Chủ sở hữu được quyền bổ kiệm Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên không?
Trong một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, việc bổ nhiệm kế toán trưởng có phải là một quyết định hoàn toàn thuộc về người đứng đầu doanh nghiệp không? (1) Chủ sở hữu được quyền bổ kiệm Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên có các quyền sau đây: - Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; - Quyết định dự án đầu tư phát triển; - Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; … Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý của công ty bao gồm: - Chủ doanh nghiệp tư nhân; - Thành viên hợp danh; - Chủ tịch Hội đồng thành viên; - Thành viên Hội đồng thành viên; - Chủ tịch công ty; - Chủ tịch Hội đồng quản trị; - Thành viên Hội đồng quản trị; - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Cá nhân giữ chức danh quản lý theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý của công ty. Tuy nhiên, Kế toán trưởng không phải là một trong những chức danh quản lý doanh nghiệp theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020. Do đó, theo quy định, chủ sở hữu công ty không có quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên. Tuy nhiên, chủ sở hữu vẫn có thể quyết định việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm Kế toán trưởng thông qua các quy trình nội bộ của công ty, miễn là tuân thủ các quy định về nhân sự và quản lý tài chính. Việc này thường được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty hoặc các quy định nội bộ khác. (2) Người quản lý công ty TNHH một thành viên có đồng thời làm Kế toán trưởng được không? Khoản 4 Điều 52 Luật Kế toán 2015 có quy định về những người không được làm kế toán gồm có: Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Cùng với đó, khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP cũng quy định về những người không được làm kế toán như sau: Người đang làm quản lý, Điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dựa vào các quy định trên, người quản lý trong công ty là người không được làm kế toán, trừ trường hợp trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, người quản lý được phép kiêm nhiệm chức danh Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên, tuy nhiên người này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về Kế toán trưởng theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán 2015.
Hướng dẫn tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 01/08/2024
Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự; đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư bao gồm chủ sở hữu nhà chung cư và người sử dụng nhà chung cư. Việc tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau: Điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu như sau: - Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua). Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao. - Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư. => Theo đó, khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì phải đảm bảo điều kiện chung theo quy định như trên. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu: - Đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023. Trường hợp không đủ số người tham dự quy định tại điểm này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tổ chức Hội nghị nhà chung cư. - Đối với Hội nghị của cụm nhà chung cư thì phải đảm bảo số lượng đại diện chủ sở hữu đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023; trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức Hội nghị nhà chung cư, trừ trường hợp tòa nhà trong cụm tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư riêng theo quy định đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư như trên. => Theo đó, ngoài điều kiện chung về việc tổ chức thì đối với số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu cũng phải đảm bảo điều kiện theo quy định. Nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Theo Khoản 3 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu bao gồm các công việc sau đây: - Kiểm tra, xác định tư cách đại diện chủ sở hữu căn hộ tham dự hội nghị; trường hợp ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền của chủ sở hữu căn hộ. - Dự thảo quy chế họp Hội nghị nhà chung cư; - Dự kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư mà chủ đầu tư đã xây dựng nếu có đề xuất sửa đổi; - Dự thảo quy chế bầu Ban quản trị, đề xuất tên gọi của Ban quản trị, đề xuất số lượng thành viên Ban quản trị, danh sách thành viên Ban quản trị, dự kiến cơ cấu Ban quản trị (nếu nhà chung cư thuộc diện phải có Ban quản trị); dự kiến kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì cần chuẩn bị thêm các nội dung, bao gồm: đề xuất mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, dự thảo kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, đề xuất đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng chủ đầu tư không đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư nhưng không tham gia quản lý vận hành; trường hợp nhà chung cư phải có Ban quản trị thì phải có dự thảo quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị; - Thông báo giá dịch vụ phải trả phí như bể bơi, phòng tập, sân tennis, khu spa và các dịch vụ khác (nếu có); - Các đề xuất khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư cần báo cáo để Hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua. => Như vậy, chủ đầu tư (nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung họp, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì cần phải đảm các điều kiện theo quy định.
Quy định về quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư hiện nay
Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức. Hiện hành pháp luật quy định về chỗ để xe nhà chung cư như sau: Xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư Theo quy định tại Điều 144 Luật Nhà ở 2023 chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Chỗ để xe có thể được bố trí tại tầng hầm hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư theo quy hoạch hoặc thiết kế được phê duyệt; trong thiết kế được phê duyệt phải xác định rõ khu vực để xe ô tô và khu vực để xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau: - Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư. - Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được tính vào giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công cộng. Việc mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô quy định tại điểm này được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. - Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn giao cho chủ sở hữu nhà chung cư bản vẽ mặt bằng khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ dự án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô và khu vực để xe công cộng. => Theo đó, việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư được quy định như trên. Quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư Việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau: - Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu Chỗ để xe thuộc quyền sở hữu, quản lý của chủ sở hữu nhưng phải được sử dụng theo đúng nội dung dự án được phê duyệt, quy định của Luật Nhà ở và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì do đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý chỗ để xe này; nếu thuộc diện không phải có đơn vị quản lý vận hành thì chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. - Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu + Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật: Đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý; trường hợp nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng thuộc diện phải có Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị hoặc đơn vị khác thay mặt các chủ sở hữu để quản lý chỗ để xe này; nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành và không có Ban quản trị thì các chủ sở hữu thống nhất tự tổ chức quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. + Đối với chỗ để xe ô tô: ++ Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong nhà chung cư; ++ Việc mua bán, cho thuê chỗ để xe ô tô có thể ghi chung trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập một hợp đồng riêng; tiền thuê chỗ để xe được trả hàng tháng hoặc theo định kỳ, tiên mua chỗ để xe được trả một lần hoặc trả chậm, trả dần theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp thuê chỗ để xe thì trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe do các bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; trường hợp mua chỗ để xe thì người mua phải đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ; ++ Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; trường hợp những người mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc thăm để được mua, thuê chỗ để xe này; ++ Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư (nếu còn chủ đầu tư); ++ Trường hợp người mua, thuê mua căn hộ không mua chỗ để xe ô tô thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ là phần diện tích này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư; chủ đầu tư không được tính chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này vào giá bán, giá thuê mua căn hộ; trường hợp người mua, thuê mua căn hộ mua, thuê chỗ để xe ô tô thì chủ đầu tư phải tính riêng giá mua, thuê chỗ để xe với giá mua, thuê mua căn hộ. - Đối với chỗ để xe công cộng của nhà chung cư Chỗ để xe công cộng của nhà chung cư (chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư) được quản lý thực hiện theo quy định sau: + Trường hợp chỗ để xe công cộng phục vụ cho khu chức năng kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ có thể mua và trực tiếp hoặc thuê đơn vị quản lý chỗ để xe này; + Trường hợp thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành đang quản lý vận hành tòa nhà đó thực hiện quản lý chỗ để xe; nếu chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ thuê của chủ đầu tư thì việc quản lý chỗ để xe này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; + Trường hợp chỗ để xe công cộng do Nhà nước quản lý theo hồ sơ dự án được phê duyệt thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý có trách nhiệm quản lý chỗ để xe này. => Theo đó, việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Như vậy, đối với việc quản lý chỗ để xe của các loại xe trên (không có xe ô tô) của nhà chung cư có thang máy sẽ do đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm quản lý. Đối với chỗ để xe ô tô sẽ do chủ sở hữu nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê và được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. Giá dịch vụ trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Tổ chức, cá nhân sở hữu chỗ để xe ô tô và chỗ để xe công cộng có trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành và thực hiện bảo trì chỗ để xe này.
Người dân được trồng cây cách ranh đất bao nhiêu mét?
Có quy định nào về khoảng cách giữa cây trồng và ranh giới đất không? Người dân được trồng cây trong đất của mình cách ranh đất bao nhiêu mét là hợp pháp? Cụ thể qua bài viết sau. Người dân được trồng cây cách ranh đất bao nhiêu mét? Theo Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau: - Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. - Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, người dân vẫn được trồng cây cạnh ranh giới và không có quy định khoảng cách cụ thể là mấy mét, tuy nhiên phải đảm bảo cây trồng chỉ trong phạm vi đất của mình từ ranh giới đổ lại, kể cả thân cây có nằm bên phần đất của mình nhưng rễ cây, cành cây, lá cây vượt quá ranh giới theo chiều thẳng đứng thì đều phải cắt bỏ. Được cắm mốc ranh đất ở phần đất nào giữ 2 đất liền kề? Theo Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định mốc giới ngăn cách các bất động sản như sau: - Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. - Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó. Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ. - Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình. Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, nếu 1 bên tự cắm mốc ranh đất thì chỉ được cắm trong phần đất của mình, nếu 2 bên cùng cắm thì có thể thỏa thuận để cắm ngay trên ranh đất để xác định mốc. Ngoài ra nếu chỉ 1 bên tự cắm nhưng cắm trên ranh chung thì nếu được sự đồng ý của bên kia thì vẫn được giữ lại, không được đồng ý thì phải dỡ bỏ. Muốn xây cửa sổ quay sang nhà hàng xóm thì phải xây thế nào? Theo Điều 178 Bộ luật dân sự 2015 Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề quy định: - Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên. Như vậy, khi xây cửa sổ quay sang nhà hàng xóm thì phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời, mặt dưới mái xe của cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách từ 2,5 mét trở lên so với mặt đất.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài lớn như: ANZ Bank (ANZVL); Hongkong-Shanghai Bank (HSBC); Shinhan Bank (SHBVN);.... Vậy điều kiện để đầu tư, thành lập tổ chức ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam là gì? (1) Điều kiện cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Ngày 01/7/2024 sắp tới đây, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực. Theo khoản 2 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định điều kiện để được cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài là: - Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. Ngoài các điều kiện trên đây, để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài, các chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài cũng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. (2) Chủ sở hữu của ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ai? Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang xây dựng dự thảo Nghị định đề xuất điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Theo khoản 2 Điều 3 của dự thảo Nghị định, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được định nghĩa như sau: - Ngân hàng 100% vốn nước là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài - Là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam - Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Như vậy, theo dự thảo Nghị định, ngân hàng có 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có một tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài đó. (3) Điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Dự thảo nghị định cũng đề xuất quy định cụ thể điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Để được thành lập, tổ chức một ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng là chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 5 dự thảo Nghị định như sau: 1- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính trong vòng 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 2- Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng như sau: - Thứ hạng tín nhiệm từ mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings thì tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đó phải chuyển đổi thứ hạng tín nhiệm tương ứng, phù hợp với thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings; - Triển vọng của thứ hạng tín nhiệm quy định tại điểm a khoản này từ mức ổn định trở lên. 3- Có lãi trong 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 4- Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; 5- Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 6- Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác. 7- Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Như vậy, để đủ điều kiện được cấp Giấy phép thành lập và tổ chức hoạt động ngân hàng có vốn 100% nước ngoài thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện được cấp Giấy phép theo Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì các chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng được tất cả các điều kiện nêu trên. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Tìm thấy vàng sau nhà, chủ nhà có được giữ lại không?
Có nhiều trường hợp chủ nhà tìm được vàng sau nhà mình, trên đất của mình nhưng không biết phải xử lý thế nào vì không biết được số vàng trên từ đâu ra. Vậy, khi tìm thấy vàng không rõ nguồn gốc ở nhà mình thì chủ nhà có được giữ lại không? Chủ nhà nên làm gì để không vi phạm pháp luật? Vàng có phải là tài sản không? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Đồng thời, Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Bất động sản bao gồm: + Đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; + Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; + Tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Như vậy, vàng cũng là một loại tài sản vì nó là vật và có một giá trị nhất định. Vì không nằm trong danh mục bất động sản nên có thể nói vàng là động sản. Có được giữ lại khi tìm thấy vàng sau nhà không? 1) Tìm thấy vàng là tài sản vô chủ Theo Điều 228 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu như sau: - Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó: + Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; + Nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. - Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu: + Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản. + Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định thì sau khi phát hiện được vàng mà không rõ ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai để tìm người nhận lại. Sau 1 năm kể từ ngày thông báo công khai không có ai đến nhận thì số vàng này thuộc về chủ nhà đã tìm thấy vàng. 2) Tìm thấy vàng là tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên Theo Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: - Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; + Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. - Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng. Như vậy, trong trường hợp phát hiện vàng do người khác đánh rơi, bị bỏ quên thì trước tiên, nếu biết được chủ sở hữu thì phải trả lại cho người đó. Nếu không biết được chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai để tìm người nhận lại. Sau 1 năm kể từ ngày thông báo công khai không có ai đến nhận thì số vàng đó nếu có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở sẽ thuộc về chủ nhà tìm thấy. Nếu số vàng đó có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở thì sẽ trừ chi phí bảo quản, sau đó chủ nhà tìm thấy sẽ được giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần đó, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước 3) Tìm thấy vàng là tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy Theo Điều 229 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau: - Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; Nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. - Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật; + Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Như vậy, trong trường hợp phát hiện vàng bị chôn, giấu, vùi lấp thì trước tiên, nếu biết được chủ sở hữu thì phải trả lại cho người đó. Nếu không biết được chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, số vàng đó có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở sẽ thuộc về chủ nhà tìm thấy. Nếu số vàng đó có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở thì chủ nhà tìm thấy sẽ được giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần đó, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước Nếu không giao nộp lại vàng tìm thấy sẽ bị xử lý thế nào? Theo Điều 176 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu chủ nhà tìm thấy vàng ở sau nhà mình nhưng không rõ chủ sở hữu không thông báo hoặc chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã trong khu vực gần nhất sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm, thuỳ theo giá trị số vàng tìm được.
Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không?
Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không? Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP thì những đối tượng có quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm: - Chủ sở hữu tàu bay; - Người thuê – mua tàu bay, người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay). Như vậy, Chủ sở hữu tàu bay được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay. Ngoài ra, Đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam. Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay có được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 68/2015/NĐ-CP và điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP thì Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Như vậy, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Trong đó, Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay Việt Nam bao gồm: - Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2015/NĐ-CP - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. - Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu tàu bay phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ. Tàu bay là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí; bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam. Tóm lại, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra quy định tại Điều 601 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể: - Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường. Ví dụ: - Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; - Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước bằng tài sản hợp pháp, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu có điều kiện bồi thường. - Trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại. - Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra ngay cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: + Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; + Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. (Trách nhiệm bồi thường Điều 595 của BLDS) - Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà gây thiệt hại thì giải quyết như sau: + Chủ sở hữu chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. + Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp và người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải liên đới bồi thường thiệt hại. Như vậy, người được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu giao nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, chịu trách nhiệm liên đới hoặc 2 bên có thể thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại trừ một số trường hợp do luật quy định khác.
Bồi thường thiệt hại phát sinh từ nhà cửa, công trình xây dựng
Tình trạng nhà ở chung cư bị hư, thấm nước, tường nứt, toilet bốc mùi hôi thối diễn ra khi đã hết thời hạn bảo hành thì nghĩa vụ sửa chửa, khắc phục sẽ thuộc về chủ sở hữu căn hộ. Tuy nhiên, nếu việc bị hư, thấm nước, tường nứt, toilet bốc mùi hôi thối diễn ra do đơn vị thi công không đảm bảo chất lượng thì chủ sở hữu căn hộ và đơn vị thi công sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 29 Nghị định 06/2021 về chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Ngoài ra, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại theo quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015: - Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác. - Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.
Phải có hợp đồng thuê nhà trên 05 năm mới được đăng ký thường trú ở chỗ thuê?
Pháp luật quy định như thế nào về việc đăng ký thường trú đối với người thuê nhà? Người thuê muốn đăng ký thường trú để thuận tiện trong việc học hành, công việc thì có được không? Trường hợp nào người thuê nhà được đăng ký thường trú, có bắt buộc phải có hợp đồng thuê nhà trên 05 năm không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện đăng ký thường trú là gì? Căn cứ theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú của công dân như sau: - Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. - Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: + Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; + Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; + Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. (Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020) Xem thêm bài viết Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất áp dụng từ 05/02/2023. - Đối với trường hợp người thuê nhà không thuộc khoản 2 nếu trên thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau: + Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; + Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Như vậy, không cần phải có hợp đồng thuê nhà trên 05 năm mà người thuê nhà chỉ cần đáp ứng được điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu và được chủ sở hữu nhà cũng như chủ hộ đồng ý thì người thuê nhà được đăng ký thường trú tại nhà thuê đó. Lưu ý: Việc đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói. Người thuê nhà đăng ký thường trú cần những giấy tờ gì? Theo khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Xem thêm bài viết Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất áp dụng từ 05/02/2023.
Quy định ra vào nhà chung cư mà người ngoài cần biết
Chung cư là một khu vực tổ hợp nhà ở chung của một cộng đồng dân cư cùng chung sống trong một tòa chung cư. Loại hình nhà ở này hiện nay được ưa chuộng tại các thành phố đông dân cư bởi tính tiện nghi và nhiều tiện ích. Bởi khu vực chung cư là một khu vực đông dân cư vì vậy để bảo mật an ninh thì ban quản lý chung cư rất coi trọng vấn đề này. Nhất là đối với khách ra vào nhà chung cư, để tránh bị phạt thì người ra vào chung cư cần chú ý các vấn đề sau: Nhà chung cư và tòa chung cư là gì? Chung cư là một từ ngữ được sử dụng nhiều khi nói về kiểu nhà ở chung một tòa nhà của cộng cộng đồng dân cư. Để hiểu rõ hơn thì theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 giải thích nhà chung như sau: Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm: - Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở. - Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Bên cạnh đó, tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, có thể thấy các nhà chung cư được xây dựng với một kiểu tương đồng với nhau và nằm trong một tòa chung cư. Quy định đối với khách ra vào nhà chung cư Nhằm quản lý nhà chung cư được chặt chẽ thì ban quản lý cần triển khai nội quy chung cư theo Điều 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư như sau: Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy này. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh, an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và Bản nội quy này. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư. Tuân thủ các quy định khi sử dụng tài sản chung Theo Điều 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư, thì người ở chung cư phải tuân theo các quy định như sau: - Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng chung theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng. - Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm đến tài sản chung của nhà chung cư. - Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ xe tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định. - Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục đích, công năng theo quy định của pháp Luật về nhà ở 2014. - Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn PCCC của nhà chung cư. - Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư (nếu có). Xử lý khi có sự cố của nhà chung cư Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông báo ngay cho Ban quản trị, đơn vị quản lý nhà chung cư để xử lý. Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải sơ tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa phát thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền để di chuyển người đến nơi an toàn. Ngoài ra, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư còn có quyền và nghĩa vụ như sau: (1) Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư. (2) Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật. (3) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. (4) Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ. Như vậy, không những chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải tuân theo nội quy của ban quản lý chung cư mà kể cả khách ra vào nhà chung cư hoặc những người lưu trú trong thời gian ngắn cũng phải thực hiện đúng quy định như trên. Trong trường hợp vi phạm các quy định nội quy tùy mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định pháp luật và yêu cầu bồi thường.
Thủ tục thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi đổi số Căn cước công dân
Khi thay đổi số giấy tờ pháp lý của cá nhân làm chủ sở hữu doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, khoản 3 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Số giấy tờ pháp lý của cá nhân (tức là số CCCD/CMND/Hộ chiếu) của những người dưới đây là một trong những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: - Người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; - Chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, vì khi Chị đổi sang sử dụng Căn cước công dân làm thay đổi số giấy tờ pháp lý của cá nhân (ở đây là thay đổi từ số CMND cũ thành số CCCD) thì phải tiến hành đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hay thường được gọi là Giấy đăng ký kinh doanh). Hồ sơ và thủ tục thực hiện: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với Phòng Đăng ký kinh doanh. Cụ thể, theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, anh/chị cần cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo thủ tục sau: Hồ sơ cần chuẩn bị - Thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); (File đính kèm) - Bản sao có công chứng của Căn cước công dân mới. Phương thức nộp hồ sơ: - Nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính. - Nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho doanh nghiệp. Phí, lệ phí - Nộp trực tiếp/qua bưu chính viễn thông: 50.000 đồng/hồ sơ. - Nộp qua mạng thông tin điện tử: Miễn lệ phí.
Đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hay không?
Theo Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định như sau: " 1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ." Đồng thời theo Điều 21 Luật cư trú 2020 quy định như sau: 2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này." Như vậy theo quy định trên, chỉ cần ghi trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc văn bản đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, khi đến các cơ quan tiếp nhận hồ sơ họ có thể yêu cầu cung cấp thông tin về chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở khi đăng ký thường trú để họ đối chiếu xem xét chỗ ở hợp pháp.
Chủ sở hữu với Chủ hộ có giống nhau?
Hiện tại không có quy định pháp luật rõ ràng việc chủ hộ và chủ sở hữu có được là hai người khác nhau hay không. Tuy nhiên, theo một số các quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì ta có thể thấy như sau: “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú [...]2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. [...]3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; [...]5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.[...]” Theo đó, dù không có quy định rõ ràng về việc chủ sở hữu và chủ hộ nhưng từ quy định trên có thể thấy pháp luật chia chủ sở hữu và chủ hộ thành hai người. Vì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và chủ hộ là khác nhau theo quy định pháp luật. Do đó, chủ sở hữu và chủ hộ có thể là hai người khác nhau.
Ai là chủ sở hữu quyền tác giả khi thuê công ty khác viết phần mềm?
Xin chào các Luật sư, tôi có câu hỏi cần giải đáp như sau: Cơ quan tôi ký hợp đồng với 1 Cty về CNTT viết 1 chương trình máy tính. Sau khi hoàn thành bên A có được coi là chủ sở hữu quyền tác giả hay k? Tôi xin cảm ơn
Số giấy phép cũ và mới có thể đổi tên và chủ sở hữu
Doanh Nghiệp cũ và mới được hợp pháp hóa và thực thể phát hiện ko có giống nhau. Làm thế nào để kết nối
Chủ sở hữu có mất quyền quản lý công ty khi phải đi tù?
Công dân khi bị kết án phạt tù chắc chắn sẽ bị tước hoặc hạn chế một số quyền công dân. Trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp bị phạt tù khi đang doanh nghiệp đang hoạt động phải giải quyết như thế nào? Bộ luật hình sự 2015 và Luật doanh nghiệp 2014 đã có quy định khá rõ ràng về trường hợp này, cụ thể như sau: Tại Điều 44 Bộ luật hình sự 2015 quy định “1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.” Có thể hiểu, công dân dù bị kết án tù cũng chỉ bị hạn chế một số quyền công dân, cụ thể là quyền ứng cử đại biểu, quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; không bị hạn chế quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một vài trường hợp đặc biệt, cụ thể đối với Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty. Như vậy, đối với trường hợp chủ sở hữu công ty phải thi hành án tù thì trong thời hạn thi hành án phạt tù có thể tạm dừng hoạt động của công ty, đợi đến khi thi hành xong bản án có thể quay trở lại điều hành công ty một cách bình thường hoặc có thể ủy quyền cho một người khác quản lý trong thời gian trên.
Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể có nghĩa vụ nợ rất lớn, đặc biệt là khi doanh nghiệp phát triển và huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, các chứng khoán nợ khác hay vay ngân hàng. Nợ vay dưới hình thức phát hành chứng khoán nợ và vay ngân hàng có thể lớn gấp nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất và bán thức ăn, đồ uống và vật dụng gia đình có thể có trách nhiệm pháp lý đáng kế với người tiêu dùng sản phẩm của mình khi sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong những trường hợp trên, chủ sở hữu nên cân nhắc thành lập một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp. Nói cách khác, nếu chủ sở hữu đã góp đủ vốn theo cam kết thì chủ sở hữu không còn bất kỳ trách nhiệm gì đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, với chủ nợ, người tiêu dùng hoặc bất kỳ bên thứ ba nảo khác. 2. Trách nhiệm của người làm chủ doanh nghiệp Đứng từ góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp với chủ nợ, người tiêu dùng và bên thứ ba, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần ưu việt hơn so với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được coi là pháp nhân và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Công ty hợp danh mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng thành viên hợp danh cũng có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của công ty. Trong khi đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần chỉ có trách nhiệm hữu hạn. Theo đó, lý do cơ bản khiến số lượng doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam rất hạn chế là vì cá nhân có thể lựa chọn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiêm soát hoàn toàn đối với công ty. Cũng tương tự như vậy, công ty hợp danh cũng rất hiểm ở Việt Nam, trừ một số loại hình kinh doanh mà bắt buộc phải thành lập dưới hình thức công ty hợp danh trong một số trường hợp. 3. Số lượng chủ sở hữu doanh nghiệp Số lượng chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố cần cân nhắc. Nhiều người chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình và không muốn có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Khi doanh nghiệp phát triển và cần nhiều thành viên góp vốn, thì việc doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu là không thể tránh khỏi. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên doanh nghiệp phản ánh tên riêng của mình. Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp Đứng từ khía cạnh này, nếu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một mình hoặc muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có một chủ sở hữu. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi. Công ty hợp danh có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai thành viên hợp danh và không hạn chế về số lượng thành viên tối đa. Nếu chọn hình thức công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn thường có trên một trăm cổ đông, không có giới hạn số cổ đông nên có thể lên tới hàng trăm hoặc hàng nghìn cổ đông. Nếu những người làm chủ doanh nghiệp muốn hạn chế số lượng hoặc giới hạn ở những cá nhân hoặc tổ chức mà họ biết để dễ kiểm soát doanh nghiệp thì hình thức công ty cổ phần, đặc biệt là công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn là không phủ hợp. 4. Tên doanh nghiệp Không có hạn chế theo luật ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào về quan hệ giữa tên doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Trên thực tế, việc đặt tên doanh nghiệp theo tên chủ sở hữu doanh nghiệp cho doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thông dụng hơn công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cô phần và công ty đại chúng. Hầu như không có công ty đại chúng nảo có tên doanh nghiệp đặt theo tên cô đông sáng lập hoặc cô đông kiêm soát công ty. Thông thường, trong một doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu thì những người sở hữu muốn tên doanh nghiệp có tính chất đại diện hoặc biểu trưng cho ngành nghệ, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp hơn là thê hiện tên của một hoặc một số thành viên hoặc cô đông.
Người quản lý doanh nghiệp bao gồm những ai?
Rất nhiều người cho rằng người quản lý doanh nghiệp chính là người chủ sở hữu công ty. Nhận đình cũng không sai nhưng nó lại thiếu mất một vài vị trí con người trong doanh nghiệp vẫn được xem là người quản lý doanh nghiệp, cụ thể: 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân: là người thành lập doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. Thành viên hợp danh: là các đồng chủ sở hữu công ty hợp danh. 3. Chủ tịch hội đồng thành viên: hội đồng thành viên bầu một thành viên là Chủ tịch trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên/ Công ty hợp danh hoặc do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm đối với công ty TNHH một thành viên. 4. Thành viên hội đồng thành viên: là người góp vốn, thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên/ Công ty hợp danh hoặc do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm đối với công ty TNHH một thành viên. 5. Chủ tịch công ty: là người do chủ sở hữu bổ nhiệm trong công ty TNHH một thành viên. 6. Chủ tịch hồi đồng quản trị: là người được hội đồng quản trị bầu làm chủ tịch hội đồng quản trị trong công ty cổ phần và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. 7. Thành viên hội đồng quản trị: là người được trúng cử thành viên hội đồng quản trị qua việc biểu quyết bầu thành viên hội đồng quản trị của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần. 8. Giám đốc hoặc tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. 9. Cá nhân khác: là người quản lý khác trong công ty và có quyền nhân danh công ty giao kết các hoạt động của công ty, ví dụ như trưởng phòng kinh doanh, phó giám đốc,...
Chủ sở hữu được quyền bổ kiệm Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên không?
Trong một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, việc bổ nhiệm kế toán trưởng có phải là một quyết định hoàn toàn thuộc về người đứng đầu doanh nghiệp không? (1) Chủ sở hữu được quyền bổ kiệm Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên có các quyền sau đây: - Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; - Quyết định dự án đầu tư phát triển; - Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; … Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý của công ty bao gồm: - Chủ doanh nghiệp tư nhân; - Thành viên hợp danh; - Chủ tịch Hội đồng thành viên; - Thành viên Hội đồng thành viên; - Chủ tịch công ty; - Chủ tịch Hội đồng quản trị; - Thành viên Hội đồng quản trị; - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Cá nhân giữ chức danh quản lý theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý của công ty. Tuy nhiên, Kế toán trưởng không phải là một trong những chức danh quản lý doanh nghiệp theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020. Do đó, theo quy định, chủ sở hữu công ty không có quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên. Tuy nhiên, chủ sở hữu vẫn có thể quyết định việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm Kế toán trưởng thông qua các quy trình nội bộ của công ty, miễn là tuân thủ các quy định về nhân sự và quản lý tài chính. Việc này thường được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty hoặc các quy định nội bộ khác. (2) Người quản lý công ty TNHH một thành viên có đồng thời làm Kế toán trưởng được không? Khoản 4 Điều 52 Luật Kế toán 2015 có quy định về những người không được làm kế toán gồm có: Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Cùng với đó, khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP cũng quy định về những người không được làm kế toán như sau: Người đang làm quản lý, Điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dựa vào các quy định trên, người quản lý trong công ty là người không được làm kế toán, trừ trường hợp trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, người quản lý được phép kiêm nhiệm chức danh Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên, tuy nhiên người này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về Kế toán trưởng theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán 2015.
Hướng dẫn tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 01/08/2024
Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự; đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư bao gồm chủ sở hữu nhà chung cư và người sử dụng nhà chung cư. Việc tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau: Điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu như sau: - Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua). Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao. - Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư. => Theo đó, khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì phải đảm bảo điều kiện chung theo quy định như trên. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu: - Đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023. Trường hợp không đủ số người tham dự quy định tại điểm này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tổ chức Hội nghị nhà chung cư. - Đối với Hội nghị của cụm nhà chung cư thì phải đảm bảo số lượng đại diện chủ sở hữu đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023; trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức Hội nghị nhà chung cư, trừ trường hợp tòa nhà trong cụm tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư riêng theo quy định đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư như trên. => Theo đó, ngoài điều kiện chung về việc tổ chức thì đối với số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu cũng phải đảm bảo điều kiện theo quy định. Nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Theo Khoản 3 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu bao gồm các công việc sau đây: - Kiểm tra, xác định tư cách đại diện chủ sở hữu căn hộ tham dự hội nghị; trường hợp ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền của chủ sở hữu căn hộ. - Dự thảo quy chế họp Hội nghị nhà chung cư; - Dự kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư mà chủ đầu tư đã xây dựng nếu có đề xuất sửa đổi; - Dự thảo quy chế bầu Ban quản trị, đề xuất tên gọi của Ban quản trị, đề xuất số lượng thành viên Ban quản trị, danh sách thành viên Ban quản trị, dự kiến cơ cấu Ban quản trị (nếu nhà chung cư thuộc diện phải có Ban quản trị); dự kiến kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì cần chuẩn bị thêm các nội dung, bao gồm: đề xuất mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, dự thảo kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, đề xuất đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng chủ đầu tư không đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư nhưng không tham gia quản lý vận hành; trường hợp nhà chung cư phải có Ban quản trị thì phải có dự thảo quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị; - Thông báo giá dịch vụ phải trả phí như bể bơi, phòng tập, sân tennis, khu spa và các dịch vụ khác (nếu có); - Các đề xuất khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư cần báo cáo để Hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua. => Như vậy, chủ đầu tư (nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung họp, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì cần phải đảm các điều kiện theo quy định.
Quy định về quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư hiện nay
Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức. Hiện hành pháp luật quy định về chỗ để xe nhà chung cư như sau: Xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư Theo quy định tại Điều 144 Luật Nhà ở 2023 chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Chỗ để xe có thể được bố trí tại tầng hầm hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư theo quy hoạch hoặc thiết kế được phê duyệt; trong thiết kế được phê duyệt phải xác định rõ khu vực để xe ô tô và khu vực để xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau: - Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư. - Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được tính vào giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công cộng. Việc mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô quy định tại điểm này được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. - Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn giao cho chủ sở hữu nhà chung cư bản vẽ mặt bằng khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ dự án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô và khu vực để xe công cộng. => Theo đó, việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư được quy định như trên. Quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư Việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau: - Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu Chỗ để xe thuộc quyền sở hữu, quản lý của chủ sở hữu nhưng phải được sử dụng theo đúng nội dung dự án được phê duyệt, quy định của Luật Nhà ở và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì do đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý chỗ để xe này; nếu thuộc diện không phải có đơn vị quản lý vận hành thì chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. - Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu + Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật: Đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý; trường hợp nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng thuộc diện phải có Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị hoặc đơn vị khác thay mặt các chủ sở hữu để quản lý chỗ để xe này; nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành và không có Ban quản trị thì các chủ sở hữu thống nhất tự tổ chức quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. + Đối với chỗ để xe ô tô: ++ Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong nhà chung cư; ++ Việc mua bán, cho thuê chỗ để xe ô tô có thể ghi chung trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập một hợp đồng riêng; tiền thuê chỗ để xe được trả hàng tháng hoặc theo định kỳ, tiên mua chỗ để xe được trả một lần hoặc trả chậm, trả dần theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp thuê chỗ để xe thì trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe do các bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; trường hợp mua chỗ để xe thì người mua phải đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ; ++ Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; trường hợp những người mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc thăm để được mua, thuê chỗ để xe này; ++ Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư (nếu còn chủ đầu tư); ++ Trường hợp người mua, thuê mua căn hộ không mua chỗ để xe ô tô thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ là phần diện tích này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư; chủ đầu tư không được tính chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này vào giá bán, giá thuê mua căn hộ; trường hợp người mua, thuê mua căn hộ mua, thuê chỗ để xe ô tô thì chủ đầu tư phải tính riêng giá mua, thuê chỗ để xe với giá mua, thuê mua căn hộ. - Đối với chỗ để xe công cộng của nhà chung cư Chỗ để xe công cộng của nhà chung cư (chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư) được quản lý thực hiện theo quy định sau: + Trường hợp chỗ để xe công cộng phục vụ cho khu chức năng kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ có thể mua và trực tiếp hoặc thuê đơn vị quản lý chỗ để xe này; + Trường hợp thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành đang quản lý vận hành tòa nhà đó thực hiện quản lý chỗ để xe; nếu chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ thuê của chủ đầu tư thì việc quản lý chỗ để xe này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; + Trường hợp chỗ để xe công cộng do Nhà nước quản lý theo hồ sơ dự án được phê duyệt thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý có trách nhiệm quản lý chỗ để xe này. => Theo đó, việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Như vậy, đối với việc quản lý chỗ để xe của các loại xe trên (không có xe ô tô) của nhà chung cư có thang máy sẽ do đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm quản lý. Đối với chỗ để xe ô tô sẽ do chủ sở hữu nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê và được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. Giá dịch vụ trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Tổ chức, cá nhân sở hữu chỗ để xe ô tô và chỗ để xe công cộng có trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành và thực hiện bảo trì chỗ để xe này.
Người dân được trồng cây cách ranh đất bao nhiêu mét?
Có quy định nào về khoảng cách giữa cây trồng và ranh giới đất không? Người dân được trồng cây trong đất của mình cách ranh đất bao nhiêu mét là hợp pháp? Cụ thể qua bài viết sau. Người dân được trồng cây cách ranh đất bao nhiêu mét? Theo Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau: - Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. - Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, người dân vẫn được trồng cây cạnh ranh giới và không có quy định khoảng cách cụ thể là mấy mét, tuy nhiên phải đảm bảo cây trồng chỉ trong phạm vi đất của mình từ ranh giới đổ lại, kể cả thân cây có nằm bên phần đất của mình nhưng rễ cây, cành cây, lá cây vượt quá ranh giới theo chiều thẳng đứng thì đều phải cắt bỏ. Được cắm mốc ranh đất ở phần đất nào giữ 2 đất liền kề? Theo Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định mốc giới ngăn cách các bất động sản như sau: - Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. - Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó. Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ. - Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình. Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, nếu 1 bên tự cắm mốc ranh đất thì chỉ được cắm trong phần đất của mình, nếu 2 bên cùng cắm thì có thể thỏa thuận để cắm ngay trên ranh đất để xác định mốc. Ngoài ra nếu chỉ 1 bên tự cắm nhưng cắm trên ranh chung thì nếu được sự đồng ý của bên kia thì vẫn được giữ lại, không được đồng ý thì phải dỡ bỏ. Muốn xây cửa sổ quay sang nhà hàng xóm thì phải xây thế nào? Theo Điều 178 Bộ luật dân sự 2015 Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề quy định: - Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên. Như vậy, khi xây cửa sổ quay sang nhà hàng xóm thì phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời, mặt dưới mái xe của cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách từ 2,5 mét trở lên so với mặt đất.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài lớn như: ANZ Bank (ANZVL); Hongkong-Shanghai Bank (HSBC); Shinhan Bank (SHBVN);.... Vậy điều kiện để đầu tư, thành lập tổ chức ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam là gì? (1) Điều kiện cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Ngày 01/7/2024 sắp tới đây, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực. Theo khoản 2 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định điều kiện để được cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài là: - Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. Ngoài các điều kiện trên đây, để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài, các chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài cũng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. (2) Chủ sở hữu của ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ai? Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang xây dựng dự thảo Nghị định đề xuất điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Theo khoản 2 Điều 3 của dự thảo Nghị định, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được định nghĩa như sau: - Ngân hàng 100% vốn nước là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài - Là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam - Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Như vậy, theo dự thảo Nghị định, ngân hàng có 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có một tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài đó. (3) Điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Dự thảo nghị định cũng đề xuất quy định cụ thể điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Để được thành lập, tổ chức một ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng là chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 5 dự thảo Nghị định như sau: 1- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính trong vòng 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 2- Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng như sau: - Thứ hạng tín nhiệm từ mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings thì tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đó phải chuyển đổi thứ hạng tín nhiệm tương ứng, phù hợp với thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings; - Triển vọng của thứ hạng tín nhiệm quy định tại điểm a khoản này từ mức ổn định trở lên. 3- Có lãi trong 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 4- Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; 5- Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 6- Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác. 7- Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Như vậy, để đủ điều kiện được cấp Giấy phép thành lập và tổ chức hoạt động ngân hàng có vốn 100% nước ngoài thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện được cấp Giấy phép theo Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì các chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng được tất cả các điều kiện nêu trên. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Tìm thấy vàng sau nhà, chủ nhà có được giữ lại không?
Có nhiều trường hợp chủ nhà tìm được vàng sau nhà mình, trên đất của mình nhưng không biết phải xử lý thế nào vì không biết được số vàng trên từ đâu ra. Vậy, khi tìm thấy vàng không rõ nguồn gốc ở nhà mình thì chủ nhà có được giữ lại không? Chủ nhà nên làm gì để không vi phạm pháp luật? Vàng có phải là tài sản không? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Đồng thời, Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Bất động sản bao gồm: + Đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; + Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; + Tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Như vậy, vàng cũng là một loại tài sản vì nó là vật và có một giá trị nhất định. Vì không nằm trong danh mục bất động sản nên có thể nói vàng là động sản. Có được giữ lại khi tìm thấy vàng sau nhà không? 1) Tìm thấy vàng là tài sản vô chủ Theo Điều 228 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu như sau: - Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó: + Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; + Nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. - Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu: + Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản. + Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định thì sau khi phát hiện được vàng mà không rõ ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai để tìm người nhận lại. Sau 1 năm kể từ ngày thông báo công khai không có ai đến nhận thì số vàng này thuộc về chủ nhà đã tìm thấy vàng. 2) Tìm thấy vàng là tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên Theo Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: - Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; + Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. - Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng. Như vậy, trong trường hợp phát hiện vàng do người khác đánh rơi, bị bỏ quên thì trước tiên, nếu biết được chủ sở hữu thì phải trả lại cho người đó. Nếu không biết được chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai để tìm người nhận lại. Sau 1 năm kể từ ngày thông báo công khai không có ai đến nhận thì số vàng đó nếu có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở sẽ thuộc về chủ nhà tìm thấy. Nếu số vàng đó có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở thì sẽ trừ chi phí bảo quản, sau đó chủ nhà tìm thấy sẽ được giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần đó, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước 3) Tìm thấy vàng là tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy Theo Điều 229 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau: - Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; Nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. - Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật; + Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Như vậy, trong trường hợp phát hiện vàng bị chôn, giấu, vùi lấp thì trước tiên, nếu biết được chủ sở hữu thì phải trả lại cho người đó. Nếu không biết được chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, số vàng đó có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở sẽ thuộc về chủ nhà tìm thấy. Nếu số vàng đó có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở thì chủ nhà tìm thấy sẽ được giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần đó, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước Nếu không giao nộp lại vàng tìm thấy sẽ bị xử lý thế nào? Theo Điều 176 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu chủ nhà tìm thấy vàng ở sau nhà mình nhưng không rõ chủ sở hữu không thông báo hoặc chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã trong khu vực gần nhất sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm, thuỳ theo giá trị số vàng tìm được.
Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không?
Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không? Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP thì những đối tượng có quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm: - Chủ sở hữu tàu bay; - Người thuê – mua tàu bay, người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay). Như vậy, Chủ sở hữu tàu bay được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay. Ngoài ra, Đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam. Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay có được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 68/2015/NĐ-CP và điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP thì Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Như vậy, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Trong đó, Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay Việt Nam bao gồm: - Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2015/NĐ-CP - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. - Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu tàu bay phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ. Tàu bay là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí; bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam. Tóm lại, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra quy định tại Điều 601 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể: - Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường. Ví dụ: - Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; - Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước bằng tài sản hợp pháp, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu có điều kiện bồi thường. - Trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại. - Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra ngay cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: + Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; + Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. (Trách nhiệm bồi thường Điều 595 của BLDS) - Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà gây thiệt hại thì giải quyết như sau: + Chủ sở hữu chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. + Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp và người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải liên đới bồi thường thiệt hại. Như vậy, người được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu giao nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, chịu trách nhiệm liên đới hoặc 2 bên có thể thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại trừ một số trường hợp do luật quy định khác.
Bồi thường thiệt hại phát sinh từ nhà cửa, công trình xây dựng
Tình trạng nhà ở chung cư bị hư, thấm nước, tường nứt, toilet bốc mùi hôi thối diễn ra khi đã hết thời hạn bảo hành thì nghĩa vụ sửa chửa, khắc phục sẽ thuộc về chủ sở hữu căn hộ. Tuy nhiên, nếu việc bị hư, thấm nước, tường nứt, toilet bốc mùi hôi thối diễn ra do đơn vị thi công không đảm bảo chất lượng thì chủ sở hữu căn hộ và đơn vị thi công sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 29 Nghị định 06/2021 về chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Ngoài ra, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại theo quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015: - Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác. - Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.
Phải có hợp đồng thuê nhà trên 05 năm mới được đăng ký thường trú ở chỗ thuê?
Pháp luật quy định như thế nào về việc đăng ký thường trú đối với người thuê nhà? Người thuê muốn đăng ký thường trú để thuận tiện trong việc học hành, công việc thì có được không? Trường hợp nào người thuê nhà được đăng ký thường trú, có bắt buộc phải có hợp đồng thuê nhà trên 05 năm không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện đăng ký thường trú là gì? Căn cứ theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú của công dân như sau: - Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. - Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: + Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; + Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; + Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. (Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020) Xem thêm bài viết Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất áp dụng từ 05/02/2023. - Đối với trường hợp người thuê nhà không thuộc khoản 2 nếu trên thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau: + Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; + Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Như vậy, không cần phải có hợp đồng thuê nhà trên 05 năm mà người thuê nhà chỉ cần đáp ứng được điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu và được chủ sở hữu nhà cũng như chủ hộ đồng ý thì người thuê nhà được đăng ký thường trú tại nhà thuê đó. Lưu ý: Việc đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói. Người thuê nhà đăng ký thường trú cần những giấy tờ gì? Theo khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Xem thêm bài viết Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất áp dụng từ 05/02/2023.
Quy định ra vào nhà chung cư mà người ngoài cần biết
Chung cư là một khu vực tổ hợp nhà ở chung của một cộng đồng dân cư cùng chung sống trong một tòa chung cư. Loại hình nhà ở này hiện nay được ưa chuộng tại các thành phố đông dân cư bởi tính tiện nghi và nhiều tiện ích. Bởi khu vực chung cư là một khu vực đông dân cư vì vậy để bảo mật an ninh thì ban quản lý chung cư rất coi trọng vấn đề này. Nhất là đối với khách ra vào nhà chung cư, để tránh bị phạt thì người ra vào chung cư cần chú ý các vấn đề sau: Nhà chung cư và tòa chung cư là gì? Chung cư là một từ ngữ được sử dụng nhiều khi nói về kiểu nhà ở chung một tòa nhà của cộng cộng đồng dân cư. Để hiểu rõ hơn thì theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 giải thích nhà chung như sau: Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm: - Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở. - Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Bên cạnh đó, tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, có thể thấy các nhà chung cư được xây dựng với một kiểu tương đồng với nhau và nằm trong một tòa chung cư. Quy định đối với khách ra vào nhà chung cư Nhằm quản lý nhà chung cư được chặt chẽ thì ban quản lý cần triển khai nội quy chung cư theo Điều 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư như sau: Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy này. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh, an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và Bản nội quy này. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư. Tuân thủ các quy định khi sử dụng tài sản chung Theo Điều 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư, thì người ở chung cư phải tuân theo các quy định như sau: - Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng chung theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng. - Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm đến tài sản chung của nhà chung cư. - Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ xe tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định. - Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục đích, công năng theo quy định của pháp Luật về nhà ở 2014. - Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn PCCC của nhà chung cư. - Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư (nếu có). Xử lý khi có sự cố của nhà chung cư Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông báo ngay cho Ban quản trị, đơn vị quản lý nhà chung cư để xử lý. Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải sơ tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa phát thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền để di chuyển người đến nơi an toàn. Ngoài ra, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư còn có quyền và nghĩa vụ như sau: (1) Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư. (2) Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật. (3) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. (4) Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ. Như vậy, không những chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải tuân theo nội quy của ban quản lý chung cư mà kể cả khách ra vào nhà chung cư hoặc những người lưu trú trong thời gian ngắn cũng phải thực hiện đúng quy định như trên. Trong trường hợp vi phạm các quy định nội quy tùy mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định pháp luật và yêu cầu bồi thường.
Thủ tục thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi đổi số Căn cước công dân
Khi thay đổi số giấy tờ pháp lý của cá nhân làm chủ sở hữu doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, khoản 3 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Số giấy tờ pháp lý của cá nhân (tức là số CCCD/CMND/Hộ chiếu) của những người dưới đây là một trong những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: - Người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; - Chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, vì khi Chị đổi sang sử dụng Căn cước công dân làm thay đổi số giấy tờ pháp lý của cá nhân (ở đây là thay đổi từ số CMND cũ thành số CCCD) thì phải tiến hành đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hay thường được gọi là Giấy đăng ký kinh doanh). Hồ sơ và thủ tục thực hiện: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với Phòng Đăng ký kinh doanh. Cụ thể, theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, anh/chị cần cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo thủ tục sau: Hồ sơ cần chuẩn bị - Thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); (File đính kèm) - Bản sao có công chứng của Căn cước công dân mới. Phương thức nộp hồ sơ: - Nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính. - Nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho doanh nghiệp. Phí, lệ phí - Nộp trực tiếp/qua bưu chính viễn thông: 50.000 đồng/hồ sơ. - Nộp qua mạng thông tin điện tử: Miễn lệ phí.
Đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hay không?
Theo Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định như sau: " 1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ." Đồng thời theo Điều 21 Luật cư trú 2020 quy định như sau: 2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này." Như vậy theo quy định trên, chỉ cần ghi trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc văn bản đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, khi đến các cơ quan tiếp nhận hồ sơ họ có thể yêu cầu cung cấp thông tin về chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở khi đăng ký thường trú để họ đối chiếu xem xét chỗ ở hợp pháp.
Chủ sở hữu với Chủ hộ có giống nhau?
Hiện tại không có quy định pháp luật rõ ràng việc chủ hộ và chủ sở hữu có được là hai người khác nhau hay không. Tuy nhiên, theo một số các quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì ta có thể thấy như sau: “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú [...]2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. [...]3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; [...]5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.[...]” Theo đó, dù không có quy định rõ ràng về việc chủ sở hữu và chủ hộ nhưng từ quy định trên có thể thấy pháp luật chia chủ sở hữu và chủ hộ thành hai người. Vì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và chủ hộ là khác nhau theo quy định pháp luật. Do đó, chủ sở hữu và chủ hộ có thể là hai người khác nhau.
Ai là chủ sở hữu quyền tác giả khi thuê công ty khác viết phần mềm?
Xin chào các Luật sư, tôi có câu hỏi cần giải đáp như sau: Cơ quan tôi ký hợp đồng với 1 Cty về CNTT viết 1 chương trình máy tính. Sau khi hoàn thành bên A có được coi là chủ sở hữu quyền tác giả hay k? Tôi xin cảm ơn
Số giấy phép cũ và mới có thể đổi tên và chủ sở hữu
Doanh Nghiệp cũ và mới được hợp pháp hóa và thực thể phát hiện ko có giống nhau. Làm thế nào để kết nối
Chủ sở hữu có mất quyền quản lý công ty khi phải đi tù?
Công dân khi bị kết án phạt tù chắc chắn sẽ bị tước hoặc hạn chế một số quyền công dân. Trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp bị phạt tù khi đang doanh nghiệp đang hoạt động phải giải quyết như thế nào? Bộ luật hình sự 2015 và Luật doanh nghiệp 2014 đã có quy định khá rõ ràng về trường hợp này, cụ thể như sau: Tại Điều 44 Bộ luật hình sự 2015 quy định “1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.” Có thể hiểu, công dân dù bị kết án tù cũng chỉ bị hạn chế một số quyền công dân, cụ thể là quyền ứng cử đại biểu, quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; không bị hạn chế quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một vài trường hợp đặc biệt, cụ thể đối với Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty. Như vậy, đối với trường hợp chủ sở hữu công ty phải thi hành án tù thì trong thời hạn thi hành án phạt tù có thể tạm dừng hoạt động của công ty, đợi đến khi thi hành xong bản án có thể quay trở lại điều hành công ty một cách bình thường hoặc có thể ủy quyền cho một người khác quản lý trong thời gian trên.
Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể có nghĩa vụ nợ rất lớn, đặc biệt là khi doanh nghiệp phát triển và huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, các chứng khoán nợ khác hay vay ngân hàng. Nợ vay dưới hình thức phát hành chứng khoán nợ và vay ngân hàng có thể lớn gấp nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất và bán thức ăn, đồ uống và vật dụng gia đình có thể có trách nhiệm pháp lý đáng kế với người tiêu dùng sản phẩm của mình khi sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong những trường hợp trên, chủ sở hữu nên cân nhắc thành lập một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp. Nói cách khác, nếu chủ sở hữu đã góp đủ vốn theo cam kết thì chủ sở hữu không còn bất kỳ trách nhiệm gì đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, với chủ nợ, người tiêu dùng hoặc bất kỳ bên thứ ba nảo khác. 2. Trách nhiệm của người làm chủ doanh nghiệp Đứng từ góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp với chủ nợ, người tiêu dùng và bên thứ ba, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần ưu việt hơn so với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được coi là pháp nhân và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Công ty hợp danh mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng thành viên hợp danh cũng có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của công ty. Trong khi đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần chỉ có trách nhiệm hữu hạn. Theo đó, lý do cơ bản khiến số lượng doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam rất hạn chế là vì cá nhân có thể lựa chọn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiêm soát hoàn toàn đối với công ty. Cũng tương tự như vậy, công ty hợp danh cũng rất hiểm ở Việt Nam, trừ một số loại hình kinh doanh mà bắt buộc phải thành lập dưới hình thức công ty hợp danh trong một số trường hợp. 3. Số lượng chủ sở hữu doanh nghiệp Số lượng chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố cần cân nhắc. Nhiều người chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình và không muốn có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Khi doanh nghiệp phát triển và cần nhiều thành viên góp vốn, thì việc doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu là không thể tránh khỏi. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên doanh nghiệp phản ánh tên riêng của mình. Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp Đứng từ khía cạnh này, nếu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một mình hoặc muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có một chủ sở hữu. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi. Công ty hợp danh có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai thành viên hợp danh và không hạn chế về số lượng thành viên tối đa. Nếu chọn hình thức công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn thường có trên một trăm cổ đông, không có giới hạn số cổ đông nên có thể lên tới hàng trăm hoặc hàng nghìn cổ đông. Nếu những người làm chủ doanh nghiệp muốn hạn chế số lượng hoặc giới hạn ở những cá nhân hoặc tổ chức mà họ biết để dễ kiểm soát doanh nghiệp thì hình thức công ty cổ phần, đặc biệt là công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn là không phủ hợp. 4. Tên doanh nghiệp Không có hạn chế theo luật ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào về quan hệ giữa tên doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Trên thực tế, việc đặt tên doanh nghiệp theo tên chủ sở hữu doanh nghiệp cho doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thông dụng hơn công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cô phần và công ty đại chúng. Hầu như không có công ty đại chúng nảo có tên doanh nghiệp đặt theo tên cô đông sáng lập hoặc cô đông kiêm soát công ty. Thông thường, trong một doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu thì những người sở hữu muốn tên doanh nghiệp có tính chất đại diện hoặc biểu trưng cho ngành nghệ, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp hơn là thê hiện tên của một hoặc một số thành viên hoặc cô đông.
Người quản lý doanh nghiệp bao gồm những ai?
Rất nhiều người cho rằng người quản lý doanh nghiệp chính là người chủ sở hữu công ty. Nhận đình cũng không sai nhưng nó lại thiếu mất một vài vị trí con người trong doanh nghiệp vẫn được xem là người quản lý doanh nghiệp, cụ thể: 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân: là người thành lập doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. Thành viên hợp danh: là các đồng chủ sở hữu công ty hợp danh. 3. Chủ tịch hội đồng thành viên: hội đồng thành viên bầu một thành viên là Chủ tịch trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên/ Công ty hợp danh hoặc do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm đối với công ty TNHH một thành viên. 4. Thành viên hội đồng thành viên: là người góp vốn, thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên/ Công ty hợp danh hoặc do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm đối với công ty TNHH một thành viên. 5. Chủ tịch công ty: là người do chủ sở hữu bổ nhiệm trong công ty TNHH một thành viên. 6. Chủ tịch hồi đồng quản trị: là người được hội đồng quản trị bầu làm chủ tịch hội đồng quản trị trong công ty cổ phần và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. 7. Thành viên hội đồng quản trị: là người được trúng cử thành viên hội đồng quản trị qua việc biểu quyết bầu thành viên hội đồng quản trị của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần. 8. Giám đốc hoặc tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. 9. Cá nhân khác: là người quản lý khác trong công ty và có quyền nhân danh công ty giao kết các hoạt động của công ty, ví dụ như trưởng phòng kinh doanh, phó giám đốc,...