận. Đồng thời tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định vốn vay đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào và trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị bãi bỏ đường ngang ra sao? Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, cụ thể như sau: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị: (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (2) Tên tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (3) Địa danh, lý trình đường sắt, tên tuyến đường sắt. (4) Tên cơ quan có thẩm quyền quyết định bãi bỏ. (5) Nêu rõ lý do cần bãi bỏ. (6) Ghi cấp đường ngang: cấp I, cấp II hoặc cấp III. (7) Ghi hình thức tổ chức phòng vệ (có người gác; không có người gác: cảnh báo tự động; biển báo). (8) Ghi lý trình, tên tuyến đường sắt (ví dụ km 5+750, tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng). (9) Tên tuyến đường bộ, ví dụ: quốc lộ số …. tỉnh lộ số …. liên huyện nối huyện với....đường công vụ. Chủ quản lý, sử dụng đường ngang thực hiện thủ tục đề nghị bãi bỏ đường ngang theo trình tự nào? Trình tự thực hiện thủ tục bãi bỏ đường ngang được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: * Trình tự thủ tục nộp hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang về cơ quan quyết định bãi bỏ đường ngang, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. * Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị bãi bỏ đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng. - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Quyết định bãi bỏ đường ngang được cấp theo mẫu quy định. Trường hợp không ban hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 1.8 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 1.1 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định như sau: (1) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang về cơ quan cấp giấy phép, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. (2) Quá trình giải quyết yêu cầu cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến đường bộ (nếu có liên quan). - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Trường hợp không chấp thuận cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
Tôi được quyền làm chủ đầu tư dự án không?
Tôi đang làm tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất. Hiện nay, đơn vị tôi sắp được giao làm chủ đầu tư 01 dự án. Tôi muốn hỏi xem đơn vị tôi có được quyền làm không. Theo quy định nào của pháp luât. Xin chân thành cám ơn !!!
Mức cho vay tối đa của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội?
Theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được cho vay với mức tối đa là bao nhiêu? Mức cho vay tối đa của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn? Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định mức cho vay tối đa của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn như sau: - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Điều kiện vay vốn đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn? Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện vay vốn đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được như sau: - Thứ nhất, có dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; - Thứ hai, đã được lựa chọn chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan; - Thứ ba, đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; - Thứ tư, áp dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng. Lãi suất vay và cách giải ngân vốn vay đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn là bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về lãi suất vay đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được quy định tại như sau: - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, để cho thuê mua thì lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 120% lãi suất cho vay đối với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay; - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng lãi suất cho vay đối với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay; - Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận. Đồng thời tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định vốn vay đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào và trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị bãi bỏ đường ngang ra sao? Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, cụ thể như sau: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị: (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (2) Tên tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (3) Địa danh, lý trình đường sắt, tên tuyến đường sắt. (4) Tên cơ quan có thẩm quyền quyết định bãi bỏ. (5) Nêu rõ lý do cần bãi bỏ. (6) Ghi cấp đường ngang: cấp I, cấp II hoặc cấp III. (7) Ghi hình thức tổ chức phòng vệ (có người gác; không có người gác: cảnh báo tự động; biển báo). (8) Ghi lý trình, tên tuyến đường sắt (ví dụ km 5+750, tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng). (9) Tên tuyến đường bộ, ví dụ: quốc lộ số …. tỉnh lộ số …. liên huyện nối huyện với....đường công vụ. Chủ quản lý, sử dụng đường ngang thực hiện thủ tục đề nghị bãi bỏ đường ngang theo trình tự nào? Trình tự thực hiện thủ tục bãi bỏ đường ngang được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: * Trình tự thủ tục nộp hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang về cơ quan quyết định bãi bỏ đường ngang, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. * Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị bãi bỏ đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng. - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Quyết định bãi bỏ đường ngang được cấp theo mẫu quy định. Trường hợp không ban hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 1.8 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 1.1 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định như sau: (1) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang về cơ quan cấp giấy phép, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. (2) Quá trình giải quyết yêu cầu cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến đường bộ (nếu có liên quan). - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Trường hợp không chấp thuận cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
Tôi được quyền làm chủ đầu tư dự án không?
Tôi đang làm tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất. Hiện nay, đơn vị tôi sắp được giao làm chủ đầu tư 01 dự án. Tôi muốn hỏi xem đơn vị tôi có được quyền làm không. Theo quy định nào của pháp luât. Xin chân thành cám ơn !!!