Thủ tục phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức
Đối với trường hợp muốn được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức thì phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào để thực hiện phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức? Trình tự thực hiện phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức Căn cứ Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT thủ tục phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức thực hiện các bước như sau: - Bước 1: Gửi hồ sơ Chủ rừng là tổ chức không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử. - Bước 2: Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ + Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ cho chủ rừng; + Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, phải thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do; + Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, phải thông báo cho chủ rừng và nêu rõ lý do. Hồ sơ nộp qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. - Bước 3: Lấy ý kiến phương án quản lý rừng bền vững Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, lấy ý kiến bằng văn bản các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ rừng được nhà nước giao đất, giao rừng hoặc cho thuê đất, cho thuê rừng về nội dung phương án. - Bước 4: Trả lời ý kiến về phương án quản lý rừng bền vững Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Bước 5: Tổng hợp ý kiến, trình ban hành Quyết định Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, hoàn thiện Báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 03 hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 05 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT và trả kết quả cho chủ rừng trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử. Trường hợp không phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT hồ sơ phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức bao gồm: - Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT; - Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT; - Bản sao các loại bản đồ được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung gồm: + Hiện trạng rừng theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN 11565:2016; + Hiện trạng sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Bản chính bản đồ quản lý rừng bền vững được áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN 11566:2016 thể hiện diện tích các loại rừng được quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng, bảo tồn đa dạng sinh học; cơ sở hạ tầng lâm sinh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo kế hoạch quản lý rừng bền vững của chủ rừng được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung. Tỷ lệ bản đồ: 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 hoặc 1/50.000 theo hệ quy chiếu VN 2000 do chủ rừng tự chọn loại tỷ lệ bản đồ phù hợp với quy mô diện tích của khu rừng. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức
Nội dung và mức chi chữa cháy rừng cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng năm 2024?
Ngày 24 tháng 5 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2024/NĐ-CP về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Theo đó, một số chính sách chung về bảo vệ, phát triển rừng trong đó cho kinh phí chữa cháy rừng được quy định như sau Đối tượng áp dụng Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP các đối tượng được chi kinh phí chữa cháy rừng bao gồm: + Chủ rừng theo quy định Điều 8 của Luật Lâm nghiệp; + Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; + Cơ quan Kiểm lâm các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các lực lượng tham gia chữa cháy rừng. Nội dung và mức chi Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP nội dung và mức chi cho các lực lượng, những người tham gia chữa cháy rừng như sau - Chi tiền ăn đối với các lực lượng và những người tham gia chữa cháy rừng (bao gồm cả người hưởng lương và người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) theo lệnh điều động, huy động của người có thẩm quyền tối đa bằng 0,4 ngày lương tối thiểu vùng/suất ăn; - Người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy rừng và phục vụ chữa cháy rừng theo lệnh điều động, huy động được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Thời gian chữa cháy rừng được tính kể từ khi người tham gia chữa cháy rừng nhận được lệnh điều động, huy động tham gia chữa cháy đến khi đám cháy được dập tắt và có thông báo kết thúc thời gian chữa cháy của người có thẩm quyền huy động; Khi chữa cháy rừng ở cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được cấp huy động bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về theo quy định chế độ công tác của Bộ Tài chính; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Chi cho việc mua nước uống cho người tham gia chữa cháy rừng, mua nhiên liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy động, thuê để chữa cháy rừng. Đối với phương tiện, thiết bị của chủ sở hữu (trừ chủ rừng) được huy động tham gia chữa cháy rừng được thanh toán chi phí nhiên liệu, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại (nếu bị hư hỏng) theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP kinh phí chữa cháy rừng nguồn dự phòng ngân sách nhà nước được quy định như sau Kinh phí cho các khoản quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được sử dụng nguồn dự phòng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Phòng, chống thiên tai và các nguồn lực tài chính hợp pháp khác theo thẩm quyền; Căn cứ vào hoạt động chữa cháy rừng và các chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương và nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý các nhu cầu kinh phí cho chữa cháy rừng trên địa bàn ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt; Căn cứ vào hoạt động chữa cháy rừng và các chế độ, chính sách, các bộ, ngành quyết định cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của Bộ và nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý các nhu cầu kinh phí cho chữa cháy rừng đối với diện tích rừng do các bộ, ngành quản lý và đối với các đơn vị trực thuộc được huy động tham gia chữa cháy rừng ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt. Cấp có thẩm quyền quyết định điều động, huy động lực lượng tham gia chữa cháy rừng có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng do cấp huy động. Chủ rừng có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ nguồn kinh phí của đơn vị cho lực lượng do chủ rừng huy động. Trên đây là quy định mới về chính sách kinh phí chữa cháy rừng theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2024.
Chủ rừng có được thế chấp đất rừng không? Điều kiện thế chấp là gì?
Hiện nay pháp luật quy định có mấy loại đất rừng? Có trường hợp nào chủ rừng được thế chấp đất rừng không? Điều kiện để được thế chấp đất rừng là gì? Có mấy loại đất rừng? Theo điểm c Điều 9 Luật đất đai 2024 quy định: đất lâm nghiệp là một loại trong nhóm đất nông nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất. Như vậy, đất rừng có 03 loại bao gồm đất rừng đặt dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất. Chủ rừng có được thế chấp đất rừng không? 1) Các quyền chung của chủ rừng Theo Điều 73 Luật lâm nghiệp 2017 quy định như sau: - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. - Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định. - Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng. - Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. - Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng. - Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. - Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng. - Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác. 2) Đối với tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ Theo Điều 80 Luật lâm nghiệp 2017 quy định như sau: - Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Các quyền và nghĩa vụ chung; + Được tổ chức trồng rừng theo dự toán thiết kế do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt; + Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước. - Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Các quyền và nghĩa vụ chung; + Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ; + Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định. - Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Các quyền và nghĩa vụ chung; + Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng; + Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định. + Được chuyển nhượng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng. Như vậy, chỉ có Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư là được thế chấp bằng giá trị sản xuất là rừng trồng. 3) Đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ Theo Điều 84 Luật lâm nghiệp 2017 quy định như sau: - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây: + Các quyền chung; + Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư; + Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư; + Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định; + Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước; + Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng; - Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền thế chấp bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng. 4) Đối với cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất Theo Điều 86 Luật lâm nghiệp 2017 quy định cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây: - Các nghĩa vụ chung; - Hoàn thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định; - Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao; - Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư; - Không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng. Như vậy, cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất không được thế chấp đất rừng. 5) Đối với đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất Theo Điều 87 Luật lâm nghiệp 2017 quy định đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây: - Các nghĩa vụ chung; - Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao; - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng. Như vậy, đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất không được thế chấp đất rừng. 6) tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia Theo Điều 88 Luật Lâm nghiệp 2024 quy định tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có nghĩa vụ sau đây: - Các nghĩa vụ chung; - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng; - Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. Như vậy, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia không được thế chấp đất rừng. Điều kiện thế chấp đất rừng? Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó; Tổng hợp lại, chỉ có Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ là được thế chấp đất rừng theo quy định. Xem thêm: Luật đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024
Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không?
Ngày nay, thiên tai diễn ra ngày càng nhiều, số lượng đất rừng bị thiệt hại cũng rất lớn. Do đó, Nhà nước ta đã ban hành những chính sách để hỗ trợ chủ rừng phát triển lâm sản. Vậy khi thiên tai xảy ra thì chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại không? Chủ rừng bao gồm những đối tượng nào? Căn cứ Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chủ rừng như sau: - Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ. - Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017. - Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang). - Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. - Hộ gia đình, cá nhân trong nước. - Cộng đồng dân cư. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất. Như vậy, chủ rừng sẽ bao gồm những đối tượng được nêu trên. Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không? Căn cứ Điều 73 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định quyền chung của chủ rừng như sau: - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. - Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai. - Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng. - Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. - Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng. - Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. - Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng. - Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác. Từ những quyền chung của chủ rừng nêu trên, có thể thấy pháp luật quy định rằng chủ rừng sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì? Căn cứ Điều 74 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định chủ rừng có có các nghĩa vụ như sau: - Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng. - Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này. - Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng. - Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. - Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Như vậy, chủ rừng sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên. Theo đó, có thể thấy điển hình nhất về nghĩa vụ của chủ rừng là phải quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật lâm nghiệp 2017 và những luật khác có liên quan. Từ những quy định trên, pháp luật đề cao quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. Do đó, các chủ rừng cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật
Chủ rừng và liên kết với lâm trường/HTX trong việc trồng dược liệu, ưu và nhược điểm
Công ty mình là Công ty dược phẩm (pháp nhân có trụ sở tại Hà Nôi), hiện đang có dự án trồng dược liệu tại Sơn La. Bên mình muốn làm chủ nguồn dược liệu, bao gồm (tổng cộng 1.700ha, trong đó 1.200ha do người dân quản lý và 500 ha do lâm trường tại xã đó quản lý), nên đang cân nhắc vấn đề Chủ đầu tư quản lý rừng (tức làm Chủ rừng) thì sẽ phải quan tâm đến các trách nhiệm pháp lý (VD: bảo vệ rừng,...0 như thế nào so với việc kết hợp với lâm trường để cùng làm (bên mình khi đó sẽ chỉ là chuyên gia trong việc trồng dược liệu). Các luật sư vui lòng cho mình biết các ưu/nhược điểm của 2 lựa chọn: nên làm Chủ rừng hay nên kết hợp với lâm trường/HTX. Mô hình nào ưu việt hơn? Trân trọng cảm ơn và mong nhận được phản hồi sớm nhất
Thủ tục phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức
Đối với trường hợp muốn được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức thì phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào để thực hiện phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức? Trình tự thực hiện phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức Căn cứ Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT thủ tục phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức thực hiện các bước như sau: - Bước 1: Gửi hồ sơ Chủ rừng là tổ chức không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử. - Bước 2: Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ + Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ cho chủ rừng; + Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, phải thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do; + Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, phải thông báo cho chủ rừng và nêu rõ lý do. Hồ sơ nộp qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. - Bước 3: Lấy ý kiến phương án quản lý rừng bền vững Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, lấy ý kiến bằng văn bản các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ rừng được nhà nước giao đất, giao rừng hoặc cho thuê đất, cho thuê rừng về nội dung phương án. - Bước 4: Trả lời ý kiến về phương án quản lý rừng bền vững Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Bước 5: Tổng hợp ý kiến, trình ban hành Quyết định Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, hoàn thiện Báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 03 hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 05 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT và trả kết quả cho chủ rừng trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử. Trường hợp không phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT hồ sơ phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức bao gồm: - Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT; - Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT; - Bản sao các loại bản đồ được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung gồm: + Hiện trạng rừng theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN 11565:2016; + Hiện trạng sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Bản chính bản đồ quản lý rừng bền vững được áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN 11566:2016 thể hiện diện tích các loại rừng được quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng, bảo tồn đa dạng sinh học; cơ sở hạ tầng lâm sinh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo kế hoạch quản lý rừng bền vững của chủ rừng được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung. Tỷ lệ bản đồ: 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 hoặc 1/50.000 theo hệ quy chiếu VN 2000 do chủ rừng tự chọn loại tỷ lệ bản đồ phù hợp với quy mô diện tích của khu rừng. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức
Nội dung và mức chi chữa cháy rừng cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng năm 2024?
Ngày 24 tháng 5 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2024/NĐ-CP về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Theo đó, một số chính sách chung về bảo vệ, phát triển rừng trong đó cho kinh phí chữa cháy rừng được quy định như sau Đối tượng áp dụng Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP các đối tượng được chi kinh phí chữa cháy rừng bao gồm: + Chủ rừng theo quy định Điều 8 của Luật Lâm nghiệp; + Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; + Cơ quan Kiểm lâm các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các lực lượng tham gia chữa cháy rừng. Nội dung và mức chi Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP nội dung và mức chi cho các lực lượng, những người tham gia chữa cháy rừng như sau - Chi tiền ăn đối với các lực lượng và những người tham gia chữa cháy rừng (bao gồm cả người hưởng lương và người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) theo lệnh điều động, huy động của người có thẩm quyền tối đa bằng 0,4 ngày lương tối thiểu vùng/suất ăn; - Người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy rừng và phục vụ chữa cháy rừng theo lệnh điều động, huy động được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Thời gian chữa cháy rừng được tính kể từ khi người tham gia chữa cháy rừng nhận được lệnh điều động, huy động tham gia chữa cháy đến khi đám cháy được dập tắt và có thông báo kết thúc thời gian chữa cháy của người có thẩm quyền huy động; Khi chữa cháy rừng ở cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được cấp huy động bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về theo quy định chế độ công tác của Bộ Tài chính; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Chi cho việc mua nước uống cho người tham gia chữa cháy rừng, mua nhiên liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy động, thuê để chữa cháy rừng. Đối với phương tiện, thiết bị của chủ sở hữu (trừ chủ rừng) được huy động tham gia chữa cháy rừng được thanh toán chi phí nhiên liệu, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại (nếu bị hư hỏng) theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP kinh phí chữa cháy rừng nguồn dự phòng ngân sách nhà nước được quy định như sau Kinh phí cho các khoản quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 20 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được sử dụng nguồn dự phòng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Phòng, chống thiên tai và các nguồn lực tài chính hợp pháp khác theo thẩm quyền; Căn cứ vào hoạt động chữa cháy rừng và các chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương và nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý các nhu cầu kinh phí cho chữa cháy rừng trên địa bàn ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt; Căn cứ vào hoạt động chữa cháy rừng và các chế độ, chính sách, các bộ, ngành quyết định cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của Bộ và nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý các nhu cầu kinh phí cho chữa cháy rừng đối với diện tích rừng do các bộ, ngành quản lý và đối với các đơn vị trực thuộc được huy động tham gia chữa cháy rừng ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt. Cấp có thẩm quyền quyết định điều động, huy động lực lượng tham gia chữa cháy rừng có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng do cấp huy động. Chủ rừng có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ nguồn kinh phí của đơn vị cho lực lượng do chủ rừng huy động. Trên đây là quy định mới về chính sách kinh phí chữa cháy rừng theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2024.
Chủ rừng có được thế chấp đất rừng không? Điều kiện thế chấp là gì?
Hiện nay pháp luật quy định có mấy loại đất rừng? Có trường hợp nào chủ rừng được thế chấp đất rừng không? Điều kiện để được thế chấp đất rừng là gì? Có mấy loại đất rừng? Theo điểm c Điều 9 Luật đất đai 2024 quy định: đất lâm nghiệp là một loại trong nhóm đất nông nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất. Như vậy, đất rừng có 03 loại bao gồm đất rừng đặt dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất. Chủ rừng có được thế chấp đất rừng không? 1) Các quyền chung của chủ rừng Theo Điều 73 Luật lâm nghiệp 2017 quy định như sau: - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. - Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định. - Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng. - Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. - Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng. - Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. - Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng. - Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác. 2) Đối với tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ Theo Điều 80 Luật lâm nghiệp 2017 quy định như sau: - Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Các quyền và nghĩa vụ chung; + Được tổ chức trồng rừng theo dự toán thiết kế do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt; + Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước. - Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Các quyền và nghĩa vụ chung; + Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ; + Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định. - Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Các quyền và nghĩa vụ chung; + Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng; + Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định. + Được chuyển nhượng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng. Như vậy, chỉ có Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư là được thế chấp bằng giá trị sản xuất là rừng trồng. 3) Đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ Theo Điều 84 Luật lâm nghiệp 2017 quy định như sau: - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây: + Các quyền chung; + Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư; + Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư; + Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định; + Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước; + Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng; - Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền thế chấp bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng. 4) Đối với cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất Theo Điều 86 Luật lâm nghiệp 2017 quy định cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây: - Các nghĩa vụ chung; - Hoàn thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định; - Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao; - Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư; - Không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng. Như vậy, cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất không được thế chấp đất rừng. 5) Đối với đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất Theo Điều 87 Luật lâm nghiệp 2017 quy định đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây: - Các nghĩa vụ chung; - Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao; - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng. Như vậy, đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất không được thế chấp đất rừng. 6) tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia Theo Điều 88 Luật Lâm nghiệp 2024 quy định tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có nghĩa vụ sau đây: - Các nghĩa vụ chung; - Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng; - Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. Như vậy, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia không được thế chấp đất rừng. Điều kiện thế chấp đất rừng? Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó; Tổng hợp lại, chỉ có Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ là được thế chấp đất rừng theo quy định. Xem thêm: Luật đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024
Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không?
Ngày nay, thiên tai diễn ra ngày càng nhiều, số lượng đất rừng bị thiệt hại cũng rất lớn. Do đó, Nhà nước ta đã ban hành những chính sách để hỗ trợ chủ rừng phát triển lâm sản. Vậy khi thiên tai xảy ra thì chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại không? Chủ rừng bao gồm những đối tượng nào? Căn cứ Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chủ rừng như sau: - Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ. - Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017. - Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang). - Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. - Hộ gia đình, cá nhân trong nước. - Cộng đồng dân cư. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất. Như vậy, chủ rừng sẽ bao gồm những đối tượng được nêu trên. Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không? Căn cứ Điều 73 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định quyền chung của chủ rừng như sau: - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. - Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai. - Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng. - Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. - Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng. - Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. - Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng. - Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác. Từ những quyền chung của chủ rừng nêu trên, có thể thấy pháp luật quy định rằng chủ rừng sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì? Căn cứ Điều 74 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định chủ rừng có có các nghĩa vụ như sau: - Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng. - Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này. - Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng. - Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. - Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Như vậy, chủ rừng sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên. Theo đó, có thể thấy điển hình nhất về nghĩa vụ của chủ rừng là phải quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật lâm nghiệp 2017 và những luật khác có liên quan. Từ những quy định trên, pháp luật đề cao quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. Do đó, các chủ rừng cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật
Chủ rừng và liên kết với lâm trường/HTX trong việc trồng dược liệu, ưu và nhược điểm
Công ty mình là Công ty dược phẩm (pháp nhân có trụ sở tại Hà Nôi), hiện đang có dự án trồng dược liệu tại Sơn La. Bên mình muốn làm chủ nguồn dược liệu, bao gồm (tổng cộng 1.700ha, trong đó 1.200ha do người dân quản lý và 500 ha do lâm trường tại xã đó quản lý), nên đang cân nhắc vấn đề Chủ đầu tư quản lý rừng (tức làm Chủ rừng) thì sẽ phải quan tâm đến các trách nhiệm pháp lý (VD: bảo vệ rừng,...0 như thế nào so với việc kết hợp với lâm trường để cùng làm (bên mình khi đó sẽ chỉ là chuyên gia trong việc trồng dược liệu). Các luật sư vui lòng cho mình biết các ưu/nhược điểm của 2 lựa chọn: nên làm Chủ rừng hay nên kết hợp với lâm trường/HTX. Mô hình nào ưu việt hơn? Trân trọng cảm ơn và mong nhận được phản hồi sớm nhất