Góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện gì theo quy định mới nhất 2024?
Muốn góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện gì theo quy định mới nhất tại Luật Nhà ở 2023? Góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện gì theo quy định mới nhất năm 2024? Theo Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định việc góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện sau: - Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. - Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung sau: + Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; + Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì; + Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; + Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở; + Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn; + Quyền và nghĩa vụ của các bên. Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua; + Cam kết của các bên; + Thỏa thuận khác; + Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; + Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; + Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. - Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện sau: + Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023; + Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; + Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; + Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền; + Điều kiện được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Kết luận: Chủ sở hữu nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải tuân thủ những điều kiện về hợp đồng và loại nhà ở dùng để góp vốn theo quy định tại Điều 179 Luật Nhà ở 2023.
Người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở khi nào?
Cải tạo nhà ở, như được định nghĩa tại khoản 10 của Điều 3 trong Luật Nhà ở 2014, bao gồm các hoạt động như nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích, hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở đã tồn tại. Điều này có nghĩa rằng cải tạo nhà ở liên quan đến việc cải thiện, mở rộng hoặc thay đổi cấu trúc của nhà đang tồn tại. 1. Người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở trong trường hợp nào? Người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ có thể thực hiện việc cải tạo nhà ở trong trường hợp có sự đồng ý của chủ sở hữu, theo quy định của khoản 1 Điều 87 Luật Nhà ở 2014. Quy định cụ thể về việc cải tạo nhà ở bao gồm: 1. Chủ sở hữu nhà ở được phép tự cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình. 2. Việc cải tạo nhà ở phải tuân theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về xây dựng. Nếu việc cải tạo nhà ở yêu cầu lập dự án, dự án đó phải được phê duyệt. 3. Đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cải tạo nhà ở còn phải tuân theo quy định tại Điều 90 của Luật Nhà ở. 4. Đối với loại nhà biệt thự cũ được liệt kê tại khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở, còn có các quy định cụ thể như sau: a) Không được thay đổi cấu trúc ban đầu của nhà biệt thự. b) Không được phá hủy trừ khi có nguy cơ sập đổ hoặc hư hỏng nặng, do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh xác nhận. Trong trường hợp cần phá hủy để xây dựng lại, việc xây dựng phải tuân theo kiến trúc ban đầu, sử dụng cùng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao như ban đầu. c) Không được thêm vào cấu trúc để tăng diện tích hoặc mở rộng không gian ngoài trời của nhà biệt thự. 2. Chủ sở hữu nhà ở trong việc cải tạo nhà ở có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Chủ sở hữu nhà ở đối diện với nhiều quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc bảo trì và cải tạo nhà ở theo Điều 88 của Luật Nhà ở năm 2014. Dưới đây là chi tiết về những quyền và nghĩa vụ này: Quyền của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở: Chủ sở hữu nhà ở có thể tự thực hiện việc bảo trì và cải tạo hoặc có quyền thuê tổ chức hoặc cá nhân thực hiện công việc bảo trì, cải tạo. Trong trường hợp luật định rằng việc này phải được thực hiện bởi đơn vị hoặc cá nhân có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, thì chủ sở hữu phải thuê đơn vị hoặc cá nhân có đủ năng lực để thực hiện bảo trì và cải tạo. Chủ sở hữu nhà ở cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp cần phải có giấy phép xây dựng. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bảo trì và cải tạo nhà ở, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Ngoài những quyền được nêu trên, chủ sở hữu nhà ở còn được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở: Chủ sở hữu nhà ở phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật về bảo trì và cải tạo nhà ở. Đồng thời, chủ sở hữu cần tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác để họ thực hiện công việc bảo trì và cải tạo nhà ở của họ. Trong trường hợp gây thiệt hại cho người khác, chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra. Chủ sở hữu nhà ở cũng phải thực hiện những nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Tóm lại, chủ sở hữu nhà ở có quyền và nghĩa vụ đáng kể khi liên quan đến việc bảo trì và cải tạo nhà ở, và việc tuân thủ các quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng nhà ở tại cộng đồng.
Góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện gì theo quy định mới nhất 2024?
Muốn góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện gì theo quy định mới nhất tại Luật Nhà ở 2023? Góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện gì theo quy định mới nhất năm 2024? Theo Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định việc góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện sau: - Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. - Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung sau: + Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; + Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì; + Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; + Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở; + Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn; + Quyền và nghĩa vụ của các bên. Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua; + Cam kết của các bên; + Thỏa thuận khác; + Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; + Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; + Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. - Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện sau: + Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023; + Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; + Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; + Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền; + Điều kiện được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Kết luận: Chủ sở hữu nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải tuân thủ những điều kiện về hợp đồng và loại nhà ở dùng để góp vốn theo quy định tại Điều 179 Luật Nhà ở 2023.
Người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở khi nào?
Cải tạo nhà ở, như được định nghĩa tại khoản 10 của Điều 3 trong Luật Nhà ở 2014, bao gồm các hoạt động như nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích, hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở đã tồn tại. Điều này có nghĩa rằng cải tạo nhà ở liên quan đến việc cải thiện, mở rộng hoặc thay đổi cấu trúc của nhà đang tồn tại. 1. Người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở trong trường hợp nào? Người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ có thể thực hiện việc cải tạo nhà ở trong trường hợp có sự đồng ý của chủ sở hữu, theo quy định của khoản 1 Điều 87 Luật Nhà ở 2014. Quy định cụ thể về việc cải tạo nhà ở bao gồm: 1. Chủ sở hữu nhà ở được phép tự cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình. 2. Việc cải tạo nhà ở phải tuân theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về xây dựng. Nếu việc cải tạo nhà ở yêu cầu lập dự án, dự án đó phải được phê duyệt. 3. Đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cải tạo nhà ở còn phải tuân theo quy định tại Điều 90 của Luật Nhà ở. 4. Đối với loại nhà biệt thự cũ được liệt kê tại khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở, còn có các quy định cụ thể như sau: a) Không được thay đổi cấu trúc ban đầu của nhà biệt thự. b) Không được phá hủy trừ khi có nguy cơ sập đổ hoặc hư hỏng nặng, do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh xác nhận. Trong trường hợp cần phá hủy để xây dựng lại, việc xây dựng phải tuân theo kiến trúc ban đầu, sử dụng cùng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao như ban đầu. c) Không được thêm vào cấu trúc để tăng diện tích hoặc mở rộng không gian ngoài trời của nhà biệt thự. 2. Chủ sở hữu nhà ở trong việc cải tạo nhà ở có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Chủ sở hữu nhà ở đối diện với nhiều quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc bảo trì và cải tạo nhà ở theo Điều 88 của Luật Nhà ở năm 2014. Dưới đây là chi tiết về những quyền và nghĩa vụ này: Quyền của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở: Chủ sở hữu nhà ở có thể tự thực hiện việc bảo trì và cải tạo hoặc có quyền thuê tổ chức hoặc cá nhân thực hiện công việc bảo trì, cải tạo. Trong trường hợp luật định rằng việc này phải được thực hiện bởi đơn vị hoặc cá nhân có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, thì chủ sở hữu phải thuê đơn vị hoặc cá nhân có đủ năng lực để thực hiện bảo trì và cải tạo. Chủ sở hữu nhà ở cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp cần phải có giấy phép xây dựng. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bảo trì và cải tạo nhà ở, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Ngoài những quyền được nêu trên, chủ sở hữu nhà ở còn được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở: Chủ sở hữu nhà ở phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật về bảo trì và cải tạo nhà ở. Đồng thời, chủ sở hữu cần tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác để họ thực hiện công việc bảo trì và cải tạo nhà ở của họ. Trong trường hợp gây thiệt hại cho người khác, chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra. Chủ sở hữu nhà ở cũng phải thực hiện những nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Tóm lại, chủ sở hữu nhà ở có quyền và nghĩa vụ đáng kể khi liên quan đến việc bảo trì và cải tạo nhà ở, và việc tuân thủ các quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng nhà ở tại cộng đồng.