Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con là gì? Nhà nước bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như thế nào?
Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con là gì? Nhà nước bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như thế nào theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014? "Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con" là gì? "Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con" là một câu tục ngữ dùng để chỉ chế độ đa thê - một chồng có thể lấy nhiều vợ của xã hội Việt Nam ngày xưa. Cả sông đông chợ: ở các sông lớn thì thường sẽ có nhiều chợ tụ tập - nơi buôn bán sầm uất và cũng nơi giao thoa của nhiều mối quan hệ, nhiều vấn đề phức tạp trong cuộc sống. Lắm vợ nhiều con: theo quan niệm của ông cha ta ngày xưa (xã hội cũ) thì đa đinh (tức có nhiều con trai) là điều phúc cho gia tộc do đó, về nghĩa đen thì việc có nhiều vợ thì sẽ tỷ lệ thuận với việc có nhiều con. Mặt khác, việc so sánh "Cả sông đông chợ" với "lắm vợ nhiều con" còn mang hàm ý nhấn mạnh sự đông đúc, nhiều vấn đề, nhiều thử thách có thể xảy ra trong một gia đình có nhiều vợ, nhiều con. Đặt trong xã hội hiện đại thì chế độ đa thê đã không còn phù hợp bởi một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện đại là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. (Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) Nhà nước bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như thế nào? Việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau: (1) Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. (2) Cấm các hành vi sau đây: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. (3) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. (4) Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. Tóm lại, "Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con" là một câu tục ngữ mang nhiều tầng ý nghĩa khác nhau, dùng để ám chỉ chế độ đa thê của xã hội Việt Nam ngày xưa. Việc sử dụng biện pháp so sánh giữa "cả sông đông chợ" với "lắm vợ nhiều con" đã giúp cho người đọc có góc nhìn đa chiều về sự đông đúc, sự ngột ngạt, nhiều vấn đề, nhiều thử thách có thể xảy ra trong một gia đình có nhiều vợ, nhiều con ở xã hội cũ.
Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao?
Hiểu thế nào là gian phu dâm phụ? Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? 1. Gian phu dâm phụ là gì? - Thành ngữ "gian phu dâm phụ" là một cụm từ mang tính tiêu cực trong tiếng Việt, thường dùng để chỉ một mối quan hệ ngoại tình hoặc không chính đáng giữa một người đàn ông và một người phụ nữ. + Gian phu: Chỉ người đàn ông có hành vi gian dối, thường ám chỉ người đàn ông lén lút quan hệ với phụ nữ đã có chồng. + Dâm phụ: Chỉ người phụ nữ có hành vi không đứng đắn, quan hệ với người đàn ông không phải là chồng của mình. Cả cụm từ này mang ý nghĩa phê phán mạnh mẽ về đạo đức, dùng để chỉ những hành vi ngoại tình, phản bội trong hôn nhân. - "Gian phu dâm phụ" thường được thể hiện qua các hành vi và hình thức dưới đây: + Quan hệ bất chính: Hai người có quan hệ thân mật hoặc tình cảm một cách bí mật, không công khai, thường diễn ra ngoài phạm vi của hôn nhân. + Lén lút gặp gỡ: Những cuộc gặp gỡ hoặc hẹn hò diễn ra một cách bí mật để tránh bị người khác phát hiện, đặc biệt là người chồng hoặc người vợ trong mối quan hệ chính thức. + Trao đổi tình cảm, vật chất: Hai bên có thể trao đổi tình cảm hoặc vật chất (quà cáp, tiền bạc) một cách không chính đáng, thể hiện sự gắn kết ngoài luồng. + Phản bội lòng tin của vợ/chồng: Hành vi dối trá, lừa gạt hoặc giấu diếm bạn đời, thể hiện qua việc che đậy mối quan hệ không trong sáng. + Làm tổn thương gia đình: Quan hệ gian phu dâm phụ thường gây hậu quả xấu cho gia đình, đặc biệt là phá hoại hạnh phúc hôn nhân và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các thành viên trong gia đình. Những hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm, xã hội. 2. Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? - "Gian phu dâm phụ" chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Cụ thể: + Ngoại tình: Là hành vi một người đã có gia đình nhưng lại có quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác không phải là vợ/chồng của mình. + Gian phu dâm phụ: Là cách gọi mang tính phê phán gay gắt hơn, tập trung vào việc chỉ trích đạo đức và hành vi của cả hai bên, đặc biệt trong bối cảnh xã hội truyền thống. Vì vậy, có thể coi "gian phu dâm phụ" là một cách gọi khác của hành vi ngoại tình, nhưng mang tính chất lên án mạnh mẽ hơn. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? Ngoại tình là hành vi vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi trái đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, ngoại tình là hành vi vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc hành vi chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ, Như vậy, nếu vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Như vậy, gian phu dâm phụ chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm và xã hội.
Thay lòng đổi dạ là gì? Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Thay lòng đổi dạ được hiểu như thế nào? Chồng ngoại tình với người khác có bị xử phạt không? Nếu có thì bị xử phạt trong trường hợp nào, bao nhiêu tiền? Thay lòng đổi dạ là gì? Thay lòng đổi dạ là một cụm từ thường dùng để miêu tả sự thay đổi trong tình cảm, thái độ của một người đối với người khác, thường là từ yêu thương, chung thủy chuyển sang lạnh nhạt, thờ ơ, thậm chí là phản bội. Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; .... Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. .... Thông qua các quy định trên, pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm ngoại tình. Tuy nhiên, một trong các hành vi liên quan đến ngoại tình được pháp luật quy định là việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ Như vậy, không phải mọi trường hợp chồng ngoại tình đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính (cụ thể là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng) mà chỉ có những mối quan hệ có các đặc điểm dưới đây: - Đang có vợ mà kết hôn với người khác. - Đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác. Chồng ngoại tình có được dành quyền nuôi con không? Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: - Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, việc chồng ngoại tình chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn không phải là yếu tố quyết định duy nhất trong việc xác định người trực tiếp nuôi con. Tòa án sẽ xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” để quyết định cha hay mẹ là người trực tiếp nuôi con thông qua các tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cụ thể: - Điều kiện, khả năng trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột. - Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha không trực tiếp nuôi. - Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ. - Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con. - Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con; - Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con; - Nguyện vọng của con được sống chung với cha, mẹ. Điều này có nghĩa là, ngay cả khi người chồng có hành vi ngoại tình thì vẫn có thể được quyền nuôi con nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và chứng minh được mình là người phù hợp hơn để chăm sóc con. Tóm lại, ngoại tình là một biểu hiện rõ ràng của việc "thay lòng đổi dạ" trong cuộc sống hôn nhân. Mục đích của việc xử phạt hành vi chồng ngoại tình không chỉ là phạt tiền mà còn nhằm răn đe, bảo vệ chế độ một vợ một chồng và quyền lợi của người vợ.
Bách niên giai lão là gì? Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?
"Bách niên giai lão" được sử dụng như một lời chúc dành cho các cặp vợ chồng mới cưới và cũng là lời nhắc nhở về giá trị của tình yêu và hôn nhân. Vậy, bách niên giai lão là gì? Bách niên giai lão là gì? Nguồn gốc: - Bách niên: Trăm năm, tượng trưng cho một khoảng thời gian dài, một cuộc đời viên mãn. - Giai lão: Cùng già, cùng sống đến già. Theo đó, bách niên giai lão có nghĩa là sống đến trăm tuổi, cùng nhau già đi. Thành ngữ này thường được dùng để chúc mừng cho các cặp vợ chồng mới cưới, mong họ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, viên mãn và sống bên nhau đến trọn đời. Ý nghĩa của lời chúc "Bách niên giai lão": - Tình yêu vĩnh cửu: Bách niên giai lão thể hiện mong ước về một tình yêu bền chặt, trường tồn, vượt qua mọi thử thách của thời gian. - Hạnh phúc viên mãn: Bách niên giai lão thể hiện một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, sung túc, cùng nhau chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống. - Gia đình sum vầy: Bách niên giai lão còn mang ý nghĩa về một gia đình sum vầy, con cháu đề huề, hạnh phúc. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao? Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: (1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. (2) Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. (3) Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. (4) Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. (5) Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Có thể khẳng định rằng, hôn nhân và gia đình là nền tảng của xã hội. Mỗi cá nhân, mỗi gia đình cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, phát triển. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật về hôn nhân và gia đình cấm những hành vi sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Nhìn chung, để xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến "Bách niên giai lão" thì các bên cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như: tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; thực hiện kế hoạch hóa gia đình; kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc,...
Bắt cá hai tay là gì? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?
Tôi muốn hỏi bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?_Thu Hằng(Hà Nội) Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau: 1. Bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? “Bắt cá hai tay” là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Hình ảnh “bắt cá” là một hoạt động trong đời sống thường ngày của người dân Việt Nam xưa. Thời xưa, đời sống còn khó khăn, người dân thường đi đánh bắt cá dưới các sông, suối, ao, hồ để phục vụ bữa ăn gia đình. Lễ hội bắt cá cũng như thi bắt cá bằng tay đã trở thành một phần của văn hóa Việt Nam. Theo đó, Lễ hội đánh cá truyền thống ở Việt Nam còn lưu giữ được đến ngày nay (thường được tổ vào ngày 12-13 tháng 07 âm lịch để người dân cầu gặp nhiều may mắn, mùa màng tốt tươi). Ví dụ: Hàng nghìn người dân mang theo dụng cụ như nơm, vó, lưới... lao xuống đầm đánh bắt cá tại các lễ hội như: lễ hội đánh cá thờ ở Phong Châu - Phú Thọ; lễ hội đánh cá làng Me ở huyện Phúc Thọ - Hà Nội; Lễ hội đánh cá Đồng Hoa hay còn gọi là lễ hội Vực Rào, tồn tại ở địa phương này gần 300 năm. Từ đó, ông cha ta đã mượn hình ảnh “bắt cá” để tạo nên câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” với ý nghĩa như sau: - Theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" chỉ việc con người dùng tay để bắt cá. Tuy nhiên, nếu dùng hai tay để bắt một con cá thì là chuyện bình thường, dễ dàng nhưng mỗi tay bắt một con cá thì lại rất khó thực hiện. Đây là một hình ảnh thực tế trong đời sống thường ngày mà ta dễ dàng bắt gặp. - Theo nghĩa bóng, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" muốn nói đến hành động khôn lỏi, tham lam, ôm đồm, muốn có nhiều thứ, muốn làm nhiều việc cùng một lúc. Như vậy, theo như những lý giải trên, ông cha ta đã dùng câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" để mỉa mai, phê phán hành động tham lam, không biết lượng sức mình mà muốn làm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng được gì, mất hết tất cả. Đây cũng là một hành động gây nên những ảnh hưởng tiêu cực cho bản thân và người khác. 2. Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không? Hiện nay, khi nhắc đến việc “Bắt cá hai tay” người ta thường nghĩ đó là hành vi ngoại tình. “Bắt cá hai tay” là câu thành ngữ được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay không chỉ nói về lòng tham của con người mà còn phê phán hành vi phản bội lòng chung thủy trong tình yêu. Theo đó, ngoại tình là hành vi có mối quan hệ tình cảm, thân mật với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, điển hình là mối quan hệ vợ chồng. Một số đặc điểm điển hình cho hành vi ngoại tình: - Có mối quan hệ tình cảm với người khác ngoài vợ/chồng của mình, phản bội lòng tin và cam kết trong hôn nhân; - Đối tượng của ngoại tình có thể là bạn bè, đồng nghiệp, người quen hoặc người lạ; - Ngoại tình bao gồm những hành vi như hẹn hò, tán tỉnh, quan hệ thân mật với người khác; ... Như vậy, ngoại tình là một ví dụ điển hình cho câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” nói đến sự tham lam về mặt tình cảm, tình yêu, là hành vi không chung thủy với vợ/chồng hoặc người bạn đời. Đồng thời, ngoại tình là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ly hôn và tan vỡ hạnh phúc gia đình. Vì vậy, mọi hành vi ngoại tình đều bị lên án về mặt đạo đức và pháp luật. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt vi phạm hành chính hành vi ngoại tình Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Như vậy, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi ngoại tình Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tuy nhiên trong thực tế hành vi ngoại tình thường chỉ được giải quyết theo phương pháp dân sự là chấm dứt hôn nhân, hoặc chỉ được xử lý ở mức độ hành chính, hiếm khi có vụ án nào liên quan đến vấn đề hình sự, trừ trường hợp nghiêm trọng liên quan đến nguyên nhân dẫn đến chết người.
Phải làm gì để bảo đảm quyền lợi cho bản thân khi trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới?
Em chào các anh chị! Em có một người bạn, bạn em đang trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới. Vì sự tin tưởng và yêu thương nên hai người đã đám cưới và về chung sống với nhau. Tuy nhiên, em muốn hỏi là có cách nào để đảm bảo quyền lợi về tài sản cho bạn em khi chung sống với người bạn đời cùng giới không ạ? Vì hiện tại pháp luật Việt Nam vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới nên cũng không có quy định nào về chế độ tài sản trong mối quan hệ này. Nếu hai người làm một bản thỏa thuận về phân chia và sử dụng tài sản thì hình thức, nội dung của thỏa thuận này như thế nào? Em cảm ơn các anh chị, mong mọi người cho em ý kiến góp ý.
Nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Mang thai hộ - Hình minh họa Hiện nay, tình trạng vô sinh không phải hiếm. Điều này làm cho việc mang thai hộ ngày càng trở nên phổ biến. Một vấn được nhiều người thắc mắc: “Dù không phải mang thai, nhưng những bà mẹ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Và nếu được, thì chế độ thai sản thế nào? 1. Trường hợp nào nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng một số chế độ thai sản.” Cụ thể sẽ được hưởng các chế độ thai sản như sau: Căn cứ vào khoản 1 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau: a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định; Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội. 2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ. (Căn cứ vào khoản 2 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) 3. Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng BHXH? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. (Căn cứ vào khoản 3 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
Cẩn thận bị phạt nếu nói xấu vợ/chồng trên Facebook hoặc Zalo
Đời sống hôn nhân gia đình luôn ẩn chứa nhiều điều thú vị. Chắc có không ít người đôi lúc bực mình vợ/chồng mình vì một lý do nào đó đã lên mạng xã hội “xả” mội vài điều. Nhưng hãy cẩn thận vì nói xấu vợ/chồng mình trên Facebook hoặc Zalo có thể bị phạt đấy nhé! Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình, cụ thể như sau: “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. …” Ông bà ta thường nói “nóng giận mất khôn”; do đó, không thể lường được trong cơn nóng giận sẽ khiến chúng ta phát ngôn ra những lời nói gây tổn thương đến mức độ nào. Trong trường hợp, cá nhân có hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình (cụ thể là vợ hoặc chồng mình) thì có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu sử dụng phương tiện thông tin như Facebook hoặc Zalo nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình thì có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Vì vậy, nếu vợ chồng có “cơm không lành, canh không ngọt” thì hãy đóng cửa lại để giải quyết; đừng mang chuyện gia đình lên mạng xã hội có ngày tiền mất, tật mang nhé!
Xử lý đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Các bác cho em hỏi Đảng viên ngoại tình thì bị xử lý kỷ luật như thế nào nhỉ?
Đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ đảng
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo đó Đảng viên vi phạm những lỗi sau đây sẽ bị khai trừ đảng mà không cần xem xét đến hậu quả có nghiêm trọng hay không: - Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. - Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. - Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. - Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Sinh con thứ năm. - Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Ngoài ra, Quy định 102-QĐ/TW còn quy định nhiều trường hợp Đảng viên vi phạm sẽ bị khai trừ đảng, kỷ luật đảng.
Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con là gì? Nhà nước bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như thế nào?
Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con là gì? Nhà nước bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như thế nào theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014? "Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con" là gì? "Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con" là một câu tục ngữ dùng để chỉ chế độ đa thê - một chồng có thể lấy nhiều vợ của xã hội Việt Nam ngày xưa. Cả sông đông chợ: ở các sông lớn thì thường sẽ có nhiều chợ tụ tập - nơi buôn bán sầm uất và cũng nơi giao thoa của nhiều mối quan hệ, nhiều vấn đề phức tạp trong cuộc sống. Lắm vợ nhiều con: theo quan niệm của ông cha ta ngày xưa (xã hội cũ) thì đa đinh (tức có nhiều con trai) là điều phúc cho gia tộc do đó, về nghĩa đen thì việc có nhiều vợ thì sẽ tỷ lệ thuận với việc có nhiều con. Mặt khác, việc so sánh "Cả sông đông chợ" với "lắm vợ nhiều con" còn mang hàm ý nhấn mạnh sự đông đúc, nhiều vấn đề, nhiều thử thách có thể xảy ra trong một gia đình có nhiều vợ, nhiều con. Đặt trong xã hội hiện đại thì chế độ đa thê đã không còn phù hợp bởi một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện đại là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. (Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) Nhà nước bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như thế nào? Việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau: (1) Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. (2) Cấm các hành vi sau đây: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. (3) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. (4) Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. Tóm lại, "Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con" là một câu tục ngữ mang nhiều tầng ý nghĩa khác nhau, dùng để ám chỉ chế độ đa thê của xã hội Việt Nam ngày xưa. Việc sử dụng biện pháp so sánh giữa "cả sông đông chợ" với "lắm vợ nhiều con" đã giúp cho người đọc có góc nhìn đa chiều về sự đông đúc, sự ngột ngạt, nhiều vấn đề, nhiều thử thách có thể xảy ra trong một gia đình có nhiều vợ, nhiều con ở xã hội cũ.
Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao?
Hiểu thế nào là gian phu dâm phụ? Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? 1. Gian phu dâm phụ là gì? - Thành ngữ "gian phu dâm phụ" là một cụm từ mang tính tiêu cực trong tiếng Việt, thường dùng để chỉ một mối quan hệ ngoại tình hoặc không chính đáng giữa một người đàn ông và một người phụ nữ. + Gian phu: Chỉ người đàn ông có hành vi gian dối, thường ám chỉ người đàn ông lén lút quan hệ với phụ nữ đã có chồng. + Dâm phụ: Chỉ người phụ nữ có hành vi không đứng đắn, quan hệ với người đàn ông không phải là chồng của mình. Cả cụm từ này mang ý nghĩa phê phán mạnh mẽ về đạo đức, dùng để chỉ những hành vi ngoại tình, phản bội trong hôn nhân. - "Gian phu dâm phụ" thường được thể hiện qua các hành vi và hình thức dưới đây: + Quan hệ bất chính: Hai người có quan hệ thân mật hoặc tình cảm một cách bí mật, không công khai, thường diễn ra ngoài phạm vi của hôn nhân. + Lén lút gặp gỡ: Những cuộc gặp gỡ hoặc hẹn hò diễn ra một cách bí mật để tránh bị người khác phát hiện, đặc biệt là người chồng hoặc người vợ trong mối quan hệ chính thức. + Trao đổi tình cảm, vật chất: Hai bên có thể trao đổi tình cảm hoặc vật chất (quà cáp, tiền bạc) một cách không chính đáng, thể hiện sự gắn kết ngoài luồng. + Phản bội lòng tin của vợ/chồng: Hành vi dối trá, lừa gạt hoặc giấu diếm bạn đời, thể hiện qua việc che đậy mối quan hệ không trong sáng. + Làm tổn thương gia đình: Quan hệ gian phu dâm phụ thường gây hậu quả xấu cho gia đình, đặc biệt là phá hoại hạnh phúc hôn nhân và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các thành viên trong gia đình. Những hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm, xã hội. 2. Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? - "Gian phu dâm phụ" chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Cụ thể: + Ngoại tình: Là hành vi một người đã có gia đình nhưng lại có quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác không phải là vợ/chồng của mình. + Gian phu dâm phụ: Là cách gọi mang tính phê phán gay gắt hơn, tập trung vào việc chỉ trích đạo đức và hành vi của cả hai bên, đặc biệt trong bối cảnh xã hội truyền thống. Vì vậy, có thể coi "gian phu dâm phụ" là một cách gọi khác của hành vi ngoại tình, nhưng mang tính chất lên án mạnh mẽ hơn. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? Ngoại tình là hành vi vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi trái đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, ngoại tình là hành vi vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc hành vi chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ, Như vậy, nếu vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Như vậy, gian phu dâm phụ chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm và xã hội.
Thay lòng đổi dạ là gì? Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Thay lòng đổi dạ được hiểu như thế nào? Chồng ngoại tình với người khác có bị xử phạt không? Nếu có thì bị xử phạt trong trường hợp nào, bao nhiêu tiền? Thay lòng đổi dạ là gì? Thay lòng đổi dạ là một cụm từ thường dùng để miêu tả sự thay đổi trong tình cảm, thái độ của một người đối với người khác, thường là từ yêu thương, chung thủy chuyển sang lạnh nhạt, thờ ơ, thậm chí là phản bội. Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; .... Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. .... Thông qua các quy định trên, pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm ngoại tình. Tuy nhiên, một trong các hành vi liên quan đến ngoại tình được pháp luật quy định là việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ Như vậy, không phải mọi trường hợp chồng ngoại tình đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính (cụ thể là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng) mà chỉ có những mối quan hệ có các đặc điểm dưới đây: - Đang có vợ mà kết hôn với người khác. - Đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác. Chồng ngoại tình có được dành quyền nuôi con không? Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: - Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, việc chồng ngoại tình chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn không phải là yếu tố quyết định duy nhất trong việc xác định người trực tiếp nuôi con. Tòa án sẽ xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” để quyết định cha hay mẹ là người trực tiếp nuôi con thông qua các tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cụ thể: - Điều kiện, khả năng trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột. - Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha không trực tiếp nuôi. - Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ. - Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con. - Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con; - Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con; - Nguyện vọng của con được sống chung với cha, mẹ. Điều này có nghĩa là, ngay cả khi người chồng có hành vi ngoại tình thì vẫn có thể được quyền nuôi con nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và chứng minh được mình là người phù hợp hơn để chăm sóc con. Tóm lại, ngoại tình là một biểu hiện rõ ràng của việc "thay lòng đổi dạ" trong cuộc sống hôn nhân. Mục đích của việc xử phạt hành vi chồng ngoại tình không chỉ là phạt tiền mà còn nhằm răn đe, bảo vệ chế độ một vợ một chồng và quyền lợi của người vợ.
Bách niên giai lão là gì? Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?
"Bách niên giai lão" được sử dụng như một lời chúc dành cho các cặp vợ chồng mới cưới và cũng là lời nhắc nhở về giá trị của tình yêu và hôn nhân. Vậy, bách niên giai lão là gì? Bách niên giai lão là gì? Nguồn gốc: - Bách niên: Trăm năm, tượng trưng cho một khoảng thời gian dài, một cuộc đời viên mãn. - Giai lão: Cùng già, cùng sống đến già. Theo đó, bách niên giai lão có nghĩa là sống đến trăm tuổi, cùng nhau già đi. Thành ngữ này thường được dùng để chúc mừng cho các cặp vợ chồng mới cưới, mong họ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, viên mãn và sống bên nhau đến trọn đời. Ý nghĩa của lời chúc "Bách niên giai lão": - Tình yêu vĩnh cửu: Bách niên giai lão thể hiện mong ước về một tình yêu bền chặt, trường tồn, vượt qua mọi thử thách của thời gian. - Hạnh phúc viên mãn: Bách niên giai lão thể hiện một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, sung túc, cùng nhau chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống. - Gia đình sum vầy: Bách niên giai lão còn mang ý nghĩa về một gia đình sum vầy, con cháu đề huề, hạnh phúc. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao? Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: (1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. (2) Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. (3) Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. (4) Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. (5) Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Có thể khẳng định rằng, hôn nhân và gia đình là nền tảng của xã hội. Mỗi cá nhân, mỗi gia đình cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, phát triển. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật về hôn nhân và gia đình cấm những hành vi sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Nhìn chung, để xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến "Bách niên giai lão" thì các bên cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như: tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; thực hiện kế hoạch hóa gia đình; kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc,...
Bắt cá hai tay là gì? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?
Tôi muốn hỏi bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?_Thu Hằng(Hà Nội) Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau: 1. Bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? “Bắt cá hai tay” là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Hình ảnh “bắt cá” là một hoạt động trong đời sống thường ngày của người dân Việt Nam xưa. Thời xưa, đời sống còn khó khăn, người dân thường đi đánh bắt cá dưới các sông, suối, ao, hồ để phục vụ bữa ăn gia đình. Lễ hội bắt cá cũng như thi bắt cá bằng tay đã trở thành một phần của văn hóa Việt Nam. Theo đó, Lễ hội đánh cá truyền thống ở Việt Nam còn lưu giữ được đến ngày nay (thường được tổ vào ngày 12-13 tháng 07 âm lịch để người dân cầu gặp nhiều may mắn, mùa màng tốt tươi). Ví dụ: Hàng nghìn người dân mang theo dụng cụ như nơm, vó, lưới... lao xuống đầm đánh bắt cá tại các lễ hội như: lễ hội đánh cá thờ ở Phong Châu - Phú Thọ; lễ hội đánh cá làng Me ở huyện Phúc Thọ - Hà Nội; Lễ hội đánh cá Đồng Hoa hay còn gọi là lễ hội Vực Rào, tồn tại ở địa phương này gần 300 năm. Từ đó, ông cha ta đã mượn hình ảnh “bắt cá” để tạo nên câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” với ý nghĩa như sau: - Theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" chỉ việc con người dùng tay để bắt cá. Tuy nhiên, nếu dùng hai tay để bắt một con cá thì là chuyện bình thường, dễ dàng nhưng mỗi tay bắt một con cá thì lại rất khó thực hiện. Đây là một hình ảnh thực tế trong đời sống thường ngày mà ta dễ dàng bắt gặp. - Theo nghĩa bóng, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" muốn nói đến hành động khôn lỏi, tham lam, ôm đồm, muốn có nhiều thứ, muốn làm nhiều việc cùng một lúc. Như vậy, theo như những lý giải trên, ông cha ta đã dùng câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" để mỉa mai, phê phán hành động tham lam, không biết lượng sức mình mà muốn làm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng được gì, mất hết tất cả. Đây cũng là một hành động gây nên những ảnh hưởng tiêu cực cho bản thân và người khác. 2. Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không? Hiện nay, khi nhắc đến việc “Bắt cá hai tay” người ta thường nghĩ đó là hành vi ngoại tình. “Bắt cá hai tay” là câu thành ngữ được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay không chỉ nói về lòng tham của con người mà còn phê phán hành vi phản bội lòng chung thủy trong tình yêu. Theo đó, ngoại tình là hành vi có mối quan hệ tình cảm, thân mật với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, điển hình là mối quan hệ vợ chồng. Một số đặc điểm điển hình cho hành vi ngoại tình: - Có mối quan hệ tình cảm với người khác ngoài vợ/chồng của mình, phản bội lòng tin và cam kết trong hôn nhân; - Đối tượng của ngoại tình có thể là bạn bè, đồng nghiệp, người quen hoặc người lạ; - Ngoại tình bao gồm những hành vi như hẹn hò, tán tỉnh, quan hệ thân mật với người khác; ... Như vậy, ngoại tình là một ví dụ điển hình cho câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” nói đến sự tham lam về mặt tình cảm, tình yêu, là hành vi không chung thủy với vợ/chồng hoặc người bạn đời. Đồng thời, ngoại tình là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ly hôn và tan vỡ hạnh phúc gia đình. Vì vậy, mọi hành vi ngoại tình đều bị lên án về mặt đạo đức và pháp luật. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt vi phạm hành chính hành vi ngoại tình Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Như vậy, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi ngoại tình Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tuy nhiên trong thực tế hành vi ngoại tình thường chỉ được giải quyết theo phương pháp dân sự là chấm dứt hôn nhân, hoặc chỉ được xử lý ở mức độ hành chính, hiếm khi có vụ án nào liên quan đến vấn đề hình sự, trừ trường hợp nghiêm trọng liên quan đến nguyên nhân dẫn đến chết người.
Phải làm gì để bảo đảm quyền lợi cho bản thân khi trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới?
Em chào các anh chị! Em có một người bạn, bạn em đang trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới. Vì sự tin tưởng và yêu thương nên hai người đã đám cưới và về chung sống với nhau. Tuy nhiên, em muốn hỏi là có cách nào để đảm bảo quyền lợi về tài sản cho bạn em khi chung sống với người bạn đời cùng giới không ạ? Vì hiện tại pháp luật Việt Nam vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới nên cũng không có quy định nào về chế độ tài sản trong mối quan hệ này. Nếu hai người làm một bản thỏa thuận về phân chia và sử dụng tài sản thì hình thức, nội dung của thỏa thuận này như thế nào? Em cảm ơn các anh chị, mong mọi người cho em ý kiến góp ý.
Nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Mang thai hộ - Hình minh họa Hiện nay, tình trạng vô sinh không phải hiếm. Điều này làm cho việc mang thai hộ ngày càng trở nên phổ biến. Một vấn được nhiều người thắc mắc: “Dù không phải mang thai, nhưng những bà mẹ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Và nếu được, thì chế độ thai sản thế nào? 1. Trường hợp nào nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng một số chế độ thai sản.” Cụ thể sẽ được hưởng các chế độ thai sản như sau: Căn cứ vào khoản 1 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau: a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định; Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội. 2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ. (Căn cứ vào khoản 2 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) 3. Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng BHXH? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. (Căn cứ vào khoản 3 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
Cẩn thận bị phạt nếu nói xấu vợ/chồng trên Facebook hoặc Zalo
Đời sống hôn nhân gia đình luôn ẩn chứa nhiều điều thú vị. Chắc có không ít người đôi lúc bực mình vợ/chồng mình vì một lý do nào đó đã lên mạng xã hội “xả” mội vài điều. Nhưng hãy cẩn thận vì nói xấu vợ/chồng mình trên Facebook hoặc Zalo có thể bị phạt đấy nhé! Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình, cụ thể như sau: “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. …” Ông bà ta thường nói “nóng giận mất khôn”; do đó, không thể lường được trong cơn nóng giận sẽ khiến chúng ta phát ngôn ra những lời nói gây tổn thương đến mức độ nào. Trong trường hợp, cá nhân có hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình (cụ thể là vợ hoặc chồng mình) thì có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu sử dụng phương tiện thông tin như Facebook hoặc Zalo nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình thì có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Vì vậy, nếu vợ chồng có “cơm không lành, canh không ngọt” thì hãy đóng cửa lại để giải quyết; đừng mang chuyện gia đình lên mạng xã hội có ngày tiền mất, tật mang nhé!
Xử lý đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Các bác cho em hỏi Đảng viên ngoại tình thì bị xử lý kỷ luật như thế nào nhỉ?
Đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ đảng
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo đó Đảng viên vi phạm những lỗi sau đây sẽ bị khai trừ đảng mà không cần xem xét đến hậu quả có nghiêm trọng hay không: - Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. - Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. - Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. - Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Sinh con thứ năm. - Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Ngoài ra, Quy định 102-QĐ/TW còn quy định nhiều trường hợp Đảng viên vi phạm sẽ bị khai trừ đảng, kỷ luật đảng.