Chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí không?
Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trường hợp người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí. Trường hợp được miễn nộp tiền án phí Tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các trường hợp được miễn án phí gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí? Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp hay không thì trên thực tiễn xét xử có vẫn còn quan điểm khác nhau khi xác định án phí trong trường hợp này. Cụ thể: - Quan điểm thứ nhất: Được miễn án phí: + Theo Bản án 132/2018/DS-PT ngày 06 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Yêu cầu bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra thì xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi nên sẽ được miễn án phí. - Quan điểm thứ hai: Không được miễn án phí: Theo Bản án 14/2021/KDTM-PT ngày 09/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì xác định bị đơn là Chủ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp bị kiện, không phải tham gia tố tụng với tư cách là cá nhân nên sẽ không được miễn án phí. Về nội dung trên quan điểm của cá nhân thì trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi sẽ KHÔNG được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 về quản lý doanh nghiệp tư nhân trong vụ án phát sinh từ hoạt động của DNTN thì chủ DNTN sẽ là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chứ không phải doanh nghiệp tư nhân. Đối với với hộ kinh doanh Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trong vụ án tranh chấp với hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh cũng sẽ là bị đơn, nguyên đơn chứ không hộ kinh doanh, cũng tương tự như Doanh nghiệp tư nhân nêu ở trên. Xét theo Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành trả lời liên quan khi giải quyết các tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng với bị đơn là hộ kinh doanh cá thể, trong đó chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi. Hộ kinh doanh cá thể vay tiền để thực hiện hoạt động kinh doanh có mục đích lợi nhuận. Vậy người trên 60 tuổi trong trường hợp này có được miễn án phí không? Theo công văn chủ hộ kinh doanh chỉ là người đại diện cho hộ kinh doanh tham gia tố tụng tại Tòa án, nên hộ kinh doanh là chủ thể phải nộp án phí chứ không phải là chủ hộ kinh doanh. Vì vậy, nếu chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí. Như vậy, ở đây chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp tư nhân tham gia tố tụng tại Tòa án, nên chủ thể phải nộp án phí là Doanh nghiệp tư nhân chứ không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân nên trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí.
Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần những giấy tờ gì?
Thị trường kinh doanh ngày càng phát triển thì việc tuân thủ quy định pháp luật càng phải chặt chẽ hơn. Vậy khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần những giấy tờ gì? Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần phải có những nội dung nào? Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần những giấy tờ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020 về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân như sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần phải có những nội dung nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên doanh nghiệp; - Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có); -. Ngành, nghề kinh doanh; - Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân; - Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; - Thông tin đăng ký thuế; - Số lượng lao động dự kiến; - Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh; - Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Như vậy, khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần phải có những nội dung như trên. Chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền trong một số trường hợp đặc biệt ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020 về việc thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như sau: - Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó. -Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. -Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện. - Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác. Như vậy, Chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền trong một số trường hợp đặc biệt là: Chủ doanh nghiệp tư nhân bị chịu trách nhiệm hình sự, chủ doanh nghiệp tư nhân chết, chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy việc đăng ký doanh nghiệp tư nhân cần phải thực hiện đầy đủ hồ sơ và thủ tục theo luật định. Trong một số trường hợp đặc biệt, chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện một số quyền của mình đối với doanh nghiệp tư nhân
Chủ Doanh nghiệp tư nhân bị bắt thì doanh nghiệp có được hoạt động bình thường không?
Doanh nghiệp tư nhân được biết đến là một loại hình doanh nghiệp gắn liền với chủ sở hữu, vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp bị bắt, đi tù, tạm giam thì doanh nghiệp có hoạt động bình thường không? Căn cứ Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như sau: 1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó. 3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện. 5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác. Theo đó, khi chủ doanh nghiệp tư nhận bị bắt, đi tù thì doanh nghiệp vẫn có thể hoạt động kinh doanh bình thường nếu chủ doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền cần phải lập thành văn bản theo quy định pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty TNHH một thành viên?
Kinh tế ngày càng phát triển, việc một người sở hữu nhiều công ty, nhiều doanh nghiệp không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, với những điểm đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp tư nhân thì cần đặt nghi vấn là liệu chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không? Theo khoản 1 điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”. Qua quy định này có thể thấy chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, tức trong số tiền mà chủ sở hữu công ty góp vào. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân, theo quy định tại khoản 1 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được định nghĩa: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, tức do chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều này sẽ không phân định được tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân. Khoản 3 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh và mỗi một người chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Thiết nghĩ, vì chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và để bảo đảm nghĩa vụ tài chính nên pháp luật đã hạn chế quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân. Hơn nữa, tại khoản 4 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về quyền góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân, cụ thể: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”, quy định này chỉ đề cập đến việc hạn chế góp vốn thành lập công ty và mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân mà không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hay không. Nếu pháp luật không quy định và chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không trái với quy định pháp luật thì có quyền được thành lập công ty. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân cần lưu ý vấn đề về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để các giao dịch được xác lập đúng quy định pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí không?
Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trường hợp người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí. Trường hợp được miễn nộp tiền án phí Tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các trường hợp được miễn án phí gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí? Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp hay không thì trên thực tiễn xét xử có vẫn còn quan điểm khác nhau khi xác định án phí trong trường hợp này. Cụ thể: - Quan điểm thứ nhất: Được miễn án phí: + Theo Bản án 132/2018/DS-PT ngày 06 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Yêu cầu bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra thì xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi nên sẽ được miễn án phí. - Quan điểm thứ hai: Không được miễn án phí: Theo Bản án 14/2021/KDTM-PT ngày 09/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì xác định bị đơn là Chủ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp bị kiện, không phải tham gia tố tụng với tư cách là cá nhân nên sẽ không được miễn án phí. Về nội dung trên quan điểm của cá nhân thì trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi sẽ KHÔNG được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 về quản lý doanh nghiệp tư nhân trong vụ án phát sinh từ hoạt động của DNTN thì chủ DNTN sẽ là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chứ không phải doanh nghiệp tư nhân. Đối với với hộ kinh doanh Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trong vụ án tranh chấp với hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh cũng sẽ là bị đơn, nguyên đơn chứ không hộ kinh doanh, cũng tương tự như Doanh nghiệp tư nhân nêu ở trên. Xét theo Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành trả lời liên quan khi giải quyết các tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng với bị đơn là hộ kinh doanh cá thể, trong đó chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi. Hộ kinh doanh cá thể vay tiền để thực hiện hoạt động kinh doanh có mục đích lợi nhuận. Vậy người trên 60 tuổi trong trường hợp này có được miễn án phí không? Theo công văn chủ hộ kinh doanh chỉ là người đại diện cho hộ kinh doanh tham gia tố tụng tại Tòa án, nên hộ kinh doanh là chủ thể phải nộp án phí chứ không phải là chủ hộ kinh doanh. Vì vậy, nếu chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí. Như vậy, ở đây chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp tư nhân tham gia tố tụng tại Tòa án, nên chủ thể phải nộp án phí là Doanh nghiệp tư nhân chứ không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân nên trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí.
Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần những giấy tờ gì?
Thị trường kinh doanh ngày càng phát triển thì việc tuân thủ quy định pháp luật càng phải chặt chẽ hơn. Vậy khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần những giấy tờ gì? Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần phải có những nội dung nào? Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần những giấy tờ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020 về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân như sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ cần Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần phải có những nội dung nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên doanh nghiệp; - Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có); -. Ngành, nghề kinh doanh; - Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân; - Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; - Thông tin đăng ký thuế; - Số lượng lao động dự kiến; - Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh; - Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Như vậy, khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần phải có những nội dung như trên. Chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền trong một số trường hợp đặc biệt ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020 về việc thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như sau: - Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó. -Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. -Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện. - Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác. Như vậy, Chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền trong một số trường hợp đặc biệt là: Chủ doanh nghiệp tư nhân bị chịu trách nhiệm hình sự, chủ doanh nghiệp tư nhân chết, chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy việc đăng ký doanh nghiệp tư nhân cần phải thực hiện đầy đủ hồ sơ và thủ tục theo luật định. Trong một số trường hợp đặc biệt, chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện một số quyền của mình đối với doanh nghiệp tư nhân
Chủ Doanh nghiệp tư nhân bị bắt thì doanh nghiệp có được hoạt động bình thường không?
Doanh nghiệp tư nhân được biết đến là một loại hình doanh nghiệp gắn liền với chủ sở hữu, vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp bị bắt, đi tù, tạm giam thì doanh nghiệp có hoạt động bình thường không? Căn cứ Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như sau: 1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó. 3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện. 5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác. Theo đó, khi chủ doanh nghiệp tư nhận bị bắt, đi tù thì doanh nghiệp vẫn có thể hoạt động kinh doanh bình thường nếu chủ doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền cần phải lập thành văn bản theo quy định pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty TNHH một thành viên?
Kinh tế ngày càng phát triển, việc một người sở hữu nhiều công ty, nhiều doanh nghiệp không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, với những điểm đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp tư nhân thì cần đặt nghi vấn là liệu chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không? Theo khoản 1 điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”. Qua quy định này có thể thấy chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, tức trong số tiền mà chủ sở hữu công ty góp vào. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân, theo quy định tại khoản 1 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được định nghĩa: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, tức do chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều này sẽ không phân định được tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân. Khoản 3 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh và mỗi một người chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Thiết nghĩ, vì chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và để bảo đảm nghĩa vụ tài chính nên pháp luật đã hạn chế quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân. Hơn nữa, tại khoản 4 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về quyền góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân, cụ thể: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”, quy định này chỉ đề cập đến việc hạn chế góp vốn thành lập công ty và mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân mà không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hay không. Nếu pháp luật không quy định và chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không trái với quy định pháp luật thì có quyền được thành lập công ty. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân cần lưu ý vấn đề về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để các giao dịch được xác lập đúng quy định pháp luật.