Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Ngày 15/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Theo đó, tại Điều 24 Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định rằng chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Vậy, chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí sẽ được thực hiện như sau: Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí - Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. - Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Cụ thể việc gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 như sau: + Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; + Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; + Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Lưu ý: + Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện các chế độ báo cáo nêu trên, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. + Các báo cáo nêu trên được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. + Ngoài các báo cáo nêu trên, nhà đầu tư còn phải thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. - Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. - Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định: + Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu; + Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; + Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Trên đây là quy định mới về chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Nghị định 132/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2024 và thay thế cho Nghị định 124/2017/NĐ-CP.
Báo cáo mua bán điện trực tiếp Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo - Khách hàng sử dụng điện lớn
Ngày 03/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây kết nối riêng và qua Lưới điện quốc gia. Trong đó, các chế độ báo cáo trong mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn được quy định tại Điều 28 Nghị định 80/2024/NĐ-CP như sau: 1. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng - Báo cáo các thông tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng + Tên báo cáo: Báo cáo về việc mua bán điện trực tiếp; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng thỏa thuận; giá điện; các nội dung khác; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Khách hàng sử dụng điện lớn trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng. - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp các tháng và năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. 2. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia tháng M-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp của tháng trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong tháng; chi phí mua điện trực tiếp trong tháng; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực có trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng tháng. - Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề + Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong quý; chi phí mua điện trực tiếp trong quý; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng đầu tiên của quý; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng quý. - Báo cáo kết quả thực hiện mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn; sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp trong năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. * Trên đây là quy định mới về các chế độ báo cáo của cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Quy định về chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc cơ quan Hội Nông dân các cấp; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP. Và hiện nay trong quá trình hoạt động thì chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện theo Điều 37 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau: Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân - Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: Tổng hợp, lập và gửi các báo cáo định kỳ 6 tháng và hằng năm của hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân trên phạm vi toàn quốc. Báo cáo tổng hợp được gửi về Trung ương Hội nông dân Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát. - Đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện: Lập và gửi các báo cáo định ký 6 tháng và hằng năm về Hội nông dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân thành lập và gửi về Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương để tổng hợp. Các loại báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân Quỹ Hỗ trợ nông dân có các loại báo cáo 6 tháng và hằng năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm: - Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; - Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Thời hạn gửi báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân - Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hằng năm; - Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo tài chính năm được kiểm toán của Quỹ Hỗ trợ nông dân được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính. Phương thức gửi báo cáo và các lưu ý khi gửi báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân - Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện gửi báo cáo theo phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. - Trường hợp đột xuất, Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. - Định kỳ hằng năm, Hội nông dân các cấp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện chế độ báo cáo khác theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. =>> Như vậy hiện nay trong quá trình hoạt động thì Quỹ Hỗ trợ nông dân cần tuân thủ theo quy định nêu trên về việc báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Chế độ báo cáo, ban hành kết luận thanh tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày 19/03/2024, Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 117/QĐ-TTr năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động đoàn thanh tra, giám sát hoạt động đoàn thanh tra, thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. Theo đó quy định chế độ báo cáo, ban hành kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (1) Quy định chế độ báo cáo của đoàn thanh tra Theo Điều 7 Quyết định 117/QĐ-TTr quy định chế độ báo cáo của đoàn thanh tra, như sau: - Báo cáo trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp tại đối tượng thanh tra Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 17 Quy chế làm việc của Thanh tra. - Báo cáo trong quá trình thanh tra trực tiếp tại đối tượng thanh tra + Nội dung báo cáo Trong quá trình thanh tra trực tiếp đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo với người ban hành quyết định thanh tra về tiến độ, yêu cầu thực hiện công việc của Đoàn thanh tra, gồm: giờ dự kiến bắt đầu thông qua nội dung biên bản kiểm tra, xác minh; giờ dự kiến kết thúc thanh tra trực tiếp; những phát sinh khác ngoài kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình làm việc với đối tượng thanh tra; ghi nhận của đoàn thanh tra về tuân thủ của đối tượng thanh tra (tính đến thời điểm báo cáo); thực hiện các chỉ đạo, yêu cầu của người ban hành quyết định thanh tra trong quá trình thanh tra trực tiếp (nếu có); các đề xuất, kiến nghị của Đoàn thanh tra. Việc báo cáo phải đảm bảo quy định về bảo vệ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật. + Thời điểm báo cáo - Đối với thanh tra trong lĩnh vực lao động, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp: + Thanh tra tại Tổng Công ty/tập đoàn và các đơn vị thành viên, đơn vị liên kết: báo cáo hằng tuần trước 15 giờ ngày thứ Sáu; báo cáo chậm nhất trước 16 giờ giờ dự kiến bắt đầu thông qua biên bản kiểm tra, xác minh tại Tổng Công ty/Tập đoàn. + Thanh tra tại đối tượng thanh tra khác: báo cáo hằng tuần trước 15 giờ ngày thứ Sáu (nếu tiến độ thực hiện đợt thanh tra không trong một tuần); báo cáo báo cáo chậm nhất trước 04 giờ giờ dự kiến bắt đầu thông qua biên bản kiểm xác minh tại doanh nghiệp cuối cùng trong đợt thanh tra. - Đối với thanh tra trong các lĩnh vực khác hoặc thanh tra trong lĩnh vực lao động tại cơ quan quản lý nhà nước: báo cáo hằng tuần trước 15 giờ thứ Sáu (nếu tiến độ thực hiện đợt thanh tra không trong một tuần); báo cáo chậm nhất trước 16 giờ giờ dự kiến bắt đầu thông qua biên bản kiểm tra, xác minh. - Báo cáo sau khi kết thúc thanh tra trực tiếp tại đối tượng thanh tra Thực hiện theo luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành. (2) Quy định ban hành kết luận thanh tra Theo Điều 8 Quyết định 117/QĐ-TTr quy định ban hành kết luận thanh tra, như sau: - Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày được người ban hành quyết định thanh tra giao (trường hợp phức tạp thì thời hạn không quá 30 ngày), Trưởng đoàn thanh tra phải hoàn thành dự thảo kết luận thanh tra, lập phiếu trình kết luận thanh tra theo mẫu số 01 Quy chế này, gửi hồ sơ gồm: dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, lịch làm việc của đoàn thanh tra, nhật ký đoàn thanh tra, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) và các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến đoàn thanh tra gửi Phòng Tổng hợp và giám sát thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo kết luận thanh tra của đoàn thanh tra, Trưởng phòng Tổng hợp và giám sát thanh tra đề xuất, trình Chánh thanh tra quyết định phân công công chức thực hiện thẩm định, nội dung và thời gian thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. - Trên cơ sở báo cáo thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra xem xét, chỉ đạo trưởng đoàn thanh tra hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra và trình hồ sơ cho người ban hành quyết định thanh tra xem xét, ký, ban hành kết luận thanh tra. Như vậy quy định chế độ báo cáo, ban hành kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 7, 8 Quyết định 117/QĐ-TTr năm 2024 có hiệu lực ngày 19/03/2024.
Quy định chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
Ngày 01/03/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2024/NĐ-CP quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. Theo đó quy định chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp như sau: Chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp - Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác có trách nhiệm chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo một trong các hình thức sau đây: + Đăng tải thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trên cổng/trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, tổ chức mình. + In ấn, phát hành các ấn phẩm về kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. - Nội dung chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp: + Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có nội dung về hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. + Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án có nội dung hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có). + Nội dung hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp thuộc chương trình, dự án, phi dự án khi kết thúc chương trình, dự án, phi dự án; kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp khi kết thúc hoạt động mà không thuộc chương trình, dự án, phi dự án. - Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các cam kết tại thỏa thuận quốc tế, văn kiện chương trình, dự án, phi dự án ký kết giữa các cơ quan, tổ chức Việt Nam và các nhà tài trợ, đối tác nước ngoài. - Bộ Tư pháp xây dựng, quản lý và cập nhật thông tin, kết quả hợp tác từ các báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp hằng năm của các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, thông tin được chia sẻ theo quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở dữ liệu hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp, chia sẻ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp phù hợp với quy định pháp luật có liên quan. Chế độ báo cáo - Hằng năm, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến Bộ Tư pháp trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. - Các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học có trách nhiệm báo cáo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật có liên quan về tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. - Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trong phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp. Nghị định 26/2024/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/05/2024.
Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2024?
Ngày 20/01/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Theo đó có 3 loại báo cáo gồm báo cáo định kỳ; báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất. Các loại báo cáo Trong đó, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ; Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định đối với báo cáo định kỳ Báo cáo Quý I từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo; Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo. Báo cáo 6 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo 9 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy, văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và được đóng dấu theo quy định. - Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền. - Báo cáo được gửi tới cơ quan nhận báo cáo bằng hệ thống văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước và một trong số phương thức sau: Gửi qua phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra; Gửi qua thư điện tử của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi trực tiếp; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax. - Số liệu báo cáo nhập liệu vào phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo Theo Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Thanh tra Chính phủ xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin báo cáo điện tử của ngành Thanh tra; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo, chia sẻ dữ liệu theo các quy định của pháp luật. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai, sử dụng có hiệu quả hệ thống báo cáo điện tử của ngành Thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng hệ thống thông tin báo cáo điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của mình và chế độ báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Trên đây, là một số quy định về định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Thông tư 01/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 05/03/2024.
Chế độ báo cáo, quan hệ công tác của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính.
Ngày 27/12/2023, Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính ban hành Quyết định 135/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó chế độ báo cáo, quan hệ công tác của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính như sau: Chế độ báo cáo - Hội đồng thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Tổ trưởng Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính định kỳ 03 tháng/lần hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình, kết quả hoạt động của Hội đồng. - Các Ban công tác, các thành viên không tham gia Ban công tác gửi báo cáo định kỳ tình hình, kết quả hoạt động của Ban, thành viên về cơ quan thường trực của Hội đồng như sau: + Báo cáo định kỳ 03 tháng gửi trước ngày 15 của tháng cuối quý. + Báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. - Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng sẽ giao các Ban công tác, thành viên Hội đồng xây dựng báo cáo chuyên đề trình Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ công tác - Hội đồng chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương khi nghiên cứu, thảo luận, đề xuất các sáng kiến cải cách quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân cũng như tổ chức đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương. - Hội đồng có trách nhiệm thông báo cho các bộ, ngành, địa phương các ý kiến độc lập của Hội đồng và các thành viên Hội đồng liên quan đến những đề xuất cải cách và đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành, địa phương. - Các bộ, ngành, địa phương thông qua cơ quan thường trực Hội đồng hoặc trực tiếp phối hợp, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến các nhiệm vụ Hội đồng được giao triển khai thực hiện; có trách nhiệm phản hồi về các ý kiến đề xuất của Hội đồng khi được lấy ý kiến hoặc các khó khăn, vướng mắc do Hội đồng đề nghị xem xét, xử lý theo thẩm quyền. - Các Ban công tác và các thành viên Hội đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thường trực Hội đồng và cơ quan giúp việc Hội đồng để trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch hoạt động hằng năm và những vấn đề liên quan khi được đề nghị; phối hợp chặt chẽ với cơ quan giúp việc của Hội đồng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, chương trình công tác và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao. - Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất, lãnh đạo Hội đồng trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho cơ quan thường trực, giúp việc Hội đồng làm việc với các Ban công tác và các thành viên Hội đồng về tình hình triển khai nhiệm vụ và khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có) để cùng tháo gỡ. - Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Ban công tác trong quá trình nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách quy định và tổ chức đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính hoặc trong triển khai các nhiệm vụ được giao; lấy ý kiến các Ban công tác về dự thảo các kiến nghị, đề xuất theo quy định tại Điều 8 Quy chế này trước khi trình Chủ tịch Hội đồng. - Cơ quan thường trực Hội đồng và cơ quan giúp việc Hội đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Ban công tác và các thành viên Hội đồng trong xây dựng Kế hoạch, chương trình và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; hỗ trợ kịp thời các thành viên Hội đồng nhằm phục vụ hiệu quả hoạt động của Hội đồng. Quyết định 135/QĐ-HĐTV năm 2023 có hiệu lực ngày 27/12/2023.
Đã có hướng dẫn chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Ngày 24/01/2024 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng. (1) Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát - Doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh), hoặc được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ). - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). - Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2024/TT-BQP (sau đây gọi tắt là Người đại diện phần vốn nhà nước). - Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-BQP. (2) Chế độ báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Chế độ báo cáo gồm: báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất. - Chế độ báo cáo định kỳ gồm: báo cáo quý, 6 tháng, năm, giữa kỳ và cuối kỳ kế hoạch 5 năm, cụ thể: + Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 1 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 2 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con lập, trình bày báo cáo phải tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, báo cáo tài chính riêng và hợp nhất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của cả tập đoàn, tổng công ty, nhóm công ty mẹ - công ty con. - Chế độ báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thâm quyên. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan, đơn vị ban hành chế độ báo cáo. - Ngoài chế độ báo cáo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước tương ứng. (3) Phương thức gửi, nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy, hoặc văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: + Gửi trực tiếp tại bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị nhận báo cáo; + Qua đường quân bưu hoặc dịch vụ bưu chính; + Qua chức năng gửi, nhận báo cáo của hệ thống phần mềm dùng chung trên mạng truyền số liệu quân sự trong Bộ Quốc phòng (nếu được kết nối đường truyền số liệu quân sự). - Trường hợp báo cáo có thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng. - Việc gửi, nhận văn bản điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và Quy chế công tác văn thư trong Bộ Quốc phòng. (4) Thời hạn, nơi nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện lập, gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo theo thời hạn và nơi nhận báo cáo của từng loại báo cáo tương ứng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. - Ngoài cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước phải lập, gửi báo cáo tới cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Xem thêm Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/3/2024.
Hướng dẫn chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử
Chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử là phương thức quản lý của NHNN đối với các giao dịch trên môi trường điện tử nhằm điều phối và chống hành vi đáng ngờ, rửa tiền. Sau đây là hướng dẫn chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử: 1. Đối tượng nào phải báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 09/2023/TT-NHNN quy định tổ chức tài chính tham gia vào giao dịch chuyển tiền điện tử bao gồm: - Tổ chức tài chính khởi tạo là tổ chức khởi tạo lệnh chuyển tiền điện tử và thực hiện chuyển tiền thay mặt cho người khởi tạo; - Tổ chức tài chính trung gian là tổ chức nhận và chuyển lệnh chuyển tiền điện tử thay mặt cho tổ chức tài chính khởi tạo và tổ chức tài chính thụ hưởng hoặc thay mặt cho tổ chức tài chính trung gian khác; - Tổ chức tài chính thụ hưởng là tổ chức nhận lệnh chuyển tiền điện tử trực tiếp từ tổ chức tài chính khởi tạo hoặc thông qua tổ chức tài chính trung gian và thực hiện chi trả cho người thụ hưởng. Như vậy, các đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử bao gồm tổ chức tài chính khởi tạo, tổ chức tài chính trung gian, tổ chức tài chính thụ hưởng. 2. Thủ tục thực hiện báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử Căn cứ Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử được thực hiện như sau: - Đối tượng báo cáo có trách nhiệm thu thập thông tin và báo cáo Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN khi thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử trong các trường hợp sau đây: + Giao dịch chuyển tiền điện tử mà tất cả các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử cùng ở Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương; + Giao dịch chuyển tiền điện tử mà có ít nhất một trong các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử ở các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 1.000 (một nghìn) đô la Mỹ trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương. - Trường hợp đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính trung gian trong giao dịch chuyển tiền điện tử không phải thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Nội dung báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử tối thiểu gồm các thông tin sau: + Thông tin về tổ chức tài chính khởi tạo và thụ hưởng bao gồm: tên giao dịch của tổ chức hoặc chi nhánh giao dịch; địa chỉ trụ sở chính (hoặc mã ngân hàng đối với giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước, mã SWIFT đối với chuyển tiền điện tử quốc tế); quốc gia nhận và chuyển tiền; + Thông tin về khách hàng là cá nhân tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh; số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu; số thị thực nhập cảnh (nếu có); địa chỉ đăng ký thường trú hoặc nơi ở hiện tại khác (nếu có); quốc tịch (theo chứng từ giao dịch); + Thông tin về khách hàng là tổ chức tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt (nếu có); địa chỉ trụ sở chính; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế; quốc gia nơi đặt trụ sở chính; + Thông tin về giao dịch: số tài khoản (nếu có); số tiền; loại tiền; số tiền được quy đổi sang đồng Việt Nam (nếu loại tiền giao dịch là ngoại tệ); lý do, mục đích giao dịch; mã giao dịch; ngày giao dịch; + Thông tin khác theo yêu cầu của Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền để phục vụ công tác quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền trong từng thời kỳ. - Các thông tin về ngày, tháng, năm sinh, số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, số thị thực nhập cảnh (nếu có) quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này là không bắt buộc đối với: + Người thụ hưởng trong giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài; + Người khởi tạo trong giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế từ nước ngoài về Việt Nam. 3. Trường hợp nào tổ chức tài chính không phải báo cáo? Các giao dịch chuyển tiền điện tử không phải báo cáo được quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN bao gồm: - Giao dịch chuyển tiền bắt nguồn từ giao dịch sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trước để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ; - Giao dịch chuyển tiền và thanh toán giữa các tổ chức tài chính mà người khởi tạo và người thụ hưởng đều là các tổ chức tài chính. 4. Quy định về hình thức và thời hạn báo cáo dữ liệu điện tử Theo Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN hình thức và thời hạn báo cáo dữ liệu điện tử quy định như sau: - Hình thức báo cáo dữ liệu điện tử: + Đối tượng báo cáo thiết lập đường truyền, kết nối mạng truyền tin với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua Cục Công nghệ thông tin để gửi báo cáo, thông tin về phòng, chống rửa tiền; + Báo cáo dữ liệu điện tử được truyền qua đường truyền, mạng truyền tin quy định tại điểm a khoản này. Báo cáo dữ liệu điện tử phải theo đúng định dạng dữ liệu, cấu trúc file theo hướng dẫn của Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền; + Đối tượng báo cáo được phép thực hiện chuyển tiền điện tử phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp phục vụ cho việc báo cáo bằng dữ liệu điện tử và phải có hệ thống phần mềm để quét, lọc theo danh sách đen, danh sách cảnh báo, danh sách cá nhân có ảnh hưởng chính trị quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 3 và khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, phát hiện, cảnh báo dấu hiệu đáng ngờ nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền. - Thời hạn báo cáo dữ liệu điện tử: đối tượng báo cáo phải gửi báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo, báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử trước 16 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày phát sinh giao dịch. Nếu ngày gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
Đã có Thông tư 09/2023/TT-NHNN hướng dẫn báo cáo giao dịch từ 400 triệu trở lên
Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 28/7/2023 đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Theo đó, Thống đốc NHNN hướng dẫn chế độ báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo được thực hiện như sau: (1) Giá trị giao dịch phải thực hiện báo cáo Cụ thể tại Điều 25 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo như sau: Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Thì mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là từ 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trở lên theo Quyết định 11/2023/QĐ-TTg. (2) Chế độ báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo - Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo theo quy định tại mục (1) nêu trên cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền. - Báo cáo được thực hiện bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN hoặc báo cáo bằng văn bản giấy theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-NHNN khi chưa thiết lập được hệ thống công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho việc báo cáo. Vui lòng tải Phụ lục I Thông tư 09/2023/TT-NHNN - Trường hợp khách hàng nộp ngoại tệ tiền mặt có giá trị lớn để mua đồng Việt Nam hoặc nộp tiền mặt bằng đồng Việt Nam có giá trị lớn để mua ngoại tệ tiền mặt thì chỉ báo cáo giao dịch nộp tiền mặt. (3) Chế độ báo cáo giao dịch đáng ngờ - Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền khi phát hiện giao dịch đáng ngờ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Báo cáo được thực hiện bằng văn bản giấy theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-NHNN hoặc báo cáo bằng dữ liệu điện tử khi triển khai thiết lập được hệ thống công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho việc báo cáo bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN. Lưu ý: Không áp dụng trong trường hợp báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. - Việc báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 không phụ thuộc vào lượng tiền giao dịch của khách hàng, giao dịch đó đã hoàn thành hay chưa. - Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm xác nhận việc đã nhận được báo cáo giao dịch đáng ngờ thông qua hình thức gửi thư điện tử đến địa chỉ thư điện tử của cá nhân hoặc bộ phận theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 5 Thông tư 09/2023/TT-NHNN hoặc bằng văn bản giấy trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giao dịch đáng ngờ; trao đổi với đối tượng báo cáo những vấn đề phát sinh (nếu có). - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải: + Xem xét, thu thập, phân tích thông tin để báo cáo giao dịch đáng ngờ khi kinh doanh dịch vụ kế toán. + Thực hiện thủ tục công chứng, thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất. + Quản lý tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác của khách hàng. + Quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán. + Điều hành, quản lý công ty. + Tham gia vào hoạt động mua, bán doanh nghiệp thay mặt khách hàng. Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/7/2023.
Mức xử phạt nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài không đúng hạn?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài không đúng thời hạn như sau: Điều 20. Vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: ... b) Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; ... 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... b) Buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; ... Theo quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau: Điều 4. Mức phạt tiền ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đầu tư là tổ chức và mức phạt tiền đối với nhà đầu tư là cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền này. Đồng thời, nhà đầu tư buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Quy định quản lý hệ thống thông tin báo cáo của Bộ VHTTDL
Ngày 14/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin và báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, so với quy định hiện hành tại Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL, thì Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL nêu cụ thể các chế độ báo cáo định kỳ như sau: - Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề. - Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm. - Báo cáo về công tác gia đình năm. - Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm. - Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra, so với quy định cũ, Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL đã bổ sung Chương III về quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, đề cập đến Hệ thống báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cụ thể, chức năng của Hệ thống này đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://baocao.bvhttdl.gov.vn, gồm các nhóm chức năng chính như sau: - Quản lý báo cáo của các cơ quan, đơn vị, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Quản lý báo cáo của các cơ quan, tổ chức gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Các phân hệ phần mềm báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất khác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng. Theo đó, mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống được cấp 01 tài khoản quản trị riêng để truy cập, sử dụng, phù hợp với vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng Hệ thống. Đối với tài khoản người dùng: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, tổ chức có liên quan được cấp 3 loại tài khoản người dùng, gồm: - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, dùng để phê duyệt các biểu báo cáo cho các Phòng chuyên môn thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức; - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cấp phòng thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức dùng để kiểm tra các biếu báo cáo do cấp dưới (chuyên viên) tổng hợp thực hiện trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức phê duyệt trên Hệ thống; - Loại tài khoản dành cho chuyên viên tổng hợp, cập nhật số liệu báo cáo. Xem chi tiết tại Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực ngày 01/02/2023 và thay thế Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL.
Chế độ báo cáo của Viện nghiên cứu
Tôi và một số người bạn mới mở viện nghiên cứu được 6 tháng nay. Hôm nay một người bạn của tôi có nói với tôi rằng viện nghiên cứu phải làm báo cáo hoạt động hằng năm. Luật sư cho tôi hỏi bạn tôi nói thế có đúng không ạ? Và báo cáo này sẽ được gửi đến cơ quan nào? Cảm ơn luật sư.
Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Ngày 15/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Theo đó, tại Điều 24 Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định rằng chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Vậy, chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí sẽ được thực hiện như sau: Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí - Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. - Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Cụ thể việc gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 như sau: + Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; + Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; + Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Lưu ý: + Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện các chế độ báo cáo nêu trên, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. + Các báo cáo nêu trên được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. + Ngoài các báo cáo nêu trên, nhà đầu tư còn phải thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. - Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. - Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định: + Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu; + Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; + Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Trên đây là quy định mới về chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Nghị định 132/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2024 và thay thế cho Nghị định 124/2017/NĐ-CP.
Báo cáo mua bán điện trực tiếp Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo - Khách hàng sử dụng điện lớn
Ngày 03/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây kết nối riêng và qua Lưới điện quốc gia. Trong đó, các chế độ báo cáo trong mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn được quy định tại Điều 28 Nghị định 80/2024/NĐ-CP như sau: 1. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng - Báo cáo các thông tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng + Tên báo cáo: Báo cáo về việc mua bán điện trực tiếp; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng thỏa thuận; giá điện; các nội dung khác; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Khách hàng sử dụng điện lớn trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng. - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp các tháng và năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. 2. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia tháng M-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp của tháng trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong tháng; chi phí mua điện trực tiếp trong tháng; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực có trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng tháng. - Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề + Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong quý; chi phí mua điện trực tiếp trong quý; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng đầu tiên của quý; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng quý. - Báo cáo kết quả thực hiện mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn; sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp trong năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. * Trên đây là quy định mới về các chế độ báo cáo của cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Quy định về chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc cơ quan Hội Nông dân các cấp; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP. Và hiện nay trong quá trình hoạt động thì chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện theo Điều 37 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau: Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân - Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: Tổng hợp, lập và gửi các báo cáo định kỳ 6 tháng và hằng năm của hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân trên phạm vi toàn quốc. Báo cáo tổng hợp được gửi về Trung ương Hội nông dân Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát. - Đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện: Lập và gửi các báo cáo định ký 6 tháng và hằng năm về Hội nông dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân thành lập và gửi về Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương để tổng hợp. Các loại báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân Quỹ Hỗ trợ nông dân có các loại báo cáo 6 tháng và hằng năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm: - Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; - Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Thời hạn gửi báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân - Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hằng năm; - Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo tài chính năm được kiểm toán của Quỹ Hỗ trợ nông dân được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính. Phương thức gửi báo cáo và các lưu ý khi gửi báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân - Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện gửi báo cáo theo phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. - Trường hợp đột xuất, Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. - Định kỳ hằng năm, Hội nông dân các cấp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện chế độ báo cáo khác theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. =>> Như vậy hiện nay trong quá trình hoạt động thì Quỹ Hỗ trợ nông dân cần tuân thủ theo quy định nêu trên về việc báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Chế độ báo cáo, ban hành kết luận thanh tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày 19/03/2024, Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 117/QĐ-TTr năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động đoàn thanh tra, giám sát hoạt động đoàn thanh tra, thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. Theo đó quy định chế độ báo cáo, ban hành kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (1) Quy định chế độ báo cáo của đoàn thanh tra Theo Điều 7 Quyết định 117/QĐ-TTr quy định chế độ báo cáo của đoàn thanh tra, như sau: - Báo cáo trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp tại đối tượng thanh tra Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 17 Quy chế làm việc của Thanh tra. - Báo cáo trong quá trình thanh tra trực tiếp tại đối tượng thanh tra + Nội dung báo cáo Trong quá trình thanh tra trực tiếp đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo với người ban hành quyết định thanh tra về tiến độ, yêu cầu thực hiện công việc của Đoàn thanh tra, gồm: giờ dự kiến bắt đầu thông qua nội dung biên bản kiểm tra, xác minh; giờ dự kiến kết thúc thanh tra trực tiếp; những phát sinh khác ngoài kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình làm việc với đối tượng thanh tra; ghi nhận của đoàn thanh tra về tuân thủ của đối tượng thanh tra (tính đến thời điểm báo cáo); thực hiện các chỉ đạo, yêu cầu của người ban hành quyết định thanh tra trong quá trình thanh tra trực tiếp (nếu có); các đề xuất, kiến nghị của Đoàn thanh tra. Việc báo cáo phải đảm bảo quy định về bảo vệ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật. + Thời điểm báo cáo - Đối với thanh tra trong lĩnh vực lao động, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp: + Thanh tra tại Tổng Công ty/tập đoàn và các đơn vị thành viên, đơn vị liên kết: báo cáo hằng tuần trước 15 giờ ngày thứ Sáu; báo cáo chậm nhất trước 16 giờ giờ dự kiến bắt đầu thông qua biên bản kiểm tra, xác minh tại Tổng Công ty/Tập đoàn. + Thanh tra tại đối tượng thanh tra khác: báo cáo hằng tuần trước 15 giờ ngày thứ Sáu (nếu tiến độ thực hiện đợt thanh tra không trong một tuần); báo cáo báo cáo chậm nhất trước 04 giờ giờ dự kiến bắt đầu thông qua biên bản kiểm xác minh tại doanh nghiệp cuối cùng trong đợt thanh tra. - Đối với thanh tra trong các lĩnh vực khác hoặc thanh tra trong lĩnh vực lao động tại cơ quan quản lý nhà nước: báo cáo hằng tuần trước 15 giờ thứ Sáu (nếu tiến độ thực hiện đợt thanh tra không trong một tuần); báo cáo chậm nhất trước 16 giờ giờ dự kiến bắt đầu thông qua biên bản kiểm tra, xác minh. - Báo cáo sau khi kết thúc thanh tra trực tiếp tại đối tượng thanh tra Thực hiện theo luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành. (2) Quy định ban hành kết luận thanh tra Theo Điều 8 Quyết định 117/QĐ-TTr quy định ban hành kết luận thanh tra, như sau: - Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày được người ban hành quyết định thanh tra giao (trường hợp phức tạp thì thời hạn không quá 30 ngày), Trưởng đoàn thanh tra phải hoàn thành dự thảo kết luận thanh tra, lập phiếu trình kết luận thanh tra theo mẫu số 01 Quy chế này, gửi hồ sơ gồm: dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, lịch làm việc của đoàn thanh tra, nhật ký đoàn thanh tra, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) và các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến đoàn thanh tra gửi Phòng Tổng hợp và giám sát thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo kết luận thanh tra của đoàn thanh tra, Trưởng phòng Tổng hợp và giám sát thanh tra đề xuất, trình Chánh thanh tra quyết định phân công công chức thực hiện thẩm định, nội dung và thời gian thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. - Trên cơ sở báo cáo thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra xem xét, chỉ đạo trưởng đoàn thanh tra hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra và trình hồ sơ cho người ban hành quyết định thanh tra xem xét, ký, ban hành kết luận thanh tra. Như vậy quy định chế độ báo cáo, ban hành kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 7, 8 Quyết định 117/QĐ-TTr năm 2024 có hiệu lực ngày 19/03/2024.
Quy định chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
Ngày 01/03/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2024/NĐ-CP quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. Theo đó quy định chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp như sau: Chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp - Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác có trách nhiệm chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo một trong các hình thức sau đây: + Đăng tải thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trên cổng/trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, tổ chức mình. + In ấn, phát hành các ấn phẩm về kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. - Nội dung chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp: + Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có nội dung về hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. + Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án có nội dung hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có). + Nội dung hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp thuộc chương trình, dự án, phi dự án khi kết thúc chương trình, dự án, phi dự án; kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp khi kết thúc hoạt động mà không thuộc chương trình, dự án, phi dự án. - Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các cam kết tại thỏa thuận quốc tế, văn kiện chương trình, dự án, phi dự án ký kết giữa các cơ quan, tổ chức Việt Nam và các nhà tài trợ, đối tác nước ngoài. - Bộ Tư pháp xây dựng, quản lý và cập nhật thông tin, kết quả hợp tác từ các báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp hằng năm của các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, thông tin được chia sẻ theo quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở dữ liệu hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp, chia sẻ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp phù hợp với quy định pháp luật có liên quan. Chế độ báo cáo - Hằng năm, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến Bộ Tư pháp trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. - Các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học có trách nhiệm báo cáo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật có liên quan về tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. - Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trong phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp. Nghị định 26/2024/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/05/2024.
Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2024?
Ngày 20/01/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Theo đó có 3 loại báo cáo gồm báo cáo định kỳ; báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất. Các loại báo cáo Trong đó, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ; Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định đối với báo cáo định kỳ Báo cáo Quý I từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo; Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo. Báo cáo 6 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo 9 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy, văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và được đóng dấu theo quy định. - Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền. - Báo cáo được gửi tới cơ quan nhận báo cáo bằng hệ thống văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước và một trong số phương thức sau: Gửi qua phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra; Gửi qua thư điện tử của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi trực tiếp; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax. - Số liệu báo cáo nhập liệu vào phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo Theo Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Thanh tra Chính phủ xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin báo cáo điện tử của ngành Thanh tra; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo, chia sẻ dữ liệu theo các quy định của pháp luật. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai, sử dụng có hiệu quả hệ thống báo cáo điện tử của ngành Thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng hệ thống thông tin báo cáo điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của mình và chế độ báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Trên đây, là một số quy định về định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Thông tư 01/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 05/03/2024.
Chế độ báo cáo, quan hệ công tác của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính.
Ngày 27/12/2023, Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính ban hành Quyết định 135/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó chế độ báo cáo, quan hệ công tác của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính như sau: Chế độ báo cáo - Hội đồng thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Tổ trưởng Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính định kỳ 03 tháng/lần hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình, kết quả hoạt động của Hội đồng. - Các Ban công tác, các thành viên không tham gia Ban công tác gửi báo cáo định kỳ tình hình, kết quả hoạt động của Ban, thành viên về cơ quan thường trực của Hội đồng như sau: + Báo cáo định kỳ 03 tháng gửi trước ngày 15 của tháng cuối quý. + Báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. - Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng sẽ giao các Ban công tác, thành viên Hội đồng xây dựng báo cáo chuyên đề trình Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ công tác - Hội đồng chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương khi nghiên cứu, thảo luận, đề xuất các sáng kiến cải cách quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân cũng như tổ chức đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương. - Hội đồng có trách nhiệm thông báo cho các bộ, ngành, địa phương các ý kiến độc lập của Hội đồng và các thành viên Hội đồng liên quan đến những đề xuất cải cách và đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành, địa phương. - Các bộ, ngành, địa phương thông qua cơ quan thường trực Hội đồng hoặc trực tiếp phối hợp, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến các nhiệm vụ Hội đồng được giao triển khai thực hiện; có trách nhiệm phản hồi về các ý kiến đề xuất của Hội đồng khi được lấy ý kiến hoặc các khó khăn, vướng mắc do Hội đồng đề nghị xem xét, xử lý theo thẩm quyền. - Các Ban công tác và các thành viên Hội đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thường trực Hội đồng và cơ quan giúp việc Hội đồng để trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch hoạt động hằng năm và những vấn đề liên quan khi được đề nghị; phối hợp chặt chẽ với cơ quan giúp việc của Hội đồng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, chương trình công tác và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao. - Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất, lãnh đạo Hội đồng trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho cơ quan thường trực, giúp việc Hội đồng làm việc với các Ban công tác và các thành viên Hội đồng về tình hình triển khai nhiệm vụ và khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có) để cùng tháo gỡ. - Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Ban công tác trong quá trình nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách quy định và tổ chức đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính hoặc trong triển khai các nhiệm vụ được giao; lấy ý kiến các Ban công tác về dự thảo các kiến nghị, đề xuất theo quy định tại Điều 8 Quy chế này trước khi trình Chủ tịch Hội đồng. - Cơ quan thường trực Hội đồng và cơ quan giúp việc Hội đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Ban công tác và các thành viên Hội đồng trong xây dựng Kế hoạch, chương trình và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; hỗ trợ kịp thời các thành viên Hội đồng nhằm phục vụ hiệu quả hoạt động của Hội đồng. Quyết định 135/QĐ-HĐTV năm 2023 có hiệu lực ngày 27/12/2023.
Đã có hướng dẫn chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Ngày 24/01/2024 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng. (1) Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát - Doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh), hoặc được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ). - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). - Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2024/TT-BQP (sau đây gọi tắt là Người đại diện phần vốn nhà nước). - Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-BQP. (2) Chế độ báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Chế độ báo cáo gồm: báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất. - Chế độ báo cáo định kỳ gồm: báo cáo quý, 6 tháng, năm, giữa kỳ và cuối kỳ kế hoạch 5 năm, cụ thể: + Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 1 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 2 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con lập, trình bày báo cáo phải tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, báo cáo tài chính riêng và hợp nhất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của cả tập đoàn, tổng công ty, nhóm công ty mẹ - công ty con. - Chế độ báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thâm quyên. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan, đơn vị ban hành chế độ báo cáo. - Ngoài chế độ báo cáo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước tương ứng. (3) Phương thức gửi, nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy, hoặc văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: + Gửi trực tiếp tại bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị nhận báo cáo; + Qua đường quân bưu hoặc dịch vụ bưu chính; + Qua chức năng gửi, nhận báo cáo của hệ thống phần mềm dùng chung trên mạng truyền số liệu quân sự trong Bộ Quốc phòng (nếu được kết nối đường truyền số liệu quân sự). - Trường hợp báo cáo có thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng. - Việc gửi, nhận văn bản điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và Quy chế công tác văn thư trong Bộ Quốc phòng. (4) Thời hạn, nơi nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện lập, gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo theo thời hạn và nơi nhận báo cáo của từng loại báo cáo tương ứng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. - Ngoài cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước phải lập, gửi báo cáo tới cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Xem thêm Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/3/2024.
Hướng dẫn chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử
Chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử là phương thức quản lý của NHNN đối với các giao dịch trên môi trường điện tử nhằm điều phối và chống hành vi đáng ngờ, rửa tiền. Sau đây là hướng dẫn chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử: 1. Đối tượng nào phải báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 09/2023/TT-NHNN quy định tổ chức tài chính tham gia vào giao dịch chuyển tiền điện tử bao gồm: - Tổ chức tài chính khởi tạo là tổ chức khởi tạo lệnh chuyển tiền điện tử và thực hiện chuyển tiền thay mặt cho người khởi tạo; - Tổ chức tài chính trung gian là tổ chức nhận và chuyển lệnh chuyển tiền điện tử thay mặt cho tổ chức tài chính khởi tạo và tổ chức tài chính thụ hưởng hoặc thay mặt cho tổ chức tài chính trung gian khác; - Tổ chức tài chính thụ hưởng là tổ chức nhận lệnh chuyển tiền điện tử trực tiếp từ tổ chức tài chính khởi tạo hoặc thông qua tổ chức tài chính trung gian và thực hiện chi trả cho người thụ hưởng. Như vậy, các đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử bao gồm tổ chức tài chính khởi tạo, tổ chức tài chính trung gian, tổ chức tài chính thụ hưởng. 2. Thủ tục thực hiện báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử Căn cứ Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử được thực hiện như sau: - Đối tượng báo cáo có trách nhiệm thu thập thông tin và báo cáo Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN khi thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử trong các trường hợp sau đây: + Giao dịch chuyển tiền điện tử mà tất cả các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử cùng ở Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương; + Giao dịch chuyển tiền điện tử mà có ít nhất một trong các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử ở các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 1.000 (một nghìn) đô la Mỹ trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương. - Trường hợp đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính trung gian trong giao dịch chuyển tiền điện tử không phải thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Nội dung báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử tối thiểu gồm các thông tin sau: + Thông tin về tổ chức tài chính khởi tạo và thụ hưởng bao gồm: tên giao dịch của tổ chức hoặc chi nhánh giao dịch; địa chỉ trụ sở chính (hoặc mã ngân hàng đối với giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước, mã SWIFT đối với chuyển tiền điện tử quốc tế); quốc gia nhận và chuyển tiền; + Thông tin về khách hàng là cá nhân tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh; số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu; số thị thực nhập cảnh (nếu có); địa chỉ đăng ký thường trú hoặc nơi ở hiện tại khác (nếu có); quốc tịch (theo chứng từ giao dịch); + Thông tin về khách hàng là tổ chức tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt (nếu có); địa chỉ trụ sở chính; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế; quốc gia nơi đặt trụ sở chính; + Thông tin về giao dịch: số tài khoản (nếu có); số tiền; loại tiền; số tiền được quy đổi sang đồng Việt Nam (nếu loại tiền giao dịch là ngoại tệ); lý do, mục đích giao dịch; mã giao dịch; ngày giao dịch; + Thông tin khác theo yêu cầu của Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền để phục vụ công tác quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền trong từng thời kỳ. - Các thông tin về ngày, tháng, năm sinh, số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, số thị thực nhập cảnh (nếu có) quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này là không bắt buộc đối với: + Người thụ hưởng trong giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài; + Người khởi tạo trong giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế từ nước ngoài về Việt Nam. 3. Trường hợp nào tổ chức tài chính không phải báo cáo? Các giao dịch chuyển tiền điện tử không phải báo cáo được quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN bao gồm: - Giao dịch chuyển tiền bắt nguồn từ giao dịch sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trước để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ; - Giao dịch chuyển tiền và thanh toán giữa các tổ chức tài chính mà người khởi tạo và người thụ hưởng đều là các tổ chức tài chính. 4. Quy định về hình thức và thời hạn báo cáo dữ liệu điện tử Theo Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN hình thức và thời hạn báo cáo dữ liệu điện tử quy định như sau: - Hình thức báo cáo dữ liệu điện tử: + Đối tượng báo cáo thiết lập đường truyền, kết nối mạng truyền tin với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua Cục Công nghệ thông tin để gửi báo cáo, thông tin về phòng, chống rửa tiền; + Báo cáo dữ liệu điện tử được truyền qua đường truyền, mạng truyền tin quy định tại điểm a khoản này. Báo cáo dữ liệu điện tử phải theo đúng định dạng dữ liệu, cấu trúc file theo hướng dẫn của Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền; + Đối tượng báo cáo được phép thực hiện chuyển tiền điện tử phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp phục vụ cho việc báo cáo bằng dữ liệu điện tử và phải có hệ thống phần mềm để quét, lọc theo danh sách đen, danh sách cảnh báo, danh sách cá nhân có ảnh hưởng chính trị quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 3 và khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, phát hiện, cảnh báo dấu hiệu đáng ngờ nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền. - Thời hạn báo cáo dữ liệu điện tử: đối tượng báo cáo phải gửi báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo, báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử trước 16 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày phát sinh giao dịch. Nếu ngày gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
Đã có Thông tư 09/2023/TT-NHNN hướng dẫn báo cáo giao dịch từ 400 triệu trở lên
Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 28/7/2023 đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Theo đó, Thống đốc NHNN hướng dẫn chế độ báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo được thực hiện như sau: (1) Giá trị giao dịch phải thực hiện báo cáo Cụ thể tại Điều 25 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo như sau: Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Thì mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là từ 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trở lên theo Quyết định 11/2023/QĐ-TTg. (2) Chế độ báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo - Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo theo quy định tại mục (1) nêu trên cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền. - Báo cáo được thực hiện bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN hoặc báo cáo bằng văn bản giấy theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-NHNN khi chưa thiết lập được hệ thống công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho việc báo cáo. Vui lòng tải Phụ lục I Thông tư 09/2023/TT-NHNN - Trường hợp khách hàng nộp ngoại tệ tiền mặt có giá trị lớn để mua đồng Việt Nam hoặc nộp tiền mặt bằng đồng Việt Nam có giá trị lớn để mua ngoại tệ tiền mặt thì chỉ báo cáo giao dịch nộp tiền mặt. (3) Chế độ báo cáo giao dịch đáng ngờ - Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền khi phát hiện giao dịch đáng ngờ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Báo cáo được thực hiện bằng văn bản giấy theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-NHNN hoặc báo cáo bằng dữ liệu điện tử khi triển khai thiết lập được hệ thống công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho việc báo cáo bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN. Lưu ý: Không áp dụng trong trường hợp báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. - Việc báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 không phụ thuộc vào lượng tiền giao dịch của khách hàng, giao dịch đó đã hoàn thành hay chưa. - Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm xác nhận việc đã nhận được báo cáo giao dịch đáng ngờ thông qua hình thức gửi thư điện tử đến địa chỉ thư điện tử của cá nhân hoặc bộ phận theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 5 Thông tư 09/2023/TT-NHNN hoặc bằng văn bản giấy trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giao dịch đáng ngờ; trao đổi với đối tượng báo cáo những vấn đề phát sinh (nếu có). - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải: + Xem xét, thu thập, phân tích thông tin để báo cáo giao dịch đáng ngờ khi kinh doanh dịch vụ kế toán. + Thực hiện thủ tục công chứng, thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất. + Quản lý tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác của khách hàng. + Quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán. + Điều hành, quản lý công ty. + Tham gia vào hoạt động mua, bán doanh nghiệp thay mặt khách hàng. Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/7/2023.
Mức xử phạt nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài không đúng hạn?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài không đúng thời hạn như sau: Điều 20. Vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: ... b) Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; ... 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... b) Buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; ... Theo quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau: Điều 4. Mức phạt tiền ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đầu tư là tổ chức và mức phạt tiền đối với nhà đầu tư là cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền này. Đồng thời, nhà đầu tư buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Quy định quản lý hệ thống thông tin báo cáo của Bộ VHTTDL
Ngày 14/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin và báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, so với quy định hiện hành tại Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL, thì Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL nêu cụ thể các chế độ báo cáo định kỳ như sau: - Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề. - Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm. - Báo cáo về công tác gia đình năm. - Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm. - Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra, so với quy định cũ, Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL đã bổ sung Chương III về quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, đề cập đến Hệ thống báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cụ thể, chức năng của Hệ thống này đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://baocao.bvhttdl.gov.vn, gồm các nhóm chức năng chính như sau: - Quản lý báo cáo của các cơ quan, đơn vị, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Quản lý báo cáo của các cơ quan, tổ chức gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Các phân hệ phần mềm báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất khác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng. Theo đó, mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống được cấp 01 tài khoản quản trị riêng để truy cập, sử dụng, phù hợp với vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng Hệ thống. Đối với tài khoản người dùng: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, tổ chức có liên quan được cấp 3 loại tài khoản người dùng, gồm: - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, dùng để phê duyệt các biểu báo cáo cho các Phòng chuyên môn thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức; - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cấp phòng thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức dùng để kiểm tra các biếu báo cáo do cấp dưới (chuyên viên) tổng hợp thực hiện trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức phê duyệt trên Hệ thống; - Loại tài khoản dành cho chuyên viên tổng hợp, cập nhật số liệu báo cáo. Xem chi tiết tại Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực ngày 01/02/2023 và thay thế Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL.
Chế độ báo cáo của Viện nghiên cứu
Tôi và một số người bạn mới mở viện nghiên cứu được 6 tháng nay. Hôm nay một người bạn của tôi có nói với tôi rằng viện nghiên cứu phải làm báo cáo hoạt động hằng năm. Luật sư cho tôi hỏi bạn tôi nói thế có đúng không ạ? Và báo cáo này sẽ được gửi đến cơ quan nào? Cảm ơn luật sư.