Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp bộ máy chính trị
Tôi là nam giới sinh vào tháng 01/1973, thuộc công chức nhà nước đã đóng bảo hiểm từ tháng 01/2003 thì có được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP không? Nếu có thì được chế độ gì? Và nên làm thế nào để được nghỉ? Rất mong được các Luật sư tư vấn. Xin cảm ơn!
Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH mới nhất hiện nay
BHXH bắt buộc là một khoản đóng bắt buộc của người lao động. Vậy, ngoài tiền lương thì các khoản phụ cấp nào của người lao động được tính đóng BHXH? Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH mới nhất hiện nay Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: - Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở. - Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Cụ thể, Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau: Từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Như vậy, các khoản phụ cấp phải đóng BHXH mới nhất hiện nay bao gồm: - Phụ cấp chức vụ, chức danh; - Phụ cấp trách nhiệm; - Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Phụ cấp thâm niên; - Phụ cấp khu vực; - Phụ cấp lưu động; - Phụ cấp thu hút; - Các phụ cấp khác có tính chất tương tự (khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ). Ai sẽ phải đóng BHXH bắt buộc? Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định đối tượng đóng BHXH bắt buộc như sau: - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. - Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Như vậy, các đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc là các đối tượng nêu trên. BHXH có những chế độ nào? Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: + Ốm đau; + Thai sản; + Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; + Hưu trí; + Tử tuất. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: + Hưu trí; + Tử tuất. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định. Như vậy, đối với BHXH bắt buộc sẽ có chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí, tử tuất còn BHXH tự nguyện sẽ có chế độ hưu trí và tử tuất.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng?
Khi nhắc đến những người có công với cách mạng ta thường nghe đến cụm từ Cán bộ Lão thành cách mạng. Vậy, Cán bộ Lão thành cách mạng là gì và đối tượng này được hưởng những chế độ nào? Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Hiện nay pháp luật không có định nghĩa cụ thể về cán bộ Lão thành cách mạng. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định người có công với cách mạng bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; - Liệt sỹ; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng. Như vậy, có thể hiểu cán bộ Lão thành cách mạng là những người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và là một trong những người có công với cách mạng. Điều kiện được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 4 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 là người được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: - Đã tham gia một tổ chức cách mạng hoặc đã thực sự hoạt động cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trước ngày 01/01/1945. - Được kết nạp hoặc được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm 1945. Việc công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 thực hiện theo quy định tại Chỉ thị 27-CT/TW ngày 24/2/1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) “Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm”, Thông tri số 07-TT/TC ngày 21/3/1979 của Ban Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945”. Như vậy, để được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định trên. Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 9 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 - Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người. - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. - Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp. Ngoài ra, nhân thân của cán bộ Lão thành cách mạng cũng sẽ được hưởng các chế độ theo Điều 10 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Như vậy, cán bộ Lão thành cách mạng sẽ được hưởng những chế độ như cấp Giấy chứng nhận, trợ cấp, phụ cấp hằng tháng, BHYT, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, cải thiện nhà ở,...
Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế
Các trường hợp nào áp dụng chính sách tinh giản biên chế? Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Các trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính mà thuộc vào các trường hợp trên thì sẽ áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế. (2) Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí thì còn được hưởng các chế độ sau: - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Như vậy, dựa vào Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính có thể tính số tuổi nghỉ hưu sớm cho mình theo công thức: Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 5 = số tuổi thấp hơn tối đa Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 2 = số tuổi thấp hơn tối thiểu Khi ở trong khoảng độ tuổi thấp hơn tối đa và thấp hơn tối thiểu này, đối tượng được tinh giản biên chế đủ các điều kiện theo quy định thì được nghỉ hưu sớm và hưởng các chế độ trên. Ví dụ: Ông A sinh vào tháng 9/1970, tính tới thời điểm tháng 7/2027 là ông sẽ đủ tuổi nghỉ hưu với số tuổi là 56 tuổi 9 tháng theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Nếu ông thuộc trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế, và ngay tại thời điểm áp dụng chính sách tinh giản biên chế mà ông đang ở trong khoảng độ tuổi từ trên 51 tuổi 9 tháng đến dưới 54 tuổi 9 tháng ( thấp hơn tối đa 05 tuổi và tối thiểu đủ 02 tuổi theo tuổi nghỉ hưu) thì ông thuộc trường hợp được nghỉ hưu sớm. >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-II-tuoi-nghi-huu.docx Đối với đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong môi trường bình thường theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-I-tuoi-nghi-huu.docx Như vậy, ngoài việc đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính còn phải đáp ứng được một số điều kiện khác để được hưởng chính sách nghỉ hưu sớm như: đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 20 năm trở lên, đủ điều kiện về thời gian công tác. Trên đây là cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Thủ tục nhận hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở
Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Quyết định 4768/QĐ-BCA có hiệu lực từ ngày 28/6/2024, trong đó có quy định về thủ tục được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo vệ ANTT (1) Chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an toàn, trật tự ở cơ sở 2023, người trong lực lượng chưa tham gia BHYT mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, điều kiện được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP như sau: - Đang trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Không phải do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân - Tai nạn không phải do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc - thực hiện nhiệm vụ - Tai nạn không phải do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương mà đáp ứng được các điều kiện kể trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Về mức hỗ trợ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sẽ được hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi được ra viện, mức chi do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. (2) Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách Theo Danh mục thủ tục hành chính liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ được ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA, thành phần hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo tham gia vệ ANTT bao gồm: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/13/mau-1-ho-tro-chi-phi-kcb.docx - Bản sao hóa đơn thu tiền, giấy ra viện Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện để được xem xét, quyết định cho hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữua bệnh. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ thực hiện thủ tục đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện - Phương thức nộp: + Nộp trực tiếp + Qua dịch vụ bưu chính + Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ Công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - UBND cấp xã hoặc cấp huyện tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. +Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thẩm định trong vòng 02 ngày làm việc - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan thẩm định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. - Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo hồ sơ đủ điều kiện giải quyết. Bước 3: Nhận kết quả - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí, UBND xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương - Đối với nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Công an huyện thực hiện chi trả; - Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả. Trên đây là hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở mới nhất theo Quyết định 4768/QĐ-BCA của Bộ Công an, có hiệu lực từ ngày 28/6/2024.
Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024
Người khuyết tật là một trong những đối tượng được Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ. Vậy, năm 2024 riêng đối với sinh viên khuyết tật sẽ được hưởng những chế độ hỗ trợ nào trong học tập? Người khuyết tật được chia thành mấy mức độ? Theo khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật 2010 quy định người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Người khuyết tật được chia thành 3 mức độ theo khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật 2010 và hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau: - Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. - Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. - Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Như vậy, người khuyết tật là người bị suy giảm hoặc mất hoàn toàn các chức năng của cơ thể. Đây là một trong những đối tượng được Nhà nước ta quan tâm hỗ trợ sâu sát. Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024 Theo Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, học sinh khuyết tật sẽ được hưởng một số chế độ trong học tập sau đây: 1) Ưu tiên nhập học và tuyển sinh Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học. Người khuyết tật nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2) Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. 3) Đánh giá kết quả giáo dục - Việc đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân. 4) Cấp bằng tốt nghiệp Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp, căn cứ vào kết quả học tập, hoạt động giáo dục của người khuyết tật đáp ứng được các yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để xét và cấp bằng tốt nghiệp. 5) Miễn, giảm học phí Người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP. 6) Học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học. Trường hợp cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất. - Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu. Như vậy, nhìn chung trong học tập, sinh viên là người khuyết tật sẽ được hưởng 6 chế độ, chính sách như trên. Đặc biệt, người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được ưu tiên xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng.
Người bị phơi nhiễm với HIV là gì? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao?
HIV/AIDS luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong tình hình xã hội hiện nay. Vậy thì pháp luật quy định về người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 như sau: - Phơi nhiễm với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV là người đã tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV và có nguy cơ cao bị lây nhiễm HIV. Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Căn cứ Điều 36 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 về việc điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV như sau: - Người có nguy cơ phơi nhiễm với HIV, người phơi nhiễm với HIV được tư vấn, điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV. Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV cho đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 11 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 cụ thể như sau: + Người nhiễm HIV; + Người sử dụng ma túy; + Người bán dâm; + Người có quan hệ tình dục đồng giới; + Người chuyển đổi giới tính; + Vợ, chồng và thành viên khác của gia đình cùng sống chung với người nhiễm HIV; vợ, chồng của đối tượng quy định tại các điểm, b, c, d và đ khoản này; + Người có quan hệ tình dục với người nhiễm HIV; + Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục; + Người di biến động; + Phụ nữ mang thai; + Phạm nhân, người bị tạm giam, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng, học viên cơ sở cai nghiện ma túy; + Người dân tộc thiểu số; người sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó thăn; + Người từ đủ 13 tuổi đến dưới 30 tuổi. - Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ theo quy định của Luật này. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV sẽ được Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng những chế độ nào? Căn cứ Điều 46 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp như sau: - Người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật. - Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí . - Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật và được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí
Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 1/7/2025
Hiện nay, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng 02 chế độ đó là hưu trí và tử tuất, do đó, quyền lợi cũng bị hạn chế hơn nhiều so với người tham gia BHXH bắt buộc >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội (1) Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 01/7/2025 Theo dự kiến, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2025, trong đó các chính sách dành cho BHXH tự nguyện có nhiều thay đổi quan trọng, mang lại lợi ích thiết thực cho người tham gia. Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hiện hành), các chế độ dành cho BHXH tự nguyện gồm có chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Trong khi đó người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được nhận 05 chế độ bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Trên tinh thần phổ biến BHXH đến toàn dân, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đã đề xuất thêm 02 chế độ hưởng dành cho người tham gia BHXH tự nguyện nhằm tăng phúc lợi, hấp dẫn được thêm nhiều người không thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH vẫn muốn tham gia BHXH. Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 5 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp thai sản - Hưu trí - Tử tuất - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, số lượng chế độ mà người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng đã được bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động, tăng số lượng chế độ được hưởng lên thành 04 chế độ thay vì 02 chế độ như trước. (2) Mức hưởng, điều kiện hưởng BHXH tự nguyện của 02 chế độ mới Mức hưởng, điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Mức hưởng, điều kiện hưởng trợ cấp thai sản dành cho người tham gia BHXH tự nguyện được đề xuất tại Mục I Chương VI dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau: Đối tượng hưởng: - Lao động nữ sinh con - Lao động nam có vợ sinh con - Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu mẹ chết sau khi sinh con (chỉ có người mẹ tham gia BHXH tự nguyện) - Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH tự nguyện thì chọn ra một người được hưởng trợ cấp thai sản Điều kiện hưởng: - Có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con - Trường hợp cha hoặc mẹ vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc. Mức hưởng: - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2 triệu đồng cho một con - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng 2 triệu đồng ở trên thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. (căn cứ theo đề xuất tại Điều 97, 98 và 99 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội) (3) Kết luận Tham gia BHXH là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người lao động. Do vậy, mỗi người lao động cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của BHXH và tham gia BHXH ngay từ khi có thể để đảm bảo an sinh xã hội cho bản thân và gia đình. Việc Nhà nước bổ sung thêm quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện sẽ kích thêm nhu cầu tham gia BHXH của người dân, hỗ trợ người dân không chỉ đảm bảo an sinh cho bản thân mà còn góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội vững mạnh cho đất nước. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội
Quy định 145-QĐ/TW: Chế độ bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp mới nhất
Vừa qua Bộ Chính trị đã ký ban hành Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Cụ thể qua bài viết sau. Những đối tượng nào sẽ được bồi dưỡng theo chế độ tại Quy định 145-QĐ/TW Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024, những đối tượng sau đây sẽ được bồi dưỡng theo chế độ mới bao gồm: - Cấp uỷ, tổ chức đảng, các ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, cơ quan tham mưu của cấp uỷ các cấp, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao nhiệm vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. - Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được phân thành 3 nhóm bồi dưỡng như sau: + Nhóm 1: Lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. + Nhóm 2: Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. + Nhóm 3: Cán bộ thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý. Như vậy, những đối tượng sẽ được đào tạo theo chế độ mới tại Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 là lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và cán bộ thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý. Chế độ bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp mới nhất 1) Về nội dung bồi dưỡng Theo Điều 4 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về nội dung bồi dưỡng như sau: - Định hướng nội dung bồi dưỡng + Kết quả tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về quan điểm, đường lối của Đảng và những kiến thức góp phần nâng cao năng lực, tư duy, tầm nhìn, kinh nghiệm, kỹ năng về khoa học lãnh đạo, quản trị, quản lý; về xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách. + Nội dung mới được ban hành trong các nghị quyết, văn bản của Đảng gắn với đường lối, chủ trương, phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở từng cấp, cơ quan, đơn vị, địa phương. + Tình hình thế giới, khu vực, trong nước và địa phương. + Kinh nghiệm của một số quốc gia tiên tiến; kinh nghiệm xử lý vấn đề phức tạp phát sinh trong công tác lãnh đạo, quản trị, quản lý. - Các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị cụ thể hóa, định hướng nội dung phù hợp thành các chuyên đề bồi dưỡng cho đối tượng tham gia. 2) Về báo cáo viên trình bày chuyên đề bồi dưỡng Theo Điều 5 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về báo cáo viên như sau: - Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp (đường chức và nguyên chức); nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên có năng lực, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng trình bày chuyên đề. - Báo cáo viên nước ngoài có uy tín, năng lực, kinh nghiệm phù hợp với chương trình bồi dưỡng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, nội dung bồi dưỡng sẽ bao gồm các vấn đề về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại, tổng kết và đưa ra các kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý. Đồng thời, báo cáo viên trình bay các chuyên đề cũng là những người có kinh nghiệm thực tiễn và khả năng trình bày. Thời gian và hình thức bồi dưỡng được quy định thế nào? Theo Điều 6 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về thời gian và hình thức bồi dưỡng như sau: - Thời gian: + Nhóm 1 bao gồm lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ có thời gian cụ thể do Bộ Chính trị quyết định. + Nhóm 2 bao gồm cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ có ít nhất 5 ngày/nhiệm kỳ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định. + Nhóm 3 bao gồm Cán bộ thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý sẽ có ít nhất 7 ngày/nhiệm kỳ do cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ quyết định. - Hình thức: Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức trực tiếp hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến. Như vậy, tùy thuộc vào nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý mà sẽ có thời gian bồi dưỡng khác nhau. Đồng thời, có thể bồi dưỡng trực tiếp hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến.
Năm 2024, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần như thế nào?
Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần của hạ sĩ an, binh sĩ được quy định tại Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP. Cụ thể chế độ sẽ được trình bày trong bài viết sau. Năm 2024, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần như thế nào? Theo khoản 2 Điều 7 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP quy định về trợ cấp xuất ngũ một lần đối với hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: - Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Cụ thể: Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng tiền lương cơ sở Trường hợp có tháng lẻ tính như sau: + Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; + Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; + Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. - Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại điểm a Khoản này. Trong đó, khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp xuất ngũ trước thời hạn bao gồm: - Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng Giám định Y khoa Quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; - Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên Như vậy, năm 2024 khi hạ sĩ quan, binh sĩ được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì ngoài chế độ BHXH sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần với mức mỗi 1 năm phục vụ sẽ được nhận 2 tháng lương cơ sở. Ngoài ra, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định thì cũng sẽ được tính trợ cấp thêm. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ được tính thế nào? Theo khoản 2 Điều 7 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP quy định, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau: - Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; - Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau: - Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là 02 năm 04 tháng (28 tháng). - Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02 năm = 04 tháng tiền lương cơ sở. - Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04 tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở. Cộng = 05 tháng tiền lương cơ sở. - Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Như vậy, đối với khoảng thời gian kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ sẽ vừa được tính để hưởng trợ cấp một lần, vừa được tính trợ cấp thêm. Phụ cấp hằng tháng cho binh sĩ đang phục vụ tại ngũ kéo dài thời gian được tính như thế nào? Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP quy định chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ như sau: - Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì từ tháng thứ 25 trở đi, hằng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Cách tính hưởng như sau: Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 25 trở đi = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ Trong đó: Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng x 250% - Chế độ phụ cấp thêm không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác. Như vậy, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì trong thời gian kéo dài sẽ được hưởng phụ cấp hằng tháng bằng phụ cấp hiện hưởng cộng thêm 250% phụ cấp hiện hưởng. Sau đó, khi xuất ngũ sẽ tiếp tục được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định như trên.
Công an phường được hưởng chính sách gì? Đề xuất chế độ, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường
Công an phường là một cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Công an nhân dân, với chức năng đảm bảo trật tự và an ninh trên địa bàn phường. Vậy Công an phường được hưởng các chính sách gì? (1) Công an phường được hưởng các chính sách gì? Phường hay xã là tên gọi chung chỉ cấp hành chính cấp xã. Do đó, Công an phường có thể hiểu chính là Công an xã theo quy định của Pháp lệnh Công an xã 2008 và Luật Công an nhân dân 2018. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã 2008 quy định về vị trí, chức năng của Công an xã như sau: Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. Tiền lương và phụ cấp Tiền lương và phụ cấp của Công an phường được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Công an xã 2008 như sau: - Trưởng Công an xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng phụ cấp hàng tháng. Chính phủ quy định khung mức phụ cấp đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ và thực tế ở địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định phụ cấp cụ thể. Chế độ, chính sách Chế độ, chính sách đối với Công an phường được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Công an xã 2008, cụ thể: - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. - Trưởng Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ công tác phí. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng chế độ theo quy định. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Phó trưởng Công an xã, Công an viên trong thời gian công tác nếu ốm đau được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được xem xét hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương. Như vậy, Trưởng Công an xã là công chức cấp xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Phó Trưởng Công an xã và Công an viên là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Tuy nhiên, ngày 01/7/2024 sắp tới, Pháp lệnh Công an xã 2008 sẽ hết hiệu lực và bị thay thế bằng Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. Do đó, các cán bộ là Công an phường đủ tiêu chuẩn để tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở sẽ được hỗ trợ, bồi dưỡng và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. (2) Đề xuất chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP Hà Nội Lê Hồng Sơn vừa ký ban hành Kế hoạch về việc triển khai Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 05/4/2024 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị. Theo đó, UBND TP yêu cầu các đơn vị chủ động phối hợp rà soát trụ sở Công an các phường hiện đang mượn của Thành phố, của UBND các quận, thị xã để đề xuất chuyển cho CATP nếu đảm bảo các tiêu chuẩn, định mức chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phấn đấu đến năm 2030, đảm bảo mỗi Công an phường đều có trụ sở độc lập phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thủ đô… Bên cạnh đó, kế hoạch còn quan tâm việc đề xuất chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Công an phường, nhất là chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương. Nghiên cứu đề xuất Bộ Công an có cơ chế ưu tiên bổ nhiệm chức vụ cao hơn đối với Trưởng Công an phường và CBCS hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng “Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường công tác nắm tình hình, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân, không để hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự...
Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất thì cháu có được trợ cấp một lần không?
Trường hợp Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất thì cháu có được nhận trợ cấp một lần không? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về vấn đề trên. Điều kiện, tiêu chuẩn Bà mẹ Việt Nam anh hùng và chế độ được hưởng Căn cứ Điều 17 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sỹ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 16 của Pháp lệnh này, cụ thể: + Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. + Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. + Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. + Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. + Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. + Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. + Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. - Trợ cấp hằng tháng bằng 03 lần mức chuẩn. - Phụ cấp hằng tháng. - Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng Theo Điều 19 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 - Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng chết. - Bảo hiểm y tế đối với người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình. Theo Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi, tồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi được hướng dẫn tại Mục 4 Chương II Nghị định 131/2021/NĐ-CP không đề cập đến thân nhân là cháu thì được hưởng chế độ. Như vậy, không có quy định để cháu của Bà mẹ Việt Nam anh hùng hưởng trợ cấp một lần khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất mà chưa hưởng chế độ.
Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào?
Trẻ em là đối tượng đặc biệt được pháp luật bảo vệ, trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng với mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng. Vậy khi mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào? (1) Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý thế nào? Theo khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, từ đủ 36 tháng tuổi trở lên như sau: - Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng. Như vậy, pháp luật có các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi nếu người bị tạm giữ, tạm giam có con nhỏ dưới 36 tuổi ở cùng. Đối với trường hợp con của người bị tạm giữ, tạm giam từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng, trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì con sẽ được gửi vào các cơ sở bảo trợ xã hội để nuôi dưỡng. Trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về cho thân nhân nuôi dưỡng, trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ cũng sẽ được nhận các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. (2) Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng dành cho trẻ em ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ ra sao? Theo Điều 8 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP, trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng như sau: Về chế độ ăn - Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã hội - Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6 dương lịch), tết Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường. - Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. - Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ em và điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ của trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng. Về chế độ sinh hoạt Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm: - 01 chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; - 01 bộ quần áo ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên); - 01 đôi dép/06 tháng; - 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng; - 01 khăn rửa mặt/03 tháng; - 0,3 kg xà phòng/tháng. Về chế độ y tế, sức khỏe - Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. - Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; - Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc. - Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. - Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết. Trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên sẽ phải gửi về cho thân nhân nuôi dưỡng, hoặc nếu không có thân nhân thì thủ trưởng cơ sở giam giữ sẽ đề nghị Sở Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm quy định trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng thì được hưởng các chế độ như trẻ em dưới 36 tháng tuổi quy định tại Điều 8 của Nghị định 20/2017/NĐ-CP.
Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không?
Mặc dù đang ở thời bình nhưng vẫn có trường hợp cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ. Vậy trường hợp này, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có được xét công nhận liệt sĩ không? Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không? Theo Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: - Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. - Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Theo Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh như sau: Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây: - Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; - Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; - Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ thì dân quân tự vệ sẽ được xét công nhận là liệt sĩ. Quy định về điều kiện công nhận là liệt sĩ Theo Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; - Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng; - Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; - Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; - Làm nghĩa vụ quốc tế; - Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; - Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; - Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội; - Mất tích trong các trường hợp quy định trên và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ. - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong; Như vậy, khi đáp ứng một trong các điều kiện trên thì sẽ được xét công nhận liệt sĩ. Các chế độ đối với liệt sĩ và thân nhân? Theo Điều 15, Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định các chế độ này như sau: Các chế độ đối với liệt sĩ - Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sỹ. - Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ. - Hài cốt liệt sỹ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng. - Liệt sỹ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ. Các chế độ đối với nhân thân - Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. - Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên; + Vợ hoặc chồng liệt sỹ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. - Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. - Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: + Trợ cấp tuất hằng tháng; + Bảo hiểm y tế. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. Như vậy, ngoài các chế độ đối với liệt sĩ đã mất, Nhà nước ta còn có thêm những chế độ, chính sách đối với thân nhân của liệt sĩ.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với Bí thư chi bộ cấp xã
Bí thư chi bộ là người đứng đầu chi ủy, chi bộ; chịu trách nhiệm trước chi bộ và cấp ủy cấp trên theo Quy định của Điều lệ Đảng. Vậy Bí thư chi bộ cấp xã có được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo không? Vai trò và yêu cầu đối với Bí thư chi bộ - Vai trò của Bí thư chi bộ + Bí thư chi bộ là người đứng đầu chi ủy, chi bộ; chịu trách nhiệm trước chi bộ và cấp ủy cấp trên theo Quy định của Điều lệ Đảng + Bí thư chi bộ là người đại diện cho chi bộ, chi ủy trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và các tổ chức chính trị - xã hội ở đơn vị. Vì vậy, Bí thư chi bộ phải xây dựng mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, đơn vị. + Bí thư chi bộ có vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động của đơn vị, là hạt nhân đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động trong chi bộ và các tổ chức ở đơn vị. + Bí thư chi bộ là người giữ trọng trách cao nhất trong chi bộ, chi ủy; đồng thời cũng là một đảng viên trong chi bộ. Vì vậy, Bí thư chi bộ phải nêu cao vai trò, trách nhiệm cá nhân trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết và các công việc của chi bộ; gương mẫu chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Đảng, thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và Nghị quyết của chi bộ. - Yêu cầu đối với Bí thư chi bộ Bí thư chi bộ phải đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn của cấp ủy viên quy định tại điểm 1 Điều 12 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011: “ Cấp ủy viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm”. Với chủ trương nhất thể hóa, phần lớn các Bí thư chi bộ là lãnh đạo đơn vị. (Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp: https://moj.gov.vn/ddt/tintuc/Pages/Hoat-Dong-Cua-BCH.aspx?ItemID=305 ) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với Bí thư chi bộ cấp xã Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP Về Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau: - Bí thư Đảng ủy: 0,30. ... Về Hiệu lực thi hành - Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023. ... - Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã. ... ==>> Bí thư chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) được áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP như Bí thư Đảng ủy cấp xã. Mà Bí thư Đảng ủy thì được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở mức 0,30 nên Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) được áp dụng chế độ trên. Như vậy, Bí thư chi bộ nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã vẫn được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở.
Nạn nhân chất độc màu da cam được hưởng những chế độ gì?
Chiến tranh đã qua đi nhưng hậu quả của nó vẫn còn tồn tại cho đến ngày hôm nay. Nhà nước ta đã có những chính sách hỗ trợ nạn nhân do hậu quả của chiến tranh để lại. Vậy cụ thể, nạn nhân chất độc màu da cam sẽ được hưởng những chế độ gì? Chất độc màu da cam là gì? Những bệnh nào được hưởng chế độ chất độc màu da cam? 1) Chất độc màu da cam là gì? Chất độc màu da cam là một chất lỏng màu nâu đỏ hay màu nâu, không tan trong nước, tan trong dầu diezen và các dung môi hữu cơ, có tỷ trong riêng ở 25°C là 1,28 kg/lít. Thành phần gồm 50% chất diệt cỏ 2,4 - D và 50% chất diệt cỏ 2,4,5 - T. Để dễ nhận biết và phân biệt các loại chất độc, quân đội Mỹ dùng sơn với màu sắc khác nhau sơn thành những vạch sơn trên các phương tiện chứa các chất độc này. Thùng phi chứa hỗn hợp 2,4 – D và 2,4,5 – T được sơn vạch màu da cam, từ đây có tên gọi là chất da cam. 2) Những bệnh nào được hưởng chế độ chất độc màu da cam? Danh mục những bệnh được hưởng chế độ chất độc màu da cam được quy định tại Phụ lục V Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau: Về bệnh, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học bao gồm: - Ung thư phần mềm (Soft tissue sarcoma). - U lympho không Hodgkin (Non - Hodgkin’s lymphoma). - U lympho Hodgkin (Hodgkin’s disease). - Ung thư phế quản - phổi (Lung and Bronchus cancer). - Ung thư khí quản (Trachea cancer). - Ung thư thanh quản (Larynx cancer). - Ung thư tiền liệt tuyến (Prostate cancer). - Ung thư gan nguyên phát (Primary liver cancers). - Bệnh đa u tủy xương ác tính (Kahler’s disease). - Bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính (Acute, subacute peripheral neuropathy). - Bệnh trứng cá do clo (Chloracne). - Bệnh đái tháo đường type 2 (Type 2 Diabetes). - Bệnh Porphyrin xuất hiện chậm (Porphyria cutanea tarda). - Bất thường sinh sản (Unusual birth): Vô sinh. - Các rối loạn tâm thần (Mental disorders): Quy định cụ thể tại Phần II Phụ lục này. - Các dị dạng, dị tật bẩm sinh: Quy định cụ thể tại Phần III Phụ lục này. - Tật gai sống chẻ đôi (Spina Bifida). Xem đầy đủ danh mục tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/19/danh-muc-benh-chat-doc-mau-da-cam.doc Điều kiện được hưởng các chế độ ưu đãi chất độc màu da cam Theo Điều 29 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định về các điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng các chế độ ưu đãi chất độc màu da cam như sau: Người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”: + Mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên; + Vô sinh; + Sinh con dị dạng, dị tật. Như vậy, người bị nhiễm chất độc màu da cam đáp ứng đủ các điều kiện về thời gian, nơi công tác, phục vụ, chiến đấu và mắc các bệnh thuộc Danh mục như đã đề cập ở trên, có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên sẽ được hưởng chế độ chất độc màu da cam. Nạn nhân chất độc màu da cam được hưởng những chế độ gì? Theo Điều 30 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc màu da cam được hưởng chế độ sau: 1) Trợ cấp hằng tháng - Người mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên. - Người bị vô sinh hoặc sinh con dị dạng, dị tật mà không mắc bệnh hoặc mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. Trường hợp mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên. - Bệnh binh mắc thêm bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể. - Bệnh binh bị vô sinh hoặc sinh con dị dạng, dị tật được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60%. - Bệnh binh mắc thêm bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học do nhiễm chất độc hóa học và bị vô sinh hoặc sinh con dị dạng, dị tật được chọn hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể hoặc hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60%. 2) Phụ cấp hằng tháng Phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên. 3) Trợ cấp người phục vụ Trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. 4) Bảo hiểm y tế 5) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe Điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. 6) Chế độ ưu đãi - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; - Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; - Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; - Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, nạn nhân chất độc màu da cam theo quy định sẽ được hưởng những chế độ như trên.
NLĐ có được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị TNGT trên đường đi làm?
Trường hợp người lao động trên đường đi làm hoặc đường về, người lao động gặp tai nạn giao thông thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào? Tai nạn lao động là gì? Theo Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Tai nạn lao động được phân loại tai nạn lao động theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP như sau: - Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chết tại nơi xảy ra tai nạn; + Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu; + Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y; + Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích. - Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/tnld-phu-luc-II.doc ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP - Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định trên. Như vậy, tai nạn lao động là những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động làm cho người lao động bị thương hoặc bị chết. NLĐ bị tai nạn giao thông trên đường đi làm có được hưởng chế độ tai nạn lao động? Theo Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: - Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; + Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015; - Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Như vậy, NLĐ nếu bị tai nạn giao thông trên đường đi làm trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động. Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động? 1) Hồ sơ Theo Điều 57 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm: - Sổ bảo hiểm xã hội. - Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú. - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2) Thủ tục Theo Điều 59 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định. - Theo đó, sau khi nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, người sử dụng lao động trong vòng 30 ngày đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong hồ sơ phải làm rõ các nội dung theo Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH: Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau: + Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương. + Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích. + Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/mau-pl2.doc + Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/mau-pl4.doc - Hồ sơ được lập thành 3 bộ, trong đó: + Người sử dụng lao động giữ một bộ. + Người lao động bị tai nạn lao động (hoặc thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động) giữ một bộ. + Một bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động. Bước 2: Trả kết quả Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, đối với trường hợp người bị tai nạn giao thông trên đường lao động ngoài các hồ sơ như người bị tai nạn lao động tại nơi làm việc thì còn phải có văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ UBND hoặc Công an cấp có thẩm quyền.
Bộ đội Biên phòng sẽ được hưởng những chế độ nào?
Bộ đội Biên phòng được hiểu cơ bản là thành phần Quân đội nhân dân canh giữ, bảo vệ khu vực biên giới Việt Nam. Vậy, Bộ đội Biên phòng chính xác có chức năng gì? Bộ đội Biên phòng sẽ được hưởng những chế độ nào? Bộ đội Biên phòng là lực lượng nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 như sau: - Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. - Bộ đội Biên phòng có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước chính sách, pháp luật về biên phòng; thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Theo Điều 23 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 quy định: - Ngày 03 tháng 3 hằng năm là ngày truyền thống của Bộ đội Biên phòng, Ngày biên phòng toàn dân. - Tên giao dịch quốc tế của Bộ đội Biên phòng Việt Nam là Vietnam Border Guard. - Bộ đội Biên phòng sử dụng con dấu có hình Quốc huy trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Như vậy, Bộ đội Biên phòng là một trong các lực lượng vũ trang nhân dân. Là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. Bộ đội biên phòng sẽ được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Luật Biên phòng Việt Nam 2020, chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau: - Lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng ở khu vực biên giới được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. - Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được hưởng chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù phù hợp với tính chất công tác và địa bàn hoạt động do Chính phủ quy định. Theo đó, Điều 4 Nghị định 106/2021/NĐ-CP quy định chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng như sau: - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05 năm trở lên: Nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo được: + Chính quyền địa phương nơi chuyển đến ưu tiên giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; + Hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia đình, việc làm cho vợ hoặc chồng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng + Được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định. - Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng ngoài được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác trong Quân đội còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ biên giới, hải đảo trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng đang có thời gian công tác liên tục từ đủ 05 năm trở lên ở khu vực biên giới đất liền, đảo, quần đảo, hàng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo. Trường hợp chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo được quy định tại nhiều văn bản thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chế độ, chính sách đó. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội Biên phòng khi làm cán bộ tăng cường xã biên giới nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, hàng tháng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng sức khỏe hàng năm tăng thêm theo quy định của pháp luật. Như vậy, Bộ đội Biên phòng sẽ được hưởng các chế độ, chính sách trên. Có thể thấy Nhà nước tạo điều kiện để các Bộ đội Biên phòng có thể ổn định cuộc sống, tập trung cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024 Bộ đội Biên phòng có được hoạt động ngoài biên giới Việt Nam không? Bộ đội Biên phòng được hoạt động trong phạm vi quy định tại Điều 16 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 như sau: - Hoạt động trong khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Như vậy, Bộ đội Biên phòng vẫn được hoạt động ngoài biên giới Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật nhưng phải theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam.
Người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự chết khi làm nhiệm vụ thì hưởng chế độ gì?
Ngày 01/07/2024, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 chính thức có hiệu lực. Vậy lực lượng này là gì? người tham gia lực lượng bị thương, chết thì được hưởng chế độ gì? Làm sao để ứng tuyển tham gia lực lượng? (1) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là gì? Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 có quy định như sau: “Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng do chính quyền địa phương thành lập trên cơ sở tự nguyện của người dân để hỗ trợ Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.” Đồng thời, tại Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 cũng nêu rõ Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được kiện toàn từ lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng và Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng hoặc được tuyển chọn theo quy định. Như vậy, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng được bố trí thành Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn một hoặc một số thôn, tổ dân phố thuộc cấp xã hoặc tại huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Lực lượng này được thành lập căn cứ dựa trên tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, HĐND quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, tiêu chí về số lượng chức danh của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. (2) Người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự bị thương, chết khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ gì? Căn cứ theo Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 quy định về chế độ, chính sách mà người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ được hưởng như sau: - Người đã tham gia bảo hiểm: Được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm khi bị ốm đau, tai nạn, thương tích trong lúc thực hiện nhiệm vụ, nếu đã tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm. - Người chưa tham gia bảo hiểm y tế: Được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, tai nạn, thương tích trong lúc thực hiện nhiệm vụ. - Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội: Nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động, được xét trợ cấp theo mức độ suy giảm. Nếu trường hợp người tham gia lực lượng chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất và tiền mai táng phí. - Người tham gia lực lượng bị thương hoặc chết khi thực hiện nhiệm vụ: Được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. (3) Làm thế nào để tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở? Căn cứ theo Điều 13 Luật lực lượng tham gia bảo vệ trật tự, an ninh ở cơ sở 2023 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn để được xem xét, tuyển chọn như sau: - Là công dân Việt Nam - Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi. Trường hợp trên 70 tuổi nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe tốt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét, quyết định dựa trên đề nghị của Công an cấp xã. - Phẩm chất lý lịch: Có lý lịch rõ ràng, không vi phạm pháp luật. Phẩm chất đạo đức tốt, bản thân và gia đình chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Trình độ học vấn: + Có bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên. + Đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, có thể tuyển chọn người đã học xong chương trình giáo dục tiểu học. - Nơi cư trú: Đang thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng. Trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì phải đang thường trú hoặc tạm trú tại nơi nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng. - Sức khỏe: Có đủ sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Tổng kết lại, Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng được thành lập dựa trên tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Để tham gia vào lực lượng này, người ứng tuyển phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Trường hợp người tham gia lực lượng bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp bộ máy chính trị
Tôi là nam giới sinh vào tháng 01/1973, thuộc công chức nhà nước đã đóng bảo hiểm từ tháng 01/2003 thì có được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP không? Nếu có thì được chế độ gì? Và nên làm thế nào để được nghỉ? Rất mong được các Luật sư tư vấn. Xin cảm ơn!
Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH mới nhất hiện nay
BHXH bắt buộc là một khoản đóng bắt buộc của người lao động. Vậy, ngoài tiền lương thì các khoản phụ cấp nào của người lao động được tính đóng BHXH? Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH mới nhất hiện nay Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: - Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở. - Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Cụ thể, Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau: Từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Như vậy, các khoản phụ cấp phải đóng BHXH mới nhất hiện nay bao gồm: - Phụ cấp chức vụ, chức danh; - Phụ cấp trách nhiệm; - Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Phụ cấp thâm niên; - Phụ cấp khu vực; - Phụ cấp lưu động; - Phụ cấp thu hút; - Các phụ cấp khác có tính chất tương tự (khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ). Ai sẽ phải đóng BHXH bắt buộc? Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định đối tượng đóng BHXH bắt buộc như sau: - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. - Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Như vậy, các đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc là các đối tượng nêu trên. BHXH có những chế độ nào? Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: + Ốm đau; + Thai sản; + Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; + Hưu trí; + Tử tuất. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: + Hưu trí; + Tử tuất. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định. Như vậy, đối với BHXH bắt buộc sẽ có chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí, tử tuất còn BHXH tự nguyện sẽ có chế độ hưu trí và tử tuất.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng?
Khi nhắc đến những người có công với cách mạng ta thường nghe đến cụm từ Cán bộ Lão thành cách mạng. Vậy, Cán bộ Lão thành cách mạng là gì và đối tượng này được hưởng những chế độ nào? Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Hiện nay pháp luật không có định nghĩa cụ thể về cán bộ Lão thành cách mạng. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định người có công với cách mạng bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; - Liệt sỹ; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng. Như vậy, có thể hiểu cán bộ Lão thành cách mạng là những người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và là một trong những người có công với cách mạng. Điều kiện được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 4 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 là người được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: - Đã tham gia một tổ chức cách mạng hoặc đã thực sự hoạt động cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trước ngày 01/01/1945. - Được kết nạp hoặc được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm 1945. Việc công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 thực hiện theo quy định tại Chỉ thị 27-CT/TW ngày 24/2/1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) “Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm”, Thông tri số 07-TT/TC ngày 21/3/1979 của Ban Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945”. Như vậy, để được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định trên. Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 9 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 - Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người. - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. - Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp. Ngoài ra, nhân thân của cán bộ Lão thành cách mạng cũng sẽ được hưởng các chế độ theo Điều 10 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Như vậy, cán bộ Lão thành cách mạng sẽ được hưởng những chế độ như cấp Giấy chứng nhận, trợ cấp, phụ cấp hằng tháng, BHYT, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, cải thiện nhà ở,...
Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế
Các trường hợp nào áp dụng chính sách tinh giản biên chế? Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Các trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính mà thuộc vào các trường hợp trên thì sẽ áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế. (2) Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí thì còn được hưởng các chế độ sau: - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Như vậy, dựa vào Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính có thể tính số tuổi nghỉ hưu sớm cho mình theo công thức: Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 5 = số tuổi thấp hơn tối đa Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 2 = số tuổi thấp hơn tối thiểu Khi ở trong khoảng độ tuổi thấp hơn tối đa và thấp hơn tối thiểu này, đối tượng được tinh giản biên chế đủ các điều kiện theo quy định thì được nghỉ hưu sớm và hưởng các chế độ trên. Ví dụ: Ông A sinh vào tháng 9/1970, tính tới thời điểm tháng 7/2027 là ông sẽ đủ tuổi nghỉ hưu với số tuổi là 56 tuổi 9 tháng theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Nếu ông thuộc trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế, và ngay tại thời điểm áp dụng chính sách tinh giản biên chế mà ông đang ở trong khoảng độ tuổi từ trên 51 tuổi 9 tháng đến dưới 54 tuổi 9 tháng ( thấp hơn tối đa 05 tuổi và tối thiểu đủ 02 tuổi theo tuổi nghỉ hưu) thì ông thuộc trường hợp được nghỉ hưu sớm. >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-II-tuoi-nghi-huu.docx Đối với đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong môi trường bình thường theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-I-tuoi-nghi-huu.docx Như vậy, ngoài việc đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính còn phải đáp ứng được một số điều kiện khác để được hưởng chính sách nghỉ hưu sớm như: đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 20 năm trở lên, đủ điều kiện về thời gian công tác. Trên đây là cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Thủ tục nhận hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở
Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Quyết định 4768/QĐ-BCA có hiệu lực từ ngày 28/6/2024, trong đó có quy định về thủ tục được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo vệ ANTT (1) Chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an toàn, trật tự ở cơ sở 2023, người trong lực lượng chưa tham gia BHYT mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, điều kiện được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP như sau: - Đang trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Không phải do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân - Tai nạn không phải do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc - thực hiện nhiệm vụ - Tai nạn không phải do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương mà đáp ứng được các điều kiện kể trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Về mức hỗ trợ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sẽ được hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi được ra viện, mức chi do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. (2) Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách Theo Danh mục thủ tục hành chính liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ được ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA, thành phần hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo tham gia vệ ANTT bao gồm: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/13/mau-1-ho-tro-chi-phi-kcb.docx - Bản sao hóa đơn thu tiền, giấy ra viện Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện để được xem xét, quyết định cho hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữua bệnh. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ thực hiện thủ tục đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện - Phương thức nộp: + Nộp trực tiếp + Qua dịch vụ bưu chính + Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ Công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - UBND cấp xã hoặc cấp huyện tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. +Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thẩm định trong vòng 02 ngày làm việc - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan thẩm định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. - Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo hồ sơ đủ điều kiện giải quyết. Bước 3: Nhận kết quả - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí, UBND xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương - Đối với nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Công an huyện thực hiện chi trả; - Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả. Trên đây là hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở mới nhất theo Quyết định 4768/QĐ-BCA của Bộ Công an, có hiệu lực từ ngày 28/6/2024.
Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024
Người khuyết tật là một trong những đối tượng được Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ. Vậy, năm 2024 riêng đối với sinh viên khuyết tật sẽ được hưởng những chế độ hỗ trợ nào trong học tập? Người khuyết tật được chia thành mấy mức độ? Theo khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật 2010 quy định người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Người khuyết tật được chia thành 3 mức độ theo khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật 2010 và hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau: - Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. - Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. - Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Như vậy, người khuyết tật là người bị suy giảm hoặc mất hoàn toàn các chức năng của cơ thể. Đây là một trong những đối tượng được Nhà nước ta quan tâm hỗ trợ sâu sát. Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024 Theo Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, học sinh khuyết tật sẽ được hưởng một số chế độ trong học tập sau đây: 1) Ưu tiên nhập học và tuyển sinh Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học. Người khuyết tật nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2) Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. 3) Đánh giá kết quả giáo dục - Việc đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân. 4) Cấp bằng tốt nghiệp Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp, căn cứ vào kết quả học tập, hoạt động giáo dục của người khuyết tật đáp ứng được các yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để xét và cấp bằng tốt nghiệp. 5) Miễn, giảm học phí Người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP. 6) Học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học. Trường hợp cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất. - Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu. Như vậy, nhìn chung trong học tập, sinh viên là người khuyết tật sẽ được hưởng 6 chế độ, chính sách như trên. Đặc biệt, người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được ưu tiên xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng.
Người bị phơi nhiễm với HIV là gì? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao?
HIV/AIDS luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong tình hình xã hội hiện nay. Vậy thì pháp luật quy định về người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 như sau: - Phơi nhiễm với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV là người đã tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV và có nguy cơ cao bị lây nhiễm HIV. Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Căn cứ Điều 36 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 về việc điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV như sau: - Người có nguy cơ phơi nhiễm với HIV, người phơi nhiễm với HIV được tư vấn, điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV. Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV cho đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 11 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 cụ thể như sau: + Người nhiễm HIV; + Người sử dụng ma túy; + Người bán dâm; + Người có quan hệ tình dục đồng giới; + Người chuyển đổi giới tính; + Vợ, chồng và thành viên khác của gia đình cùng sống chung với người nhiễm HIV; vợ, chồng của đối tượng quy định tại các điểm, b, c, d và đ khoản này; + Người có quan hệ tình dục với người nhiễm HIV; + Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục; + Người di biến động; + Phụ nữ mang thai; + Phạm nhân, người bị tạm giam, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng, học viên cơ sở cai nghiện ma túy; + Người dân tộc thiểu số; người sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó thăn; + Người từ đủ 13 tuổi đến dưới 30 tuổi. - Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ theo quy định của Luật này. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV sẽ được Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng những chế độ nào? Căn cứ Điều 46 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp như sau: - Người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật. - Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí . - Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật và được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí
Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 1/7/2025
Hiện nay, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng 02 chế độ đó là hưu trí và tử tuất, do đó, quyền lợi cũng bị hạn chế hơn nhiều so với người tham gia BHXH bắt buộc >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội (1) Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 01/7/2025 Theo dự kiến, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2025, trong đó các chính sách dành cho BHXH tự nguyện có nhiều thay đổi quan trọng, mang lại lợi ích thiết thực cho người tham gia. Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hiện hành), các chế độ dành cho BHXH tự nguyện gồm có chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Trong khi đó người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được nhận 05 chế độ bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Trên tinh thần phổ biến BHXH đến toàn dân, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đã đề xuất thêm 02 chế độ hưởng dành cho người tham gia BHXH tự nguyện nhằm tăng phúc lợi, hấp dẫn được thêm nhiều người không thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH vẫn muốn tham gia BHXH. Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 5 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp thai sản - Hưu trí - Tử tuất - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, số lượng chế độ mà người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng đã được bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động, tăng số lượng chế độ được hưởng lên thành 04 chế độ thay vì 02 chế độ như trước. (2) Mức hưởng, điều kiện hưởng BHXH tự nguyện của 02 chế độ mới Mức hưởng, điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Mức hưởng, điều kiện hưởng trợ cấp thai sản dành cho người tham gia BHXH tự nguyện được đề xuất tại Mục I Chương VI dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau: Đối tượng hưởng: - Lao động nữ sinh con - Lao động nam có vợ sinh con - Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu mẹ chết sau khi sinh con (chỉ có người mẹ tham gia BHXH tự nguyện) - Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH tự nguyện thì chọn ra một người được hưởng trợ cấp thai sản Điều kiện hưởng: - Có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con - Trường hợp cha hoặc mẹ vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc. Mức hưởng: - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2 triệu đồng cho một con - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng 2 triệu đồng ở trên thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. (căn cứ theo đề xuất tại Điều 97, 98 và 99 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội) (3) Kết luận Tham gia BHXH là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người lao động. Do vậy, mỗi người lao động cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của BHXH và tham gia BHXH ngay từ khi có thể để đảm bảo an sinh xã hội cho bản thân và gia đình. Việc Nhà nước bổ sung thêm quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện sẽ kích thêm nhu cầu tham gia BHXH của người dân, hỗ trợ người dân không chỉ đảm bảo an sinh cho bản thân mà còn góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội vững mạnh cho đất nước. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội
Quy định 145-QĐ/TW: Chế độ bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp mới nhất
Vừa qua Bộ Chính trị đã ký ban hành Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Cụ thể qua bài viết sau. Những đối tượng nào sẽ được bồi dưỡng theo chế độ tại Quy định 145-QĐ/TW Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024, những đối tượng sau đây sẽ được bồi dưỡng theo chế độ mới bao gồm: - Cấp uỷ, tổ chức đảng, các ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, cơ quan tham mưu của cấp uỷ các cấp, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao nhiệm vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. - Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được phân thành 3 nhóm bồi dưỡng như sau: + Nhóm 1: Lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. + Nhóm 2: Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. + Nhóm 3: Cán bộ thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý. Như vậy, những đối tượng sẽ được đào tạo theo chế độ mới tại Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 là lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và cán bộ thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý. Chế độ bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp mới nhất 1) Về nội dung bồi dưỡng Theo Điều 4 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về nội dung bồi dưỡng như sau: - Định hướng nội dung bồi dưỡng + Kết quả tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về quan điểm, đường lối của Đảng và những kiến thức góp phần nâng cao năng lực, tư duy, tầm nhìn, kinh nghiệm, kỹ năng về khoa học lãnh đạo, quản trị, quản lý; về xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách. + Nội dung mới được ban hành trong các nghị quyết, văn bản của Đảng gắn với đường lối, chủ trương, phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở từng cấp, cơ quan, đơn vị, địa phương. + Tình hình thế giới, khu vực, trong nước và địa phương. + Kinh nghiệm của một số quốc gia tiên tiến; kinh nghiệm xử lý vấn đề phức tạp phát sinh trong công tác lãnh đạo, quản trị, quản lý. - Các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị cụ thể hóa, định hướng nội dung phù hợp thành các chuyên đề bồi dưỡng cho đối tượng tham gia. 2) Về báo cáo viên trình bày chuyên đề bồi dưỡng Theo Điều 5 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về báo cáo viên như sau: - Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp (đường chức và nguyên chức); nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên có năng lực, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng trình bày chuyên đề. - Báo cáo viên nước ngoài có uy tín, năng lực, kinh nghiệm phù hợp với chương trình bồi dưỡng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, nội dung bồi dưỡng sẽ bao gồm các vấn đề về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại, tổng kết và đưa ra các kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý. Đồng thời, báo cáo viên trình bay các chuyên đề cũng là những người có kinh nghiệm thực tiễn và khả năng trình bày. Thời gian và hình thức bồi dưỡng được quy định thế nào? Theo Điều 6 Quy định 145-QĐ-TW năm 2024 quy định về thời gian và hình thức bồi dưỡng như sau: - Thời gian: + Nhóm 1 bao gồm lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ có thời gian cụ thể do Bộ Chính trị quyết định. + Nhóm 2 bao gồm cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ có ít nhất 5 ngày/nhiệm kỳ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định. + Nhóm 3 bao gồm Cán bộ thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý sẽ có ít nhất 7 ngày/nhiệm kỳ do cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ quyết định. - Hình thức: Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức trực tiếp hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến. Như vậy, tùy thuộc vào nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý mà sẽ có thời gian bồi dưỡng khác nhau. Đồng thời, có thể bồi dưỡng trực tiếp hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến.
Năm 2024, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần như thế nào?
Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần của hạ sĩ an, binh sĩ được quy định tại Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP. Cụ thể chế độ sẽ được trình bày trong bài viết sau. Năm 2024, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần như thế nào? Theo khoản 2 Điều 7 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP quy định về trợ cấp xuất ngũ một lần đối với hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: - Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Cụ thể: Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng tiền lương cơ sở Trường hợp có tháng lẻ tính như sau: + Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; + Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; + Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. - Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại điểm a Khoản này. Trong đó, khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp xuất ngũ trước thời hạn bao gồm: - Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng Giám định Y khoa Quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; - Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên Như vậy, năm 2024 khi hạ sĩ quan, binh sĩ được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì ngoài chế độ BHXH sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần với mức mỗi 1 năm phục vụ sẽ được nhận 2 tháng lương cơ sở. Ngoài ra, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định thì cũng sẽ được tính trợ cấp thêm. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ được tính thế nào? Theo khoản 2 Điều 7 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP quy định, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau: - Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; - Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau: - Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là 02 năm 04 tháng (28 tháng). - Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02 năm = 04 tháng tiền lương cơ sở. - Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04 tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở. Cộng = 05 tháng tiền lương cơ sở. - Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Như vậy, đối với khoảng thời gian kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ sẽ vừa được tính để hưởng trợ cấp một lần, vừa được tính trợ cấp thêm. Phụ cấp hằng tháng cho binh sĩ đang phục vụ tại ngũ kéo dài thời gian được tính như thế nào? Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BQP quy định chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ như sau: - Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì từ tháng thứ 25 trở đi, hằng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Cách tính hưởng như sau: Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 25 trở đi = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ Trong đó: Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng x 250% - Chế độ phụ cấp thêm không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác. Như vậy, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì trong thời gian kéo dài sẽ được hưởng phụ cấp hằng tháng bằng phụ cấp hiện hưởng cộng thêm 250% phụ cấp hiện hưởng. Sau đó, khi xuất ngũ sẽ tiếp tục được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định như trên.
Công an phường được hưởng chính sách gì? Đề xuất chế độ, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường
Công an phường là một cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Công an nhân dân, với chức năng đảm bảo trật tự và an ninh trên địa bàn phường. Vậy Công an phường được hưởng các chính sách gì? (1) Công an phường được hưởng các chính sách gì? Phường hay xã là tên gọi chung chỉ cấp hành chính cấp xã. Do đó, Công an phường có thể hiểu chính là Công an xã theo quy định của Pháp lệnh Công an xã 2008 và Luật Công an nhân dân 2018. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã 2008 quy định về vị trí, chức năng của Công an xã như sau: Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. Tiền lương và phụ cấp Tiền lương và phụ cấp của Công an phường được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Công an xã 2008 như sau: - Trưởng Công an xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng phụ cấp hàng tháng. Chính phủ quy định khung mức phụ cấp đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ và thực tế ở địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định phụ cấp cụ thể. Chế độ, chính sách Chế độ, chính sách đối với Công an phường được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Công an xã 2008, cụ thể: - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. - Trưởng Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ công tác phí. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng chế độ theo quy định. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Phó trưởng Công an xã, Công an viên trong thời gian công tác nếu ốm đau được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được xem xét hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương. Như vậy, Trưởng Công an xã là công chức cấp xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Phó Trưởng Công an xã và Công an viên là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Tuy nhiên, ngày 01/7/2024 sắp tới, Pháp lệnh Công an xã 2008 sẽ hết hiệu lực và bị thay thế bằng Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. Do đó, các cán bộ là Công an phường đủ tiêu chuẩn để tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở sẽ được hỗ trợ, bồi dưỡng và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. (2) Đề xuất chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP Hà Nội Lê Hồng Sơn vừa ký ban hành Kế hoạch về việc triển khai Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 05/4/2024 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị. Theo đó, UBND TP yêu cầu các đơn vị chủ động phối hợp rà soát trụ sở Công an các phường hiện đang mượn của Thành phố, của UBND các quận, thị xã để đề xuất chuyển cho CATP nếu đảm bảo các tiêu chuẩn, định mức chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phấn đấu đến năm 2030, đảm bảo mỗi Công an phường đều có trụ sở độc lập phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thủ đô… Bên cạnh đó, kế hoạch còn quan tâm việc đề xuất chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Công an phường, nhất là chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương. Nghiên cứu đề xuất Bộ Công an có cơ chế ưu tiên bổ nhiệm chức vụ cao hơn đối với Trưởng Công an phường và CBCS hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng “Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường công tác nắm tình hình, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân, không để hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự...
Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất thì cháu có được trợ cấp một lần không?
Trường hợp Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất thì cháu có được nhận trợ cấp một lần không? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về vấn đề trên. Điều kiện, tiêu chuẩn Bà mẹ Việt Nam anh hùng và chế độ được hưởng Căn cứ Điều 17 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sỹ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 16 của Pháp lệnh này, cụ thể: + Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. + Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. + Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. + Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. + Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. + Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. + Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. - Trợ cấp hằng tháng bằng 03 lần mức chuẩn. - Phụ cấp hằng tháng. - Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng Theo Điều 19 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 - Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng chết. - Bảo hiểm y tế đối với người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình. Theo Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi, tồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi được hướng dẫn tại Mục 4 Chương II Nghị định 131/2021/NĐ-CP không đề cập đến thân nhân là cháu thì được hưởng chế độ. Như vậy, không có quy định để cháu của Bà mẹ Việt Nam anh hùng hưởng trợ cấp một lần khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất mà chưa hưởng chế độ.
Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào?
Trẻ em là đối tượng đặc biệt được pháp luật bảo vệ, trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng với mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng. Vậy khi mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào? (1) Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý thế nào? Theo khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, từ đủ 36 tháng tuổi trở lên như sau: - Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng. Như vậy, pháp luật có các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi nếu người bị tạm giữ, tạm giam có con nhỏ dưới 36 tuổi ở cùng. Đối với trường hợp con của người bị tạm giữ, tạm giam từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng, trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì con sẽ được gửi vào các cơ sở bảo trợ xã hội để nuôi dưỡng. Trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về cho thân nhân nuôi dưỡng, trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ cũng sẽ được nhận các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. (2) Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng dành cho trẻ em ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ ra sao? Theo Điều 8 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP, trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng như sau: Về chế độ ăn - Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã hội - Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6 dương lịch), tết Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường. - Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. - Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ em và điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ của trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng. Về chế độ sinh hoạt Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm: - 01 chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; - 01 bộ quần áo ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên); - 01 đôi dép/06 tháng; - 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng; - 01 khăn rửa mặt/03 tháng; - 0,3 kg xà phòng/tháng. Về chế độ y tế, sức khỏe - Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. - Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; - Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc. - Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. - Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết. Trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên sẽ phải gửi về cho thân nhân nuôi dưỡng, hoặc nếu không có thân nhân thì thủ trưởng cơ sở giam giữ sẽ đề nghị Sở Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm quy định trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng thì được hưởng các chế độ như trẻ em dưới 36 tháng tuổi quy định tại Điều 8 của Nghị định 20/2017/NĐ-CP.
Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không?
Mặc dù đang ở thời bình nhưng vẫn có trường hợp cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ. Vậy trường hợp này, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có được xét công nhận liệt sĩ không? Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không? Theo Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: - Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. - Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Theo Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh như sau: Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây: - Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; - Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; - Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ thì dân quân tự vệ sẽ được xét công nhận là liệt sĩ. Quy định về điều kiện công nhận là liệt sĩ Theo Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; - Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng; - Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; - Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; - Làm nghĩa vụ quốc tế; - Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; - Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; - Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội; - Mất tích trong các trường hợp quy định trên và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ. - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong; Như vậy, khi đáp ứng một trong các điều kiện trên thì sẽ được xét công nhận liệt sĩ. Các chế độ đối với liệt sĩ và thân nhân? Theo Điều 15, Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định các chế độ này như sau: Các chế độ đối với liệt sĩ - Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sỹ. - Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ. - Hài cốt liệt sỹ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng. - Liệt sỹ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ. Các chế độ đối với nhân thân - Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. - Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên; + Vợ hoặc chồng liệt sỹ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. - Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. - Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: + Trợ cấp tuất hằng tháng; + Bảo hiểm y tế. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. Như vậy, ngoài các chế độ đối với liệt sĩ đã mất, Nhà nước ta còn có thêm những chế độ, chính sách đối với thân nhân của liệt sĩ.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với Bí thư chi bộ cấp xã
Bí thư chi bộ là người đứng đầu chi ủy, chi bộ; chịu trách nhiệm trước chi bộ và cấp ủy cấp trên theo Quy định của Điều lệ Đảng. Vậy Bí thư chi bộ cấp xã có được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo không? Vai trò và yêu cầu đối với Bí thư chi bộ - Vai trò của Bí thư chi bộ + Bí thư chi bộ là người đứng đầu chi ủy, chi bộ; chịu trách nhiệm trước chi bộ và cấp ủy cấp trên theo Quy định của Điều lệ Đảng + Bí thư chi bộ là người đại diện cho chi bộ, chi ủy trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và các tổ chức chính trị - xã hội ở đơn vị. Vì vậy, Bí thư chi bộ phải xây dựng mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, đơn vị. + Bí thư chi bộ có vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động của đơn vị, là hạt nhân đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động trong chi bộ và các tổ chức ở đơn vị. + Bí thư chi bộ là người giữ trọng trách cao nhất trong chi bộ, chi ủy; đồng thời cũng là một đảng viên trong chi bộ. Vì vậy, Bí thư chi bộ phải nêu cao vai trò, trách nhiệm cá nhân trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết và các công việc của chi bộ; gương mẫu chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Đảng, thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và Nghị quyết của chi bộ. - Yêu cầu đối với Bí thư chi bộ Bí thư chi bộ phải đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn của cấp ủy viên quy định tại điểm 1 Điều 12 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011: “ Cấp ủy viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm”. Với chủ trương nhất thể hóa, phần lớn các Bí thư chi bộ là lãnh đạo đơn vị. (Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp: https://moj.gov.vn/ddt/tintuc/Pages/Hoat-Dong-Cua-BCH.aspx?ItemID=305 ) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với Bí thư chi bộ cấp xã Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP Về Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau: - Bí thư Đảng ủy: 0,30. ... Về Hiệu lực thi hành - Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023. ... - Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã. ... ==>> Bí thư chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) được áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP như Bí thư Đảng ủy cấp xã. Mà Bí thư Đảng ủy thì được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở mức 0,30 nên Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) được áp dụng chế độ trên. Như vậy, Bí thư chi bộ nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã vẫn được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở.
Nạn nhân chất độc màu da cam được hưởng những chế độ gì?
Chiến tranh đã qua đi nhưng hậu quả của nó vẫn còn tồn tại cho đến ngày hôm nay. Nhà nước ta đã có những chính sách hỗ trợ nạn nhân do hậu quả của chiến tranh để lại. Vậy cụ thể, nạn nhân chất độc màu da cam sẽ được hưởng những chế độ gì? Chất độc màu da cam là gì? Những bệnh nào được hưởng chế độ chất độc màu da cam? 1) Chất độc màu da cam là gì? Chất độc màu da cam là một chất lỏng màu nâu đỏ hay màu nâu, không tan trong nước, tan trong dầu diezen và các dung môi hữu cơ, có tỷ trong riêng ở 25°C là 1,28 kg/lít. Thành phần gồm 50% chất diệt cỏ 2,4 - D và 50% chất diệt cỏ 2,4,5 - T. Để dễ nhận biết và phân biệt các loại chất độc, quân đội Mỹ dùng sơn với màu sắc khác nhau sơn thành những vạch sơn trên các phương tiện chứa các chất độc này. Thùng phi chứa hỗn hợp 2,4 – D và 2,4,5 – T được sơn vạch màu da cam, từ đây có tên gọi là chất da cam. 2) Những bệnh nào được hưởng chế độ chất độc màu da cam? Danh mục những bệnh được hưởng chế độ chất độc màu da cam được quy định tại Phụ lục V Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau: Về bệnh, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học bao gồm: - Ung thư phần mềm (Soft tissue sarcoma). - U lympho không Hodgkin (Non - Hodgkin’s lymphoma). - U lympho Hodgkin (Hodgkin’s disease). - Ung thư phế quản - phổi (Lung and Bronchus cancer). - Ung thư khí quản (Trachea cancer). - Ung thư thanh quản (Larynx cancer). - Ung thư tiền liệt tuyến (Prostate cancer). - Ung thư gan nguyên phát (Primary liver cancers). - Bệnh đa u tủy xương ác tính (Kahler’s disease). - Bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính (Acute, subacute peripheral neuropathy). - Bệnh trứng cá do clo (Chloracne). - Bệnh đái tháo đường type 2 (Type 2 Diabetes). - Bệnh Porphyrin xuất hiện chậm (Porphyria cutanea tarda). - Bất thường sinh sản (Unusual birth): Vô sinh. - Các rối loạn tâm thần (Mental disorders): Quy định cụ thể tại Phần II Phụ lục này. - Các dị dạng, dị tật bẩm sinh: Quy định cụ thể tại Phần III Phụ lục này. - Tật gai sống chẻ đôi (Spina Bifida). Xem đầy đủ danh mục tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/19/danh-muc-benh-chat-doc-mau-da-cam.doc Điều kiện được hưởng các chế độ ưu đãi chất độc màu da cam Theo Điều 29 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định về các điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng các chế độ ưu đãi chất độc màu da cam như sau: Người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”: + Mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên; + Vô sinh; + Sinh con dị dạng, dị tật. Như vậy, người bị nhiễm chất độc màu da cam đáp ứng đủ các điều kiện về thời gian, nơi công tác, phục vụ, chiến đấu và mắc các bệnh thuộc Danh mục như đã đề cập ở trên, có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên sẽ được hưởng chế độ chất độc màu da cam. Nạn nhân chất độc màu da cam được hưởng những chế độ gì? Theo Điều 30 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc màu da cam được hưởng chế độ sau: 1) Trợ cấp hằng tháng - Người mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên. - Người bị vô sinh hoặc sinh con dị dạng, dị tật mà không mắc bệnh hoặc mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. Trường hợp mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên. - Bệnh binh mắc thêm bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể. - Bệnh binh bị vô sinh hoặc sinh con dị dạng, dị tật được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60%. - Bệnh binh mắc thêm bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học do nhiễm chất độc hóa học và bị vô sinh hoặc sinh con dị dạng, dị tật được chọn hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể hoặc hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60%. 2) Phụ cấp hằng tháng Phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên. 3) Trợ cấp người phục vụ Trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. 4) Bảo hiểm y tế 5) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe Điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. 6) Chế độ ưu đãi - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; - Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; - Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; - Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, nạn nhân chất độc màu da cam theo quy định sẽ được hưởng những chế độ như trên.
NLĐ có được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị TNGT trên đường đi làm?
Trường hợp người lao động trên đường đi làm hoặc đường về, người lao động gặp tai nạn giao thông thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào? Tai nạn lao động là gì? Theo Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Tai nạn lao động được phân loại tai nạn lao động theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP như sau: - Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chết tại nơi xảy ra tai nạn; + Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu; + Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y; + Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích. - Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/tnld-phu-luc-II.doc ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP - Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định trên. Như vậy, tai nạn lao động là những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động làm cho người lao động bị thương hoặc bị chết. NLĐ bị tai nạn giao thông trên đường đi làm có được hưởng chế độ tai nạn lao động? Theo Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: - Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; + Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015; - Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Như vậy, NLĐ nếu bị tai nạn giao thông trên đường đi làm trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động. Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động? 1) Hồ sơ Theo Điều 57 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm: - Sổ bảo hiểm xã hội. - Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú. - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2) Thủ tục Theo Điều 59 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định. - Theo đó, sau khi nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, người sử dụng lao động trong vòng 30 ngày đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong hồ sơ phải làm rõ các nội dung theo Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH: Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau: + Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương. + Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích. + Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/mau-pl2.doc + Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/mau-pl4.doc - Hồ sơ được lập thành 3 bộ, trong đó: + Người sử dụng lao động giữ một bộ. + Người lao động bị tai nạn lao động (hoặc thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động) giữ một bộ. + Một bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động. Bước 2: Trả kết quả Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, đối với trường hợp người bị tai nạn giao thông trên đường lao động ngoài các hồ sơ như người bị tai nạn lao động tại nơi làm việc thì còn phải có văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ UBND hoặc Công an cấp có thẩm quyền.
Bộ đội Biên phòng sẽ được hưởng những chế độ nào?
Bộ đội Biên phòng được hiểu cơ bản là thành phần Quân đội nhân dân canh giữ, bảo vệ khu vực biên giới Việt Nam. Vậy, Bộ đội Biên phòng chính xác có chức năng gì? Bộ đội Biên phòng sẽ được hưởng những chế độ nào? Bộ đội Biên phòng là lực lượng nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 như sau: - Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. - Bộ đội Biên phòng có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước chính sách, pháp luật về biên phòng; thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Theo Điều 23 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 quy định: - Ngày 03 tháng 3 hằng năm là ngày truyền thống của Bộ đội Biên phòng, Ngày biên phòng toàn dân. - Tên giao dịch quốc tế của Bộ đội Biên phòng Việt Nam là Vietnam Border Guard. - Bộ đội Biên phòng sử dụng con dấu có hình Quốc huy trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Như vậy, Bộ đội Biên phòng là một trong các lực lượng vũ trang nhân dân. Là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. Bộ đội biên phòng sẽ được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 27 Luật Biên phòng Việt Nam 2020, chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau: - Lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng ở khu vực biên giới được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. - Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được hưởng chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù phù hợp với tính chất công tác và địa bàn hoạt động do Chính phủ quy định. Theo đó, Điều 4 Nghị định 106/2021/NĐ-CP quy định chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng như sau: - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05 năm trở lên: Nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo được: + Chính quyền địa phương nơi chuyển đến ưu tiên giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; + Hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia đình, việc làm cho vợ hoặc chồng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng + Được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định. - Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng ngoài được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác trong Quân đội còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ biên giới, hải đảo trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng đang có thời gian công tác liên tục từ đủ 05 năm trở lên ở khu vực biên giới đất liền, đảo, quần đảo, hàng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo. Trường hợp chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo được quy định tại nhiều văn bản thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chế độ, chính sách đó. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội Biên phòng khi làm cán bộ tăng cường xã biên giới nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, hàng tháng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng sức khỏe hàng năm tăng thêm theo quy định của pháp luật. Như vậy, Bộ đội Biên phòng sẽ được hưởng các chế độ, chính sách trên. Có thể thấy Nhà nước tạo điều kiện để các Bộ đội Biên phòng có thể ổn định cuộc sống, tập trung cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024 Bộ đội Biên phòng có được hoạt động ngoài biên giới Việt Nam không? Bộ đội Biên phòng được hoạt động trong phạm vi quy định tại Điều 16 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 như sau: - Hoạt động trong khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Như vậy, Bộ đội Biên phòng vẫn được hoạt động ngoài biên giới Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật nhưng phải theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam.
Người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự chết khi làm nhiệm vụ thì hưởng chế độ gì?
Ngày 01/07/2024, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 chính thức có hiệu lực. Vậy lực lượng này là gì? người tham gia lực lượng bị thương, chết thì được hưởng chế độ gì? Làm sao để ứng tuyển tham gia lực lượng? (1) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là gì? Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 có quy định như sau: “Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng do chính quyền địa phương thành lập trên cơ sở tự nguyện của người dân để hỗ trợ Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.” Đồng thời, tại Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 cũng nêu rõ Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được kiện toàn từ lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng và Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng hoặc được tuyển chọn theo quy định. Như vậy, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng được bố trí thành Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn một hoặc một số thôn, tổ dân phố thuộc cấp xã hoặc tại huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Lực lượng này được thành lập căn cứ dựa trên tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, HĐND quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, tiêu chí về số lượng chức danh của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. (2) Người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự bị thương, chết khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ gì? Căn cứ theo Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 quy định về chế độ, chính sách mà người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ được hưởng như sau: - Người đã tham gia bảo hiểm: Được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm khi bị ốm đau, tai nạn, thương tích trong lúc thực hiện nhiệm vụ, nếu đã tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm. - Người chưa tham gia bảo hiểm y tế: Được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, tai nạn, thương tích trong lúc thực hiện nhiệm vụ. - Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội: Nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động, được xét trợ cấp theo mức độ suy giảm. Nếu trường hợp người tham gia lực lượng chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất và tiền mai táng phí. - Người tham gia lực lượng bị thương hoặc chết khi thực hiện nhiệm vụ: Được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. (3) Làm thế nào để tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở? Căn cứ theo Điều 13 Luật lực lượng tham gia bảo vệ trật tự, an ninh ở cơ sở 2023 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn để được xem xét, tuyển chọn như sau: - Là công dân Việt Nam - Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi. Trường hợp trên 70 tuổi nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe tốt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét, quyết định dựa trên đề nghị của Công an cấp xã. - Phẩm chất lý lịch: Có lý lịch rõ ràng, không vi phạm pháp luật. Phẩm chất đạo đức tốt, bản thân và gia đình chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Trình độ học vấn: + Có bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên. + Đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, có thể tuyển chọn người đã học xong chương trình giáo dục tiểu học. - Nơi cư trú: Đang thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng. Trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì phải đang thường trú hoặc tạm trú tại nơi nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng. - Sức khỏe: Có đủ sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Tổng kết lại, Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng được thành lập dựa trên tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Để tham gia vào lực lượng này, người ứng tuyển phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Trường hợp người tham gia lực lượng bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.