Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc là gì? Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 1/ Bảo hiểm bắt buộc là gì? Căn cứ quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì “Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội”. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm: - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; - Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; - Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai. 2/ Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (1) Về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được quy định như sau: - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. (2) Về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm sau: - Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn. - Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. Nguyên tắc 2: Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc 3: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể: - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong. + 50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận. - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên. + 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm. Nguyên tắc 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Nguyên tắc 5: Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự). Nguyên tắc 6: Mức bồi thường bảo hiểm: - Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Nguyên tắc 7: Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm. Nguyên tắc 8: Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện. Nguyên tắc 9: Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại. Nguyên tắc 10: Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế hoặc đại diện của người bị thiệt hại biết số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã trả đối với từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Nguyên tắc 11: Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người bị thiệt hại biết số tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và thanh toán số tiền bồi thường quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trên đây là các quy định về giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không?
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu? Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Mức phí bảo hiểm bắt buộc TNDS hiện nay là bao nhiêu? Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Như vậy, hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trong 01 năm (chưa bao gồm thuế GTGT) với xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân khối là 55.000 đồng; từ 50 phân khối trở lên là 60.000 đồng. Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trường hợp xe máy bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi. Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Theo đó, những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe hiện nay bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác - Cuối cùng là Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định (Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Như vậy, khi thuộc 1 trong 8 trường hợp nêu trên thì sẽ được trả tiền đóng bảo hiểm xe máy đã đóng. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Phạm vi bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Ngày 06/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Phạm vi và loại trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. + Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. + Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. + Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. + Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. + Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. + Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định. Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023.
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ 06/9/2023
Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. (1) Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. (2) Phạm vi bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: + Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. + Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. (3) Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm (Điểm mới): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. + Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. + Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. + Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. + Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. + Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. + Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. (4) Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 và thay thế Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Nghị định 23/2018/NĐ-CP, Nghị định 119/2015/NĐ-CP. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc là gì? Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 1/ Bảo hiểm bắt buộc là gì? Căn cứ quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì “Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội”. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm: - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; - Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; - Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai. 2/ Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (1) Về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được quy định như sau: - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. (2) Về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm sau: - Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn. - Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. Nguyên tắc 2: Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc 3: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể: - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong. + 50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận. - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên. + 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm. Nguyên tắc 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Nguyên tắc 5: Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự). Nguyên tắc 6: Mức bồi thường bảo hiểm: - Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Nguyên tắc 7: Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm. Nguyên tắc 8: Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện. Nguyên tắc 9: Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại. Nguyên tắc 10: Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế hoặc đại diện của người bị thiệt hại biết số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã trả đối với từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Nguyên tắc 11: Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người bị thiệt hại biết số tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và thanh toán số tiền bồi thường quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trên đây là các quy định về giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không?
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu? Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Mức phí bảo hiểm bắt buộc TNDS hiện nay là bao nhiêu? Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Như vậy, hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trong 01 năm (chưa bao gồm thuế GTGT) với xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân khối là 55.000 đồng; từ 50 phân khối trở lên là 60.000 đồng. Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trường hợp xe máy bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi. Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Theo đó, những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe hiện nay bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác - Cuối cùng là Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định (Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Như vậy, khi thuộc 1 trong 8 trường hợp nêu trên thì sẽ được trả tiền đóng bảo hiểm xe máy đã đóng. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Phạm vi bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Ngày 06/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Phạm vi và loại trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. + Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. + Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. + Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. + Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. + Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. + Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định. Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023.
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ 06/9/2023
Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. (1) Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. (2) Phạm vi bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: + Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. + Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. (3) Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm (Điểm mới): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. + Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. + Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. + Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. + Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. + Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. + Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. (4) Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 và thay thế Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Nghị định 23/2018/NĐ-CP, Nghị định 119/2015/NĐ-CP. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx