Công chức có được phép kinh doanh online không?
Như đã biết, công chức là người làm việc cho nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Vậy nếu công chức muốn kiếm thêm thu nhập bằng cách kinh doanh online thì có được không? Công chức có được phép kinh doanh online không? Theo Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc khác cán bộ, công chức không được làm Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Mà khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: - Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; - Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; - Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; - Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan. Trong đó, khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, trong đó có cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, theo quy định hiện hành thì pháp luật không cấm công chức kinh doanh online mà chỉ cấm công chức thành lập, quản lý, điều hành, tư vấn, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp, công ty tư nhân. Mặc dù vậy, khi kinh doanh online thì công chức cần lưu ý một số quy định sau: - Theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cấp. - Theo Mục 3.c Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp thì cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng. Công chức là những người làm việc ở đâu? Theo Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm: - Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; - Công chức trong cơ quan nhà nước; - Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Như vậy, công chức là những người làm trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, quân đội, công an mà không phải là sĩ quan, quân nhân, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công an. Khi nào công chức sẽ được thôi việc? Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau: - Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Do sắp xếp tổ chức; + Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; + Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng. Như vậy, công chức sẽ được thôi việc khi tổ chức sắp xếp, công chức có nguyện vọng và khi không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp.
Đề xuất Nhà nước sẽ chi mua tin phòng chống tham nhũng lên đến 50 triệu
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp. Trong đó có quy định sẽ chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Xem toàn văn dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp (Dự thảo tháng 6/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/bcd-tt-20240617164424.pdf Đề xuất Nhà nước sẽ chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực Theo Điều 3 dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp (Dự thảo tháng 6/2024) quy định nội dung chi từ các nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác bao gồm: - Chi phụ cấp trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (nếu có). - Chi thù lao đối với các trường hợp được biệt phái từ nơi khác đến Ban Nội chính Trung ương hoặc Ban Nội chính tỉnh ủy, thành ủy để thực hiện nhiệm vụ phục vụ công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có). - Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi mua sách báo, tài liệu phục vụ cho công tác chuyên môn; chi hội nghị, tiếp khách; chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn; chi công tác phí cho các đoàn kiểm tra, giám sát do Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thành lập. - Các khoản chi phục vụ hoạt động đặc thù của Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: + Chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; + Chi khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hàng năm hoặc đột xuất. - Chi mua sắm, sửa chữa tài sản chuyên dùng. - Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Trường Ban hoặc Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh phê duyệt (nếu có). Như vậy, chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là một trong những nội dung chi của ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác do Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh quản lý, sử dụng. Mức chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến 50 triệu/tin Tại Điều 4 Dự thảo tháng 6/2024 quy định mức chi cho các nội dung chi trên được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó, cụ thể một số mức chi như sau: - Chi phụ cấp trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; - Chi thù lao quy định tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo tháng 6/2024: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; - Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi mua sách báo, tài liệu phục vụ cho công tác chuyên môn: Theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đã được giao; - Chi hội nghị, tiếp khách; chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, chi công tác phí cho các đoàn kiểm tra, giám sát cho Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thành lập: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC; - Chi mua tin tối đa 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/tin. Căn cứ nội dung, tính chất của tin được cung cấp, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định mức chi đối với từng trường hợp cụ thể; trường hợp đặc biệt, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương báo cáo tập thể Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét, quyết định. Việc quản lý, sử dụng kinh phí mua tin theo chế độ mật; - Chi khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hàng năm hoặc đột xuất: Áp dụng mức chi tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 98/2023/NĐ- CP; - Các khoản chi khác theo yêu cầu của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (nếu có): Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành đối với từng nội dung chi. - Đối với nội dung chưa có quy định về mức chi: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh báo cáo tập thể thưởng trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xem xét, thực hiện theo Kết luận của Trưởng Ban Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Các khoản chi phải có hóa đơn, chứng tử chi thực tế hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Như vậy, nếu Dự thảo tháng 6/2024 được thông qua thì nhà nước sẽ chi từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác tối đa 50 triệu đồng/tin đối với tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Lưu ý việc quản lý và sử dụng kinh phí cho nội dung này theo chế độ mật. Kinh phí chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sẽ được quyết toán thế nào? Theo khoản 3 Điều 5 Dự thảo tháng 6/2024 quy định về việc quyết toán đối với kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước như sau: - Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ban Nội chính Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ban Nội chính thành ủy, tỉnh ủy và Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; - Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Như vậy, đối với Ban Chỉ đạo Trung ương sẽ được tổng hợp với quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm của Ban Nội chính Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng; đối với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh được tổng hợp với quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ban Nội chính thành ủy, tỉnh ủy và Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy. Xem toàn văn dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp (Dự thảo tháng 6/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/bcd-tt-20240617164424.pdf
Cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng?
Quà biếu là một phần không kém quan trọng trong ngày Tết. Tuy nhiên, cán bộ, công chức nhà nước phải thực hiện quy định về phòng, chống tham nhũng. Vậy, cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng? 1. Việc tặng quà Tết thế nào không phải là tham nhũng? Căn cứ Điều 24 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc tặng quà của cán bộ, công chức vào ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật. Dựa theo quy định trên cơ quan, tổ chức chỉ được sử dụng tài sản công để làm quà tặng với mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc người thuộc diện chính sách, về hưu, cán bộ lão thành, người có công với cách mạng. 2. Trường hợp nào người nhận quà Tết không bị xem là tham nhũng? Theo Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc nhận quà tặng ngày Tết của cán bộ, công chức như sau: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. 3. Cán bộ nhận quà Tết phải báo cáo, nộp lại quà tặng ra sao? Theo Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP cán bộ, công chức thực hiện báo cáo, nộp lại quà biếu ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. - Người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ với người tặng quà. 4. Hướng dẫn xử lý quà Tết của cán bộ Căn cứ Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trường hợp cán bộ nhận quà Tết thì xử lý quà tặng theo quy định sau: - Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. - Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau: + Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá; + Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật; + Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng. - Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó. - Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Tăng cường công tác thanh tra, xử lý tham nhũng, tiêu cực năm 2023 của Bộ Xây dựng
Ngày 24/02/2023, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 109/QĐ-BXD năm 2023 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023. Theo Kế hoạch này, Bộ Xây dựng sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Cụ thể: (1) Tiếp tục thanh tra chuyên đề quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng quy định tại Quyết định 284/QĐ-BXD năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Kế hoạch thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC tại Phiên họp thứ 22 của Ban Chỉ đạo. - Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quy hoạch Kiến trúc và các đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch hằng năm được duyệt và đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. (2) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực chuyên môn sâu, hoạt động có tính chất khép kín, bí mật dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực đối với các đơn vị trực thuộc Bộ. Trọng tâm là công tác cán bộ; mua bán, chuyển nhượng đất đai, tài sản công; các dự án đầu tư, mua sắm từ tài sản nhà nước; cổ phần hóa, thoái vốn trong tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. - Đơn vị thực hiện: Đối với công tác kiểm tra, các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo lĩnh vực được phân công. Đối với công tác thanh tra, Thanh tra Bộ chủ trì, các đơn vị trực thuộc Bộ phối hợp.
Thay mặt Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Võ Văn Thưởng vừa ký Quy định số 67-QĐ/TW, ngày 2.6.2022 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, ban chỉ đạo cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thành lập, chịu trách nhiệm trước ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong việc chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn. Về tổ chức bộ máy, trưởng ban chỉ đạo là bí thư tỉnh ủy, thành ủy. Các phó ban gồm phó bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy; trưởng ban nội chính; trưởng ban tổ chức; chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; giám đốc công an. Trưởng ban nội chính là phó ban thường trực. Các ủy viên gồm trưởng ban tuyên giáo; chánh văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; chánh án TAND; viện trưởng Viện KSND; chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự, tư lệnh Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội, tư lệnh Bộ Tư lệnh TP.HCM; giám đốc sở tư pháp; chánh thanh tra; chủ tịch ủy ban MTTQ Việt Nam; phó trưởng ban nội chính. Ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh thành viên ban chỉ đạo cấp tỉnh thì ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy báo cáo, xin ý kiến thường trực Ban Chỉ đạo trung ương trước khi quyết định. Thường trực ban chỉ đạo gồm trưởng ban và các phó ban. Ban Nội chính là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo cấp tỉnh. Về phạm vi, ban chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tiêu cực, trọng tâm là suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở địa phương. Trực tiếp chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Về nhiệm vụ cụ thể, ban chỉ đạo có các nhiệm vụ như chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức Đảng và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và cấp ủy viên, đảng viên có thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý thông tin về vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực do các cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp, kiến nghị... Ban chỉ đạo có quyền hạn như yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xem xét lại việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý khi có căn cứ cho rằng việc kết luận, xử lý chưa khách quan, chính xác, nghiêm minh. Yêu cầu các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của địa phương kết luận, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết quyết định thành lập các tổ công tác liên ngành để chỉ đạo thực hiện, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương... >>> Xem toàn văn Quy định 67 tại file đính kèm bên dưới
Cập nhật Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức từ 20/12/2020
Ngày 30/10/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo mẫu kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo nghị định này Về nguyên tắc kiểm soát tài sản, thu nhập: - Hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm minh bạch, khách quan, công bằng, được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không xâm phạm quyền tài sản của người có nghĩa vụ kê khai. - Mọi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật, Nghiêm cấm việc sử dụng không đúng mục đích thông tin, dữ liệu trong kiểm soát tài sản, thu nhập. - Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý hành vị kê khai, giải trình không trung thực phải căn cứ vào bản kê khai, việc giải trình và Kết luận xác minh được thực hiện theo Luật Phòng, chống tham những năm 2018 và Nghị định này. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 20/12/2020 bãi bỏ Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập. Xem chi tiết nghị định tại file đính kèm:
Đôi dòng tản mạn về nạn "Tham nhũng"
Thực tế hiện nay ở nước ta, tham nhũng xảy ra với mức độ nghiêm trọng và gây ra nhiều tác hại to lớn. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, biện pháp để nhằm ngăn ngừa, phòng, chống và xử lý những hành vi tham nhũng. Quá trình phòng, chống cũng đã phát hiện, xử lý một số lượng đáng kể những trường hợp tham nhũng và đạt được những thành công bước đầu. Tuy nhiên, nạn tham nhũng vẫn diễn ra hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi và diễn ra ở tất cả các cấp, ngành, lĩnh vực ở nước ta. Phạm vi tác động của tham nhũng vô cùng rộng lớn, nó len lỏi ở bất cứ nơi đâu và gây ra nhiều tác hại nguy hiểm. Mặc dù phạm vi tác động của tham nhũng là vô cùng lớn, nhưng mức độ nguy hiểm mà nó gây ra ở từng nơi là khác nhau. Nơi tác động của tham nhũng gây ra nhiều mối hiểm họa cho đất nước nhất chính là nơi mà cả nhân dân tin tưởng, trông cậy, nơi đầu não của xã hội. Đó chính là các cơ quan Nhà nước. Chúng ta đều biết được tầm quan trọng của cơ quan Nhà nước đối với một quốc gia. Tuy nhiên, những cơ quan này lại bị ảnh hưởng nặng nề của nạn tham nhũng và nếu không phòng, chống một cách hiệu quả thì sẽ gây ra nhiều hệ luỵ. Công tác phòng, chống tham nhũng luôn là một trong những hoạt động trọng tâm hàng đầu của nước ta, tuy nhiên không mang lại hiệu quả tối ưu. Còn tồn tại nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do chưa có một khung pháp lý hoàn thiện quy định cho vấn đề này. Rất nhiều những quy định được ban hành để điều chỉnh cho công tác phòng, chống nạn tham nhũng nhưng chưa cụ thể, rõ ràng, đầy đủ, nhiều quy định chồng chéo lẫn nhau, nhiều kẽ hở và khả năng thi hành không đạt được hiệu quả. Pháp luật chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng nhưng chưa được hoàn thiện thì hiệu quả của công tác này chắc chắn sẽ không cao. 1. Quan niệm về tham nhũng Có nhiều quan điểm khác nhau về tham nhũng: Quan niệm của Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TTP)… Mặc dù được tiếp cận với nhiều quan điểm khác nhau nhưng chung quy lại tham nhũng được hiểu là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi cho bản thân (theo Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007 và năm 2012 của Việt Nam). 2. Những nguyên nhân và tác hại của tham nhũng Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế quản lý bộ máy nhà nước còn lỏng lẻo; mức sống của những cán bộ, công chức còn thấp; sự suy thoái đạo đức, nhân phẩm của cán bộ, công chức; văn hoá của người phương Đông và tâm lý của người dân trước nạn tham nhũng. Những nguyên nhân trên đã làm cho nạn tham nhũng xảy ra và gây ra nhiều tác hại to lớn: Làm sai lệch nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước dẫn đến nhiều hệ luỵ; tha hoá phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức; gây mất niềm tin của nhân dân vào Nhà nước; gây tổn hại về mọi mặt của xã hội và giảm vị thế của nước ta trên trường quốc tế. 3. Khung pháp lý hiện hành về tham nhũng Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quy định về vấn đề tham nhũng. Trong số đó có hai văn bản đóng vai trò nòng cốt trong công tác phòng, chống tham nhũng là Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007 và năm 2012 và Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Những quy định mà hai văn bản pháp luật này cùng với những văn bản pháp luật liên quan quy định về tham nhũng bao gồm những nội dung cốt yếu sau đây: - Quy định về các hành vi tham nhũng và những vấn đề liên quan đến hành vi tham nhũng. - Quy định về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong công tác phòng, chống tham nhũng. - Quy định những biện pháp xử lý cho những người có hành vi tham nhũng. - Quy định về người tố giác hành vi tham nhũng. - Quy định chức năng, quyền hạn của những cơ quan phụ trách công tác phòng, chống tham nhũng. 4. Những bất cập trong việc áp dụng pháp luật trong công tác phòng, chống tham nhũng Thứ nhất, vấn đề công khai, minh bạch tài sản. Pháp luật đã có một hành lang pháp lý cho vấn đề này, tuy nhiên trong thực tế vấn đề thực thi còn gặp nhiều hạn chế. Việt Nam là quốc gia sử dụng tiền mặt rất phổ biến, nên vấn đề kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức rất khó khăn từ đó dẫn đến việc minh bạch tài sản sẽ không được thực hiện triệt để. Thứ hai, về vấn đề thu hồi tài sản do tham nhũng mà có. Luật cũng quy định về thu hồi tài sản tham nhũng nhưng trên thực tế số tài sản thu hồi được chiếm tỷ lệ rất thấp so với số tài sản tham nhũng. Lý do là chưa có cơ chế hiệu quả để ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng và thu hồi lại tại sản có được do tham nhũng. Thứ ba, quy định quá nhiều cơ quan phụ trách công tác phòng, chống tham nhũng. Có nhiều cơ quan có trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng như: Công an, Viện kiểm sát, Thanh tra, Kiểm toán… điều này tạo sự đồng bộ khi triển khai chính sách, nhiệm vụ nhưng gây ra sự không thống nhất trong hoạt động, bởi công tác phòng, chống tham nhũng không phải là nhiệm vụ chuyên trách của những cơ quan này. Thứ tư, hình phạt dành cho tội danh tham nhũng chưa đủ sức răn đe và quy định về tội tham nhũng chưa đầy đủ trong Bộ luật Hình sự. Thứ năm, vấn đề bảo vệ người tố giác chưa hiệu quả. Người tố giác có vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, hiện nay người phát hiện hành vi tham nhũng rất ngần ngại tố giác vì họ không được bảo vệ tuyệt đối. 5. Kết luận Ta thấy được tình hình tham nhũng nặng nề cũng như công tác phòng, chống tham nhũng còn gặp rất nhiều bất cập, hạn chế và đặc biệt là về khung pháp lý quy định về vấn đề này ở Việt Nam. Từ đó chúng ta nhận thấy rằng cần có những biện pháp cứng rắn và một khung pháp lý hoàn thiện hơn quy định về tham nhũng để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam. Trên đây là những điều mình tìm hiểu được, hy vọng nhận được sự chia sẻ nhiệt thành từ mọi người!
Sẽ có thêm môn Giáo dục liêm chính trong trường học
Một trong những biện pháp nhằm tăng cường phòng, chống tham nhũng mới đựơc đề cập tại Dự thảo Luật phòng, chống tham nhũng sẽ thay thế Luật phòng, chống tham nhũng 2005; Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007; Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012. Theo đó, nhằm phòng ngừa tình trạng tham nhũng đáng báo động như hiện nay, xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống và văn hóa chống tham nhũng trong học sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (bao gồm cả các cơ sở do TAND tối cao, VKSND tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Học viện Chính trị Quốc Gia HCM trực tiếp quản lý) phải đưa nội dung giáo dục liêm chính vào chương trình giảng dạy. Tài liêu giảng dạy về liêm chính sẽ do Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Thanh tra Chính phủ biên soạn và hướng dẫn cho giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy. Các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo và hướng dẫn này. Phòng, chống tham nhũng ngay cả đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài nhà nước Không chỉ dừng lại ở việc chỉ xử lý phòng, chống tham nhũng đối với những cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý, lãnh đạo tại các doanh nghiệp quốc nội mà Dự luật này còn xử lý ngay cả đối với lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp ngoài nhà nước. Đồng thời, cũng hướng dẫn việc xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng tại các doanh nghiệp nói chung. 14 ngành, nghề buộc phải chuyển đổi định kỳ từ 02 năm đến 05 năm - Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tín dụng, ngân hàng, tài sản của nhà nước; hoạt động hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia; quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán; - Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, quản lý thị trường, kiểm lâm; - Quản lý vốn, tài sản nhà nước trong các doanh nghiệp, công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường chứng khoán; - Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ; - Cấp phép hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng; - Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; - Hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan nhà nước và trong các doanh nghiệp nhà nước; quản lý xây dựng cơ bản, giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án; - Quản lý hoạt động đối ngoại, lãnh sự; - Hoạt động quản lý và cấp phép các loại: các loại văn bằng, chứng chỉ; đăng ký, đăng kiểm các loại phương tiện, bằng lái xe; đăng kiểm các loại phương tiện vận tải; giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng viên, chấp hành viên thi hành án dân sự; - Hoạt động thanh tra và phòng, chống tham nhũng; - Cảnh sát giao thông, cảnh sát tư pháp, cảnh sát quản lý trại giam, cảnh sát hộ khẩu, cảnh sát điều tra, cảnh sát kinh tế, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự hành chính, cảnh sát đăng ký, quản lý vũ khí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và con dấu, cảnh sát đăng ký và quản lý hộ khẩu, cảnh sát hướng dẫn và kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy, cảnh sát làm công tác hậu cần, an ninh kinh tế, an ninh điều tra, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cán bộ làm công tác trinh sát trong các cơ quan điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân; - Cán bộ, nhân viên làm công tác hậu cần, kỹ thuật, đầu tư, kinh tế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân; - Công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp, hoạt động công tố của viện kiểm sát nhân dân, viện kiểm sát quân sự các cấp, hoạt động xét xử của tòa án nhân dân, tòa án quân sự các cấp; - Công tác tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức, công tác nhân sự và quản lý nhân lực. Không kỷ luật nếu từ chức trước khi bị xem xét đối với người quản lý đơn vị có người tham nhũng Trong trường hợp đơn vị có người thực hiện hành vi tham nhũng thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cũng phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng này. Tuy nhiên, nếu người đứng đầu đơn vị từ chức trước khi bị xem xét thì sẽ không bị kỷ luật. Các bạn có thể xem chi tiết Dự thảo Luật phòng, chống tham nhũng tại file đính kèm.
Các Luật mới vừa được quốc hội thông qua
Những Luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa XIII như sau: 1/ Luật Việc làm (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 2/ Luật Phòng cháy chữa cháy sửa đổi (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 3/ Luật bảo vệ kiểm dịch thực vật (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 4/ Luật tiếp công dân (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 5/ Luật đấu thầu (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 6/ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 7/ Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)
Công chức có được phép kinh doanh online không?
Như đã biết, công chức là người làm việc cho nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Vậy nếu công chức muốn kiếm thêm thu nhập bằng cách kinh doanh online thì có được không? Công chức có được phép kinh doanh online không? Theo Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc khác cán bộ, công chức không được làm Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Mà khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: - Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; - Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; - Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; - Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan. Trong đó, khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, trong đó có cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, theo quy định hiện hành thì pháp luật không cấm công chức kinh doanh online mà chỉ cấm công chức thành lập, quản lý, điều hành, tư vấn, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp, công ty tư nhân. Mặc dù vậy, khi kinh doanh online thì công chức cần lưu ý một số quy định sau: - Theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cấp. - Theo Mục 3.c Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp thì cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng. Công chức là những người làm việc ở đâu? Theo Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm: - Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; - Công chức trong cơ quan nhà nước; - Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Như vậy, công chức là những người làm trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, quân đội, công an mà không phải là sĩ quan, quân nhân, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công an. Khi nào công chức sẽ được thôi việc? Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau: - Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Do sắp xếp tổ chức; + Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; + Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng. Như vậy, công chức sẽ được thôi việc khi tổ chức sắp xếp, công chức có nguyện vọng và khi không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp.
Đề xuất Nhà nước sẽ chi mua tin phòng chống tham nhũng lên đến 50 triệu
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp. Trong đó có quy định sẽ chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Xem toàn văn dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp (Dự thảo tháng 6/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/bcd-tt-20240617164424.pdf Đề xuất Nhà nước sẽ chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực Theo Điều 3 dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp (Dự thảo tháng 6/2024) quy định nội dung chi từ các nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác bao gồm: - Chi phụ cấp trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (nếu có). - Chi thù lao đối với các trường hợp được biệt phái từ nơi khác đến Ban Nội chính Trung ương hoặc Ban Nội chính tỉnh ủy, thành ủy để thực hiện nhiệm vụ phục vụ công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có). - Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi mua sách báo, tài liệu phục vụ cho công tác chuyên môn; chi hội nghị, tiếp khách; chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn; chi công tác phí cho các đoàn kiểm tra, giám sát do Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thành lập. - Các khoản chi phục vụ hoạt động đặc thù của Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: + Chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; + Chi khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hàng năm hoặc đột xuất. - Chi mua sắm, sửa chữa tài sản chuyên dùng. - Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Trường Ban hoặc Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh phê duyệt (nếu có). Như vậy, chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là một trong những nội dung chi của ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác do Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh quản lý, sử dụng. Mức chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến 50 triệu/tin Tại Điều 4 Dự thảo tháng 6/2024 quy định mức chi cho các nội dung chi trên được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó, cụ thể một số mức chi như sau: - Chi phụ cấp trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; - Chi thù lao quy định tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo tháng 6/2024: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; - Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi mua sách báo, tài liệu phục vụ cho công tác chuyên môn: Theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đã được giao; - Chi hội nghị, tiếp khách; chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, chi công tác phí cho các đoàn kiểm tra, giám sát cho Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thành lập: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC; - Chi mua tin tối đa 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/tin. Căn cứ nội dung, tính chất của tin được cung cấp, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định mức chi đối với từng trường hợp cụ thể; trường hợp đặc biệt, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương báo cáo tập thể Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét, quyết định. Việc quản lý, sử dụng kinh phí mua tin theo chế độ mật; - Chi khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hàng năm hoặc đột xuất: Áp dụng mức chi tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 98/2023/NĐ- CP; - Các khoản chi khác theo yêu cầu của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (nếu có): Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành đối với từng nội dung chi. - Đối với nội dung chưa có quy định về mức chi: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh báo cáo tập thể thưởng trực Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xem xét, thực hiện theo Kết luận của Trưởng Ban Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Các khoản chi phải có hóa đơn, chứng tử chi thực tế hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Như vậy, nếu Dự thảo tháng 6/2024 được thông qua thì nhà nước sẽ chi từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác tối đa 50 triệu đồng/tin đối với tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Lưu ý việc quản lý và sử dụng kinh phí cho nội dung này theo chế độ mật. Kinh phí chi mua tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sẽ được quyết toán thế nào? Theo khoản 3 Điều 5 Dự thảo tháng 6/2024 quy định về việc quyết toán đối với kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước như sau: - Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ban Nội chính Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ban Nội chính thành ủy, tỉnh ủy và Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; - Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Như vậy, đối với Ban Chỉ đạo Trung ương sẽ được tổng hợp với quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm của Ban Nội chính Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng; đối với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh được tổng hợp với quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ban Nội chính thành ủy, tỉnh ủy và Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy. Xem toàn văn dự thảo Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực các cấp (Dự thảo tháng 6/2024): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/bcd-tt-20240617164424.pdf
Cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng?
Quà biếu là một phần không kém quan trọng trong ngày Tết. Tuy nhiên, cán bộ, công chức nhà nước phải thực hiện quy định về phòng, chống tham nhũng. Vậy, cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng? 1. Việc tặng quà Tết thế nào không phải là tham nhũng? Căn cứ Điều 24 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc tặng quà của cán bộ, công chức vào ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật. Dựa theo quy định trên cơ quan, tổ chức chỉ được sử dụng tài sản công để làm quà tặng với mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc người thuộc diện chính sách, về hưu, cán bộ lão thành, người có công với cách mạng. 2. Trường hợp nào người nhận quà Tết không bị xem là tham nhũng? Theo Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc nhận quà tặng ngày Tết của cán bộ, công chức như sau: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. 3. Cán bộ nhận quà Tết phải báo cáo, nộp lại quà tặng ra sao? Theo Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP cán bộ, công chức thực hiện báo cáo, nộp lại quà biếu ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. - Người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ với người tặng quà. 4. Hướng dẫn xử lý quà Tết của cán bộ Căn cứ Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trường hợp cán bộ nhận quà Tết thì xử lý quà tặng theo quy định sau: - Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. - Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau: + Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá; + Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật; + Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng. - Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó. - Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Tăng cường công tác thanh tra, xử lý tham nhũng, tiêu cực năm 2023 của Bộ Xây dựng
Ngày 24/02/2023, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 109/QĐ-BXD năm 2023 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023. Theo Kế hoạch này, Bộ Xây dựng sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Cụ thể: (1) Tiếp tục thanh tra chuyên đề quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng quy định tại Quyết định 284/QĐ-BXD năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Kế hoạch thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC tại Phiên họp thứ 22 của Ban Chỉ đạo. - Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quy hoạch Kiến trúc và các đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch hằng năm được duyệt và đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. (2) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực chuyên môn sâu, hoạt động có tính chất khép kín, bí mật dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực đối với các đơn vị trực thuộc Bộ. Trọng tâm là công tác cán bộ; mua bán, chuyển nhượng đất đai, tài sản công; các dự án đầu tư, mua sắm từ tài sản nhà nước; cổ phần hóa, thoái vốn trong tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. - Đơn vị thực hiện: Đối với công tác kiểm tra, các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo lĩnh vực được phân công. Đối với công tác thanh tra, Thanh tra Bộ chủ trì, các đơn vị trực thuộc Bộ phối hợp.
Thay mặt Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Võ Văn Thưởng vừa ký Quy định số 67-QĐ/TW, ngày 2.6.2022 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, ban chỉ đạo cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thành lập, chịu trách nhiệm trước ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong việc chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn. Về tổ chức bộ máy, trưởng ban chỉ đạo là bí thư tỉnh ủy, thành ủy. Các phó ban gồm phó bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy; trưởng ban nội chính; trưởng ban tổ chức; chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; giám đốc công an. Trưởng ban nội chính là phó ban thường trực. Các ủy viên gồm trưởng ban tuyên giáo; chánh văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; chánh án TAND; viện trưởng Viện KSND; chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự, tư lệnh Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội, tư lệnh Bộ Tư lệnh TP.HCM; giám đốc sở tư pháp; chánh thanh tra; chủ tịch ủy ban MTTQ Việt Nam; phó trưởng ban nội chính. Ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh thành viên ban chỉ đạo cấp tỉnh thì ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy báo cáo, xin ý kiến thường trực Ban Chỉ đạo trung ương trước khi quyết định. Thường trực ban chỉ đạo gồm trưởng ban và các phó ban. Ban Nội chính là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo cấp tỉnh. Về phạm vi, ban chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tiêu cực, trọng tâm là suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở địa phương. Trực tiếp chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Về nhiệm vụ cụ thể, ban chỉ đạo có các nhiệm vụ như chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức Đảng và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và cấp ủy viên, đảng viên có thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý thông tin về vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực do các cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp, kiến nghị... Ban chỉ đạo có quyền hạn như yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xem xét lại việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý khi có căn cứ cho rằng việc kết luận, xử lý chưa khách quan, chính xác, nghiêm minh. Yêu cầu các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của địa phương kết luận, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết quyết định thành lập các tổ công tác liên ngành để chỉ đạo thực hiện, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương... >>> Xem toàn văn Quy định 67 tại file đính kèm bên dưới
Cập nhật Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức từ 20/12/2020
Ngày 30/10/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo mẫu kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo nghị định này Về nguyên tắc kiểm soát tài sản, thu nhập: - Hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm minh bạch, khách quan, công bằng, được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không xâm phạm quyền tài sản của người có nghĩa vụ kê khai. - Mọi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật, Nghiêm cấm việc sử dụng không đúng mục đích thông tin, dữ liệu trong kiểm soát tài sản, thu nhập. - Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý hành vị kê khai, giải trình không trung thực phải căn cứ vào bản kê khai, việc giải trình và Kết luận xác minh được thực hiện theo Luật Phòng, chống tham những năm 2018 và Nghị định này. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 20/12/2020 bãi bỏ Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập. Xem chi tiết nghị định tại file đính kèm:
Đôi dòng tản mạn về nạn "Tham nhũng"
Thực tế hiện nay ở nước ta, tham nhũng xảy ra với mức độ nghiêm trọng và gây ra nhiều tác hại to lớn. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, biện pháp để nhằm ngăn ngừa, phòng, chống và xử lý những hành vi tham nhũng. Quá trình phòng, chống cũng đã phát hiện, xử lý một số lượng đáng kể những trường hợp tham nhũng và đạt được những thành công bước đầu. Tuy nhiên, nạn tham nhũng vẫn diễn ra hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi và diễn ra ở tất cả các cấp, ngành, lĩnh vực ở nước ta. Phạm vi tác động của tham nhũng vô cùng rộng lớn, nó len lỏi ở bất cứ nơi đâu và gây ra nhiều tác hại nguy hiểm. Mặc dù phạm vi tác động của tham nhũng là vô cùng lớn, nhưng mức độ nguy hiểm mà nó gây ra ở từng nơi là khác nhau. Nơi tác động của tham nhũng gây ra nhiều mối hiểm họa cho đất nước nhất chính là nơi mà cả nhân dân tin tưởng, trông cậy, nơi đầu não của xã hội. Đó chính là các cơ quan Nhà nước. Chúng ta đều biết được tầm quan trọng của cơ quan Nhà nước đối với một quốc gia. Tuy nhiên, những cơ quan này lại bị ảnh hưởng nặng nề của nạn tham nhũng và nếu không phòng, chống một cách hiệu quả thì sẽ gây ra nhiều hệ luỵ. Công tác phòng, chống tham nhũng luôn là một trong những hoạt động trọng tâm hàng đầu của nước ta, tuy nhiên không mang lại hiệu quả tối ưu. Còn tồn tại nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do chưa có một khung pháp lý hoàn thiện quy định cho vấn đề này. Rất nhiều những quy định được ban hành để điều chỉnh cho công tác phòng, chống nạn tham nhũng nhưng chưa cụ thể, rõ ràng, đầy đủ, nhiều quy định chồng chéo lẫn nhau, nhiều kẽ hở và khả năng thi hành không đạt được hiệu quả. Pháp luật chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng nhưng chưa được hoàn thiện thì hiệu quả của công tác này chắc chắn sẽ không cao. 1. Quan niệm về tham nhũng Có nhiều quan điểm khác nhau về tham nhũng: Quan niệm của Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TTP)… Mặc dù được tiếp cận với nhiều quan điểm khác nhau nhưng chung quy lại tham nhũng được hiểu là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi cho bản thân (theo Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007 và năm 2012 của Việt Nam). 2. Những nguyên nhân và tác hại của tham nhũng Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế quản lý bộ máy nhà nước còn lỏng lẻo; mức sống của những cán bộ, công chức còn thấp; sự suy thoái đạo đức, nhân phẩm của cán bộ, công chức; văn hoá của người phương Đông và tâm lý của người dân trước nạn tham nhũng. Những nguyên nhân trên đã làm cho nạn tham nhũng xảy ra và gây ra nhiều tác hại to lớn: Làm sai lệch nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước dẫn đến nhiều hệ luỵ; tha hoá phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức; gây mất niềm tin của nhân dân vào Nhà nước; gây tổn hại về mọi mặt của xã hội và giảm vị thế của nước ta trên trường quốc tế. 3. Khung pháp lý hiện hành về tham nhũng Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quy định về vấn đề tham nhũng. Trong số đó có hai văn bản đóng vai trò nòng cốt trong công tác phòng, chống tham nhũng là Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007 và năm 2012 và Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Những quy định mà hai văn bản pháp luật này cùng với những văn bản pháp luật liên quan quy định về tham nhũng bao gồm những nội dung cốt yếu sau đây: - Quy định về các hành vi tham nhũng và những vấn đề liên quan đến hành vi tham nhũng. - Quy định về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong công tác phòng, chống tham nhũng. - Quy định những biện pháp xử lý cho những người có hành vi tham nhũng. - Quy định về người tố giác hành vi tham nhũng. - Quy định chức năng, quyền hạn của những cơ quan phụ trách công tác phòng, chống tham nhũng. 4. Những bất cập trong việc áp dụng pháp luật trong công tác phòng, chống tham nhũng Thứ nhất, vấn đề công khai, minh bạch tài sản. Pháp luật đã có một hành lang pháp lý cho vấn đề này, tuy nhiên trong thực tế vấn đề thực thi còn gặp nhiều hạn chế. Việt Nam là quốc gia sử dụng tiền mặt rất phổ biến, nên vấn đề kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức rất khó khăn từ đó dẫn đến việc minh bạch tài sản sẽ không được thực hiện triệt để. Thứ hai, về vấn đề thu hồi tài sản do tham nhũng mà có. Luật cũng quy định về thu hồi tài sản tham nhũng nhưng trên thực tế số tài sản thu hồi được chiếm tỷ lệ rất thấp so với số tài sản tham nhũng. Lý do là chưa có cơ chế hiệu quả để ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng và thu hồi lại tại sản có được do tham nhũng. Thứ ba, quy định quá nhiều cơ quan phụ trách công tác phòng, chống tham nhũng. Có nhiều cơ quan có trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng như: Công an, Viện kiểm sát, Thanh tra, Kiểm toán… điều này tạo sự đồng bộ khi triển khai chính sách, nhiệm vụ nhưng gây ra sự không thống nhất trong hoạt động, bởi công tác phòng, chống tham nhũng không phải là nhiệm vụ chuyên trách của những cơ quan này. Thứ tư, hình phạt dành cho tội danh tham nhũng chưa đủ sức răn đe và quy định về tội tham nhũng chưa đầy đủ trong Bộ luật Hình sự. Thứ năm, vấn đề bảo vệ người tố giác chưa hiệu quả. Người tố giác có vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, hiện nay người phát hiện hành vi tham nhũng rất ngần ngại tố giác vì họ không được bảo vệ tuyệt đối. 5. Kết luận Ta thấy được tình hình tham nhũng nặng nề cũng như công tác phòng, chống tham nhũng còn gặp rất nhiều bất cập, hạn chế và đặc biệt là về khung pháp lý quy định về vấn đề này ở Việt Nam. Từ đó chúng ta nhận thấy rằng cần có những biện pháp cứng rắn và một khung pháp lý hoàn thiện hơn quy định về tham nhũng để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam. Trên đây là những điều mình tìm hiểu được, hy vọng nhận được sự chia sẻ nhiệt thành từ mọi người!
Sẽ có thêm môn Giáo dục liêm chính trong trường học
Một trong những biện pháp nhằm tăng cường phòng, chống tham nhũng mới đựơc đề cập tại Dự thảo Luật phòng, chống tham nhũng sẽ thay thế Luật phòng, chống tham nhũng 2005; Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007; Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012. Theo đó, nhằm phòng ngừa tình trạng tham nhũng đáng báo động như hiện nay, xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống và văn hóa chống tham nhũng trong học sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (bao gồm cả các cơ sở do TAND tối cao, VKSND tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Học viện Chính trị Quốc Gia HCM trực tiếp quản lý) phải đưa nội dung giáo dục liêm chính vào chương trình giảng dạy. Tài liêu giảng dạy về liêm chính sẽ do Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Thanh tra Chính phủ biên soạn và hướng dẫn cho giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy. Các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo và hướng dẫn này. Phòng, chống tham nhũng ngay cả đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài nhà nước Không chỉ dừng lại ở việc chỉ xử lý phòng, chống tham nhũng đối với những cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý, lãnh đạo tại các doanh nghiệp quốc nội mà Dự luật này còn xử lý ngay cả đối với lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp ngoài nhà nước. Đồng thời, cũng hướng dẫn việc xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng tại các doanh nghiệp nói chung. 14 ngành, nghề buộc phải chuyển đổi định kỳ từ 02 năm đến 05 năm - Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tín dụng, ngân hàng, tài sản của nhà nước; hoạt động hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia; quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán; - Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, quản lý thị trường, kiểm lâm; - Quản lý vốn, tài sản nhà nước trong các doanh nghiệp, công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường chứng khoán; - Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ; - Cấp phép hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng; - Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; - Hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan nhà nước và trong các doanh nghiệp nhà nước; quản lý xây dựng cơ bản, giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án; - Quản lý hoạt động đối ngoại, lãnh sự; - Hoạt động quản lý và cấp phép các loại: các loại văn bằng, chứng chỉ; đăng ký, đăng kiểm các loại phương tiện, bằng lái xe; đăng kiểm các loại phương tiện vận tải; giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng viên, chấp hành viên thi hành án dân sự; - Hoạt động thanh tra và phòng, chống tham nhũng; - Cảnh sát giao thông, cảnh sát tư pháp, cảnh sát quản lý trại giam, cảnh sát hộ khẩu, cảnh sát điều tra, cảnh sát kinh tế, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự hành chính, cảnh sát đăng ký, quản lý vũ khí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và con dấu, cảnh sát đăng ký và quản lý hộ khẩu, cảnh sát hướng dẫn và kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy, cảnh sát làm công tác hậu cần, an ninh kinh tế, an ninh điều tra, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cán bộ làm công tác trinh sát trong các cơ quan điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân; - Cán bộ, nhân viên làm công tác hậu cần, kỹ thuật, đầu tư, kinh tế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân; - Công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp, hoạt động công tố của viện kiểm sát nhân dân, viện kiểm sát quân sự các cấp, hoạt động xét xử của tòa án nhân dân, tòa án quân sự các cấp; - Công tác tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức, công tác nhân sự và quản lý nhân lực. Không kỷ luật nếu từ chức trước khi bị xem xét đối với người quản lý đơn vị có người tham nhũng Trong trường hợp đơn vị có người thực hiện hành vi tham nhũng thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cũng phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng này. Tuy nhiên, nếu người đứng đầu đơn vị từ chức trước khi bị xem xét thì sẽ không bị kỷ luật. Các bạn có thể xem chi tiết Dự thảo Luật phòng, chống tham nhũng tại file đính kèm.
Các Luật mới vừa được quốc hội thông qua
Những Luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa XIII như sau: 1/ Luật Việc làm (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 2/ Luật Phòng cháy chữa cháy sửa đổi (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 3/ Luật bảo vệ kiểm dịch thực vật (Có hiệu lực từ 01/01/2015) 4/ Luật tiếp công dân (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 5/ Luật đấu thầu (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 6/ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Có hiệu lực từ 01/07/2014) 7/ Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)