Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình
Các hành vi bạo lực gia đình hiện nay là gì? Và các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định thế nào? Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình Việc xác định hành vi nào là hành vi bạo lực lực gia đình có ý nghĩa rất lớn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hậu quả của hành vi bạo lực gia đình là rất nghiêm trọng không chỉ đối với riêng nạn nhân mà còn đối với cộng đồng và xã hội. Bạo lực gia đình gây ra những tổn thương về thể xác và tinh thần cho nạn nhân, làm suy giảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của họ. Tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có đề cập đến các hành vi bạo lực gia đình như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, hành vi giam cầm thành viên gia đình, không cho gặp gỡ người thân là hành vi bạo lực gia đình. Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì các hành vi bị cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm: - Hành vi bạo lực gia đình đã nêu ở trên; - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị: + Xử lý vi phạm hành chính; + Xử lý kỷ luật; + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Ngoài ra, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại mục 4 Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
07 nguyên tắc được áp dụng trong phòng, chống bạo lực gia đình
Khi bị bạo lực gia đình người bị hại có quyền giữ bị mật về nơi tạm lánh của mình không? Khi tiền hành phòng, chông bạo lực gia đình cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào? 1.Các nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình 1. Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. 2. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới. 3. Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình. 4. Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em. 5. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình. 6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng. 7. Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó có 7 nguyên tắc được áp dụng trong phòng, chống bạo lực gia đình. 2. Quyền của người bị bạo lực gia đình Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định quyền của người bị bạo lực gia đình như sau: - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình; - Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này; - Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản; - Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; - Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh và được giữ bí mật về nơi tạm lánh. 3. Trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 11 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 xác định trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; tham gia chăm sóc người bị bạo lực gia đình. - Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình. - Thực hiện các biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, các thành viên trong gia đình cần thực hiện trách nhiệm của mình trong phòng, chống bạo lực gia đình.
'Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy' là gì? Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?
"Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" được hiểu như thế nào? Cưỡng ép kết hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình hay không theo quy định của pháp luật hiện hành? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" là gì? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có nghĩa là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Ngoài ra, một số quan điểm cho rằng cha mẹ là người có nhiều kinh nghiệm sống và hiểu biết hơn con cái, do đó những quyết định của cha mẹ thường là tốt nhất cho con cái. Đồng thời, quan niệm này được thể hiện rõ nét nhất là ở khía cạnh hôn nhân gia đình. Có thể nói ngày xưa chuyện hệ trọng nhất đời người là hôn sự, nhưng con cái chỉ đóng vai trò thụ động, mà không có quyền quyết định lựa chọn theo ý mình. Vào thời phong kiến việc "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" thường thấy rất nhiều vì nhiều gia đình muốn thông qua đó mà hợp tác làm ăn với nhau. Từ đó có thể giúp đôi bên phát triển. Tuy nhiên, quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chỉ phản ánh một phần của "tôn ti trật tự" trong xã hội ngày trước. Vì rằng, bên cạnh đó, vẫn có sự phản kháng, thể hiện cái tôi, khát vọng được tự do trong tình yêu ví dụ như "Dao phay kề cổ, máu đổ không màng/ Chết thì chịu chết, buông nàng anh không buông". Hơn thế nữa, đặt trong xã hội hiện đại ngày nay thì quan niệm "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" đang không còn phù hợp và cần có sự thay đổi nhất định. Bởi, một số những lý do sau đây: Thứ nhất, là ở khía cạnh xã hội: xã hội ngày càng phát triển, con người có nhiều cơ hội tiếp cận với tri thức và thông tin hơn. Đồng thời, có thể nói đây là thời đại mà bản sắc riêng của mỗi người được thể hiện vô cùng rõ nét. Do đó, con cái có thể tự mình tìm hiểu và đưa ra quyết định cho cuộc sống của mình. Thứ hai, là sự thay đổi trong quan niệm về giáo dục: Quan niệm giáo dục hiện đại đề cao sự phát triển toàn diện của con người, trong đó bao gồm cả sự tự chủ và khả năng tự quyết định của con cái bởi mỗi chúng ra đều "sinh ra là một bản thể, đừng chết như một bản sao". Và cuối cùng, là sự thấu hiểu, cảm thông giữa cha mẹ và con cái: Cha mẹ và con cái ngày nay có nhiều cơ hội để giao tiếp và chia sẻ với nhau hơn, do đó họ hiểu nhau hơn và có thể giải quyết những mâu thuẫn một cách hiệu quả. Do đó, nếu như ngày xưa cha mẹ là người đưa ra sự quyết định đối với những vấn đề liên quan đến con cái thì ở xã hội hiện đại cha mẹ sẽ đóng vai trò như một người đi trước, một người truyền cảm hứng và con cái sẽ đóng vai trò là người đưa ra những quyết định cho những vấn đề trong cuộc sống của mình. Sự lắng nghe, tôn trọng và thấu hiểu chính là chiếc chìa khóa mở ra một thế giới mới trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Trước khi trả lời cho câu hỏi "cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?" thì cần phải hiểu "cưỡng ép kết hôn" và "bạo lực gia đình" là gì? Bạo lực gia đình được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Cưỡng ép kết hôn theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Vậy cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì một trong những hành vi bạo lực gia đình được liệt kê là hành vi cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp. Hay nói cách khác cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Lưu ý: (1) Việc cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình (khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022). (2) Trong bối cảnh xã hội hiện nay việc "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, cụ thể là đe dọa con cái để buộc con mình lấy chồng hoặc lấy vợ có thể bị xem là cưỡng ép kết hôn và là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Tóm lại, "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có thể được hiểu là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Tuy nhiên, quan niệm "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong xã hội hiện nay đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn, cụ thể: - Cha mẹ từ ở vị thế là người quyết định sang người hướng dẫn, người truyền cảm hứng cho con cái; - Con cái từ vị trí thụ động trong các quyết định liên quan đến cuộc sống của mình thì ngày nay họ là những người đưa ra quyết định từ đó làm chủ cuộc đời của mình.
Xử phạt đối với hành vi Bạo lực gia đình
Theo khoản 2 Điều 1 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 hành vi bạo lực gia đình là: “cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.” Theo đó, thì bạo lực gia đình không chỉ đơn thuần là hành vi gây tổn hại về mặt thể xác mà còn bao gồm cả tổn hại liên quan đến tinh thần, kinh tế hoặc có thể là bao gồm tất cả và tùy theo mức độ vi phạm là tổn thương gây ra cho các thành viên trong gia đình mà nhẹ sẽ bị xử phạt hành chính, nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích. Theo Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007, các hành vi bạo lực gia đình bao gồm: Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; Cưỡng ép quan hệ tình dục; Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở. Xử phạt hành chính: Theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP: *Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1 trăm ngàn đồng đến 3 trăm ngàn đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó; - Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc; - Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh. - Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật. - Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ,… *Phạt tiền từ 5 trăm ngàn đồng đến 1 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình; - Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động; - Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống; - Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;… *Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với các hành vi: - Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; - Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. - Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; - Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. - Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; - Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân,… Xử lý hình sự: Hành vi đánh vợ của người chồng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 Nếu tỉ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp luật định thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu người chồng đối xử tàn ác hoặc làm nhục vợ nếu không thuộc trường hợp tội ngược đãi hoặc hành hạ người thân theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Tội ngược đãi theo định của bộ luật hình sự mà thường xuyên làm nạn nhân bị đau đớn về thể xác và tinh thần, đã bị xử phạt vi phạm hành chính rồi mà vẫn tái phạm thì thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, tùy vào mức độ bạo lực và tỷ lệ gây thương tích mà hình phạt tù có thể lên đến 14 năm.
Quy định pháp luật về việc tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình
Hiện nay có thể thấy, chế độ hôn nhân và gia đình ngoài những giá trị tốt đẹp gắn kết giữa vợ và chồng trong hôn nhân và gia đình, thì còn có rất nhiều trường hợp, rất nhiều hoàn cảnh rơi vào tình trạng bạo lực, nạn nhân của việc này không ai khác lại chính là những người vợ,,người chông con cái thân nhân tong gia đình, thậm chí những quan hệ máu mủ với nhau. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách để hạn chế cũng như tác động mạnh đến vấn đề bạo lực gia đình bằng các phương pháp và lối tuyên truyền khác nhau, tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả thì lại không có tác dụng mấy đối với một số gia đình. Như vậy, việc tuyên truyền này để nhằm mục đích như thế nào. Căn cứ Điều 9 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định như sau: - Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi về bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam. - Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: + Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; + Phù hợp với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo; + Không làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình. Như vậy, có thể thấy việc tuyên truyền mang lại nhiều lợi ích và giá trị khác nhau. Nhà nước luôn quan tam nhất là những chính sách về gia đình. Chính vì thế mà nhiều vấn đề đặt ra như gia đình văn hóa, thôn văn hóa..để nhằm phát triển trong gia đình và xã hội.
Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình
Các hành vi bạo lực gia đình hiện nay là gì? Và các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định thế nào? Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bạo lực gia đình Việc xác định hành vi nào là hành vi bạo lực lực gia đình có ý nghĩa rất lớn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hậu quả của hành vi bạo lực gia đình là rất nghiêm trọng không chỉ đối với riêng nạn nhân mà còn đối với cộng đồng và xã hội. Bạo lực gia đình gây ra những tổn thương về thể xác và tinh thần cho nạn nhân, làm suy giảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của họ. Tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có đề cập đến các hành vi bạo lực gia đình như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, hành vi giam cầm thành viên gia đình, không cho gặp gỡ người thân là hành vi bạo lực gia đình. Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì các hành vi bị cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm: - Hành vi bạo lực gia đình đã nêu ở trên; - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị: + Xử lý vi phạm hành chính; + Xử lý kỷ luật; + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Ngoài ra, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại mục 4 Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
07 nguyên tắc được áp dụng trong phòng, chống bạo lực gia đình
Khi bị bạo lực gia đình người bị hại có quyền giữ bị mật về nơi tạm lánh của mình không? Khi tiền hành phòng, chông bạo lực gia đình cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào? 1.Các nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình 1. Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. 2. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới. 3. Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình. 4. Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em. 5. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình. 6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng. 7. Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó có 7 nguyên tắc được áp dụng trong phòng, chống bạo lực gia đình. 2. Quyền của người bị bạo lực gia đình Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định quyền của người bị bạo lực gia đình như sau: - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình; - Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này; - Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản; - Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; - Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh và được giữ bí mật về nơi tạm lánh. 3. Trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 11 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 xác định trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; tham gia chăm sóc người bị bạo lực gia đình. - Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình. - Thực hiện các biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, các thành viên trong gia đình cần thực hiện trách nhiệm của mình trong phòng, chống bạo lực gia đình.
'Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy' là gì? Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?
"Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" được hiểu như thế nào? Cưỡng ép kết hôn có phải là hành vi bạo lực gia đình hay không theo quy định của pháp luật hiện hành? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" là gì? "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có nghĩa là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Ngoài ra, một số quan điểm cho rằng cha mẹ là người có nhiều kinh nghiệm sống và hiểu biết hơn con cái, do đó những quyết định của cha mẹ thường là tốt nhất cho con cái. Đồng thời, quan niệm này được thể hiện rõ nét nhất là ở khía cạnh hôn nhân gia đình. Có thể nói ngày xưa chuyện hệ trọng nhất đời người là hôn sự, nhưng con cái chỉ đóng vai trò thụ động, mà không có quyền quyết định lựa chọn theo ý mình. Vào thời phong kiến việc "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" thường thấy rất nhiều vì nhiều gia đình muốn thông qua đó mà hợp tác làm ăn với nhau. Từ đó có thể giúp đôi bên phát triển. Tuy nhiên, quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chỉ phản ánh một phần của "tôn ti trật tự" trong xã hội ngày trước. Vì rằng, bên cạnh đó, vẫn có sự phản kháng, thể hiện cái tôi, khát vọng được tự do trong tình yêu ví dụ như "Dao phay kề cổ, máu đổ không màng/ Chết thì chịu chết, buông nàng anh không buông". Hơn thế nữa, đặt trong xã hội hiện đại ngày nay thì quan niệm "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" đang không còn phù hợp và cần có sự thay đổi nhất định. Bởi, một số những lý do sau đây: Thứ nhất, là ở khía cạnh xã hội: xã hội ngày càng phát triển, con người có nhiều cơ hội tiếp cận với tri thức và thông tin hơn. Đồng thời, có thể nói đây là thời đại mà bản sắc riêng của mỗi người được thể hiện vô cùng rõ nét. Do đó, con cái có thể tự mình tìm hiểu và đưa ra quyết định cho cuộc sống của mình. Thứ hai, là sự thay đổi trong quan niệm về giáo dục: Quan niệm giáo dục hiện đại đề cao sự phát triển toàn diện của con người, trong đó bao gồm cả sự tự chủ và khả năng tự quyết định của con cái bởi mỗi chúng ra đều "sinh ra là một bản thể, đừng chết như một bản sao". Và cuối cùng, là sự thấu hiểu, cảm thông giữa cha mẹ và con cái: Cha mẹ và con cái ngày nay có nhiều cơ hội để giao tiếp và chia sẻ với nhau hơn, do đó họ hiểu nhau hơn và có thể giải quyết những mâu thuẫn một cách hiệu quả. Do đó, nếu như ngày xưa cha mẹ là người đưa ra sự quyết định đối với những vấn đề liên quan đến con cái thì ở xã hội hiện đại cha mẹ sẽ đóng vai trò như một người đi trước, một người truyền cảm hứng và con cái sẽ đóng vai trò là người đưa ra những quyết định cho những vấn đề trong cuộc sống của mình. Sự lắng nghe, tôn trọng và thấu hiểu chính là chiếc chìa khóa mở ra một thế giới mới trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Trước khi trả lời cho câu hỏi "cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không?" thì cần phải hiểu "cưỡng ép kết hôn" và "bạo lực gia đình" là gì? Bạo lực gia đình được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Cưỡng ép kết hôn theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Vậy cưỡng ép kết hôn có phải là bạo lực gia đình không? Theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì một trong những hành vi bạo lực gia đình được liệt kê là hành vi cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp. Hay nói cách khác cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Lưu ý: (1) Việc cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình (khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022). (2) Trong bối cảnh xã hội hiện nay việc "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, cụ thể là đe dọa con cái để buộc con mình lấy chồng hoặc lấy vợ có thể bị xem là cưỡng ép kết hôn và là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định. Tóm lại, "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" có thể được hiểu là cha mẹ có quyền quyết định cuộc sống của con cái, con cái phải nghe lời cha mẹ và không được tự ý làm trái. Tuy nhiên, quan niệm "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong xã hội hiện nay đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn, cụ thể: - Cha mẹ từ ở vị thế là người quyết định sang người hướng dẫn, người truyền cảm hứng cho con cái; - Con cái từ vị trí thụ động trong các quyết định liên quan đến cuộc sống của mình thì ngày nay họ là những người đưa ra quyết định từ đó làm chủ cuộc đời của mình.
Xử phạt đối với hành vi Bạo lực gia đình
Theo khoản 2 Điều 1 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 hành vi bạo lực gia đình là: “cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.” Theo đó, thì bạo lực gia đình không chỉ đơn thuần là hành vi gây tổn hại về mặt thể xác mà còn bao gồm cả tổn hại liên quan đến tinh thần, kinh tế hoặc có thể là bao gồm tất cả và tùy theo mức độ vi phạm là tổn thương gây ra cho các thành viên trong gia đình mà nhẹ sẽ bị xử phạt hành chính, nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích. Theo Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007, các hành vi bạo lực gia đình bao gồm: Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; Cưỡng ép quan hệ tình dục; Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở. Xử phạt hành chính: Theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP: *Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1 trăm ngàn đồng đến 3 trăm ngàn đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó; - Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc; - Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh. - Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật. - Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ,… *Phạt tiền từ 5 trăm ngàn đồng đến 1 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình; - Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động; - Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống; - Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;… *Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với các hành vi: - Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; - Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. - Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; - Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. - Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; - Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân,… Xử lý hình sự: Hành vi đánh vợ của người chồng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 Nếu tỉ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp luật định thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu người chồng đối xử tàn ác hoặc làm nhục vợ nếu không thuộc trường hợp tội ngược đãi hoặc hành hạ người thân theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Tội ngược đãi theo định của bộ luật hình sự mà thường xuyên làm nạn nhân bị đau đớn về thể xác và tinh thần, đã bị xử phạt vi phạm hành chính rồi mà vẫn tái phạm thì thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, tùy vào mức độ bạo lực và tỷ lệ gây thương tích mà hình phạt tù có thể lên đến 14 năm.
Quy định pháp luật về việc tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình
Hiện nay có thể thấy, chế độ hôn nhân và gia đình ngoài những giá trị tốt đẹp gắn kết giữa vợ và chồng trong hôn nhân và gia đình, thì còn có rất nhiều trường hợp, rất nhiều hoàn cảnh rơi vào tình trạng bạo lực, nạn nhân của việc này không ai khác lại chính là những người vợ,,người chông con cái thân nhân tong gia đình, thậm chí những quan hệ máu mủ với nhau. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách để hạn chế cũng như tác động mạnh đến vấn đề bạo lực gia đình bằng các phương pháp và lối tuyên truyền khác nhau, tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả thì lại không có tác dụng mấy đối với một số gia đình. Như vậy, việc tuyên truyền này để nhằm mục đích như thế nào. Căn cứ Điều 9 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định như sau: - Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi về bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam. - Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: + Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; + Phù hợp với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo; + Không làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình. Như vậy, có thể thấy việc tuyên truyền mang lại nhiều lợi ích và giá trị khác nhau. Nhà nước luôn quan tam nhất là những chính sách về gia đình. Chính vì thế mà nhiều vấn đề đặt ra như gia đình văn hóa, thôn văn hóa..để nhằm phát triển trong gia đình và xã hội.