Đề xuất về thứ tự chấp hành báo hiệu đường bộ
Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều luật liên quan đến an toàn giao thông đường bộ. Việc đề xuất về thứ tự chấp hành các báo hiệu đường bộ trở thành điểm đáng chú ý thu hút sự đông đảo người dân quan tâm. Giao thông đường bộ là một phần thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Để tăng cường hiệu quả và an toàn của giao thông, việc chấp hành đúng thứ tự báo hiệu đường bộ là rất quan trọng. Mới đây, đã có những đề xuất mới về thứ tự chấp hành báo hiệu đường bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giao thông, nhận thức của người tham gia giao thông mà còn giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông. (1) Các báo hiệu đường bộ được đề xuất theo dự thảo Theo quy định tại Điều 10 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau: - Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 10 của dự thảo Luật Trật tự an toàn, giao thông đường bộ đã đề xuất các biển báo hiệu đường bộ, bao gồm: - Hiệu lệnh của người điều điều khiển giao thông - Đèn tín hiệu giao thông - Biển báo hiệu đường bộ gồm: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn, biển phụ - Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường - Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, mốc lộ giới đất hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ . - Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Như vậy, so với luật hiện hành, tại dự thảo đã sửa đổi, bổ sung thêm các loại báo hiệu giao thông đường bộ như đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, mốc lộ giới đất hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ và thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (lần thứ 04):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo.doc (2) Đề xuất về thứ tự chấp hành các báo hiệu đường bộ Đối với các báo hiệu đường bộ trên, dự thảo Luật Trật tự an toàn, giao thông đường bộ đã đề xuất các biển báo hiệu đường bộ đã đề xuất thứ tự ưu tiên chấp hành theo khoản 2 Điều 10 như sau: - Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. - Tín hiệu đèn giao thông. - Biển báo hiệu. - Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường. - Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H và công trình đường bộ khác. - Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Như vậy, khi người tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự được đề xuất ở trên. Ngoài ra, khoản 3 đến khoản Điều 10 dự thảo đã sửa đổi, bổ sung giải thích cho từng loại báo hiệu như sau: - Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: + Tín hiệu xanh là được đi. + Tín hiệu đỏ là cấm đi. + Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. - Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau: + Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. + Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra. + Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành. + Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết. + Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. - Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. - Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường. - Rào chắn được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại. Tóm lại, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã sửa đổi, bổ sung thêm các báo hiệu đường bộ cũng như quy định về thứ tự ưu tiên khi chấp hành những báo hiệu này. Khi dự thảo có hiệu lực, mọi người tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự được đề xuất ở trên. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (lần thứ 04):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo.doc Xem thêm bài viết: Đề xuất xe ưu tiên chỉ được đi ngược chiều trong làn khẩn cấp trên cao tốc
Vụ Vạn Thịnh Phát: Bị cáo xin miễn hình phạt vì ung thư có đúng quy định không?
Trong phiên xét xử vụ án Vạn Thịnh Phát, có một bị cáo đã được luật sư đề nghị xin miễn chấp hành hình phạt vì đang bị ung thư giai đoạn cuối. Như vậy, bệnh ung thư có được miễn hình phạt tù hay không? Các trường hợp nào pháp luật quy định sẽ được miễn hình phạt tù? Bệnh ung thư có được chấp hành miễn hình phạt tù? Thông tin thêm về vụ việc: Theo Báo Thanh Niên đưa tin, hôm nay ngày 28/3/2024 TAND TP HCM tiếp tục xét xử vụ án Trương Mỹ Lan (68 tuổi, Chủ tịch Tập đoàn Vạn Thịnh Phát) và đồng phạm gây thiệt hại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) khoảng 498.000 tỷ đồng. Trong phần bào chữa cho bị cáo Lưu Đức Thắng (1 trong 3 bị cáo trong nhóm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, bị VKSND TP HCM đề nghị mức án 3 năm tù treo), vị luật sư bào chữa đã xin HĐXX xem xét miễn hình phạt cho bị cáo vì bị cáo đang bị ung thư giai đoạn cuối, hiện sức khỏe có chuyển biến xấu. Quy định pháp luật về miễn chấp hành hình phạt tù Theo quy định tại Điều 62 Bộ luật hình sự 2015 về miễn chấp hành hình phạt như sau: - Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá. - Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Sau khi bị kết án đã lập công; + Mắc bệnh hiểm nghèo; + Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. - Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. - Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. - Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại. - Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án. Trong đó, bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được nhắc đến như sau: Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: - Ung thư giai đoạn cuối - Xơ gan cổ trướng - Lao nặng độ 4 kháng thuốc - Bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên - HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao. Đồng thời, bệnh ung thư cũng được quy định tại danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Như vậy, người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt (hoặc trên 03 năm chưa chấp hành hình phạt và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa) nhưng bị ung thư giai đoạn cuối mà được bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị thì sẽ được xem là bệnh hiểm nghèo và có thể được Toà án miễn hình phạt tù theo đề nghị của Viện trưởng VKSND. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù được quy định tại Điều 39 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định như sau: Bước 1: VKSND đề nghị TAND xét miễn chấp hành hình phạt tù - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. - Hồ sơ bao gồm: + Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; + Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền; + Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; + Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; + Đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; + Đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú. Bước 2: Thành lập Hội đồng xét miễn chấp hành án phạt tù - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. - Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. - Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Bước 3: Ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho: - Người chấp hành án - Viện kiểm sát đề nghị - Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp - Cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp - Tòa án đã ra quyết định thi hành án - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú - Đơn vị quân đội được giao quản lý người đó - Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở - Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài. Bước 5: Làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên. Như vậy, để được miễn chấp hành án phạt tù thì người bị kết án phải nằm trong các trường hợp pháp luật quy định cho phép và được VKSND đề nghị.
Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hiện nay được quy định ra sao?
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá cũng như thực hiện các biện pháp kỷ luật của tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức và quy trình thanh tra sẽ được thực hiện theo trình tự pháp luật nhất định. Vậy, nội dung giám sát của Đoàn thanh tra được quy định thế nào? 1. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra Theo Điều 98 Luật Thanh tra 2022 nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được quy định như sau: - Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra. - Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo. - Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát được quy định tại Điều 99 Luật Thanh tra 2022 như sau: - Xây dựng kế hoạch giám sát trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. - Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người thực hiện giám sát chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. - Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu sau đây: + Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; + Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra; + Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có); + Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra. - Báo cáo người ra quyết định thanh tra về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp hoạt động của Đoàn thanh tra không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra để xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát Điều 101 Luật Thanh tra 2022 quy định việc tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát như sau: - Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt. - Người thực hiện giám sát tiến hành xem xét, đánh giá báo cáo của Đoàn thanh tra và thông tin, tài liệu khác có liên quan đến nội dung trong kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. - Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát phải gửi báo cáo kết quả giám sát đến người ra quyết định thanh tra; trường hợp giám sát đột xuất theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra thì thời hạn gửi báo cáo do người ra quyết định thanh tra quyết định. - Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra. Như vậy, nội dung giám sát hoạt động Đoàn thanh tra được quy định cụ thể tại Điều 98 Luật Thanh tra 2022. Hoạt động thanh tra được xây dựng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cũng như phục vụ việc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
Phân biệt “Tuân thủ pháp luật”, “Thi hành pháp luật”, “Sử dụng pháp luật” và “Áp dụng pháp luật”
Các quy phạm pháp luật (kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật) muốn đi vào cuộc sống, áp dụng vào thực tế thì cần đến hoạt động “thực hiện pháp luật”. Hay nói cách khác, thực hiện pháp luật được hiểu là những hoạt động làm cho các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế và trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể thực hiện. Hiện nay, thực hiện pháp luật được phân chia thành 04 hình thức như sau: 1. Tuân thủ pháp luật; 2. Thi hành (chấp hành) pháp luật; 3. Sử dụng (vận dụng) pháp luật; 4. Áp dụng pháp luật. TIÊU CHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THI HÀNH PHÁP LUẬT ÁP DỤNG PHÁP LUẬT SỬ DỤNG PHÁP LUẬT Khái niệm Chủ thể pháp luật kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm. Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định. Chủ thể pháp luật thực hiện điều mà pháp luật cho phép. Bản chất Thực hiện pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng “hành vi không hành động”. Chủ động, tích cực thực hiện pháp luật dưới hình thức “hành vi hành động”. Vừa là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật. ->Mang tính quyền lực nhà nước. Được thể hiện dưới hình thức “hành vi hành động” và “hành vi không hành động” Các chủ thể lựa chọn xử sự những điều pháp luật cho phép. Đó có thể là “hành vi hành động” hoặc “hành vi không hành động” tùy quy định pháp luật cho phép. Ví dụ Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó, “không thực hiện hành vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật. Pháp luật quy định về nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân/ thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, nếu không thuộc trường hợp miễn thuế/đối tượng không chịu thuế thì chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành pháp luật”. Khi A khởi kiện B ra tòa, tòa án đó có trách nhiệm xem xét và thụ lý đơn khởi kiện của A. Theo đó, tòa án được xem là cơ quan “áp dụng pháp luật” Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị B xâm phạm, A có quyền khởi kiện B ra tòa án vì pháp luật trao cho A quyền được khởi kiện B ra tòa án có thẩm quyền. Khi đó, A được xem là đang “sử dụng pháp luật”. Chủ thể thực hiện Mọi chủ thể Chỉ cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mọi chủ thể Hình thức thể hiện Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm đoán. Tức là quy phạm buộc chủ thể không được thực hiện những hành vi nhất định Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động, hợp pháp. Tất cả các loại quy phạm vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật. Thường được thể hiện dưới những quy phạm trao quyền. Tức pháp luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể. Bắt buộc thực hiện Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn. Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép tùy theo ý chí của mình, phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng chủ thể chứ không bị ép buộc phải thực hiện.
Đề xuất về thứ tự chấp hành báo hiệu đường bộ
Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều luật liên quan đến an toàn giao thông đường bộ. Việc đề xuất về thứ tự chấp hành các báo hiệu đường bộ trở thành điểm đáng chú ý thu hút sự đông đảo người dân quan tâm. Giao thông đường bộ là một phần thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Để tăng cường hiệu quả và an toàn của giao thông, việc chấp hành đúng thứ tự báo hiệu đường bộ là rất quan trọng. Mới đây, đã có những đề xuất mới về thứ tự chấp hành báo hiệu đường bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giao thông, nhận thức của người tham gia giao thông mà còn giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông. (1) Các báo hiệu đường bộ được đề xuất theo dự thảo Theo quy định tại Điều 10 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau: - Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 10 của dự thảo Luật Trật tự an toàn, giao thông đường bộ đã đề xuất các biển báo hiệu đường bộ, bao gồm: - Hiệu lệnh của người điều điều khiển giao thông - Đèn tín hiệu giao thông - Biển báo hiệu đường bộ gồm: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn, biển phụ - Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường - Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, mốc lộ giới đất hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ . - Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Như vậy, so với luật hiện hành, tại dự thảo đã sửa đổi, bổ sung thêm các loại báo hiệu giao thông đường bộ như đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, mốc lộ giới đất hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ và thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (lần thứ 04):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo.doc (2) Đề xuất về thứ tự chấp hành các báo hiệu đường bộ Đối với các báo hiệu đường bộ trên, dự thảo Luật Trật tự an toàn, giao thông đường bộ đã đề xuất các biển báo hiệu đường bộ đã đề xuất thứ tự ưu tiên chấp hành theo khoản 2 Điều 10 như sau: - Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. - Tín hiệu đèn giao thông. - Biển báo hiệu. - Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường. - Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H và công trình đường bộ khác. - Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Như vậy, khi người tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự được đề xuất ở trên. Ngoài ra, khoản 3 đến khoản Điều 10 dự thảo đã sửa đổi, bổ sung giải thích cho từng loại báo hiệu như sau: - Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: + Tín hiệu xanh là được đi. + Tín hiệu đỏ là cấm đi. + Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. - Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau: + Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. + Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra. + Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành. + Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết. + Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. - Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. - Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường. - Rào chắn được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại. Tóm lại, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã sửa đổi, bổ sung thêm các báo hiệu đường bộ cũng như quy định về thứ tự ưu tiên khi chấp hành những báo hiệu này. Khi dự thảo có hiệu lực, mọi người tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự được đề xuất ở trên. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (lần thứ 04):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo.doc Xem thêm bài viết: Đề xuất xe ưu tiên chỉ được đi ngược chiều trong làn khẩn cấp trên cao tốc
Vụ Vạn Thịnh Phát: Bị cáo xin miễn hình phạt vì ung thư có đúng quy định không?
Trong phiên xét xử vụ án Vạn Thịnh Phát, có một bị cáo đã được luật sư đề nghị xin miễn chấp hành hình phạt vì đang bị ung thư giai đoạn cuối. Như vậy, bệnh ung thư có được miễn hình phạt tù hay không? Các trường hợp nào pháp luật quy định sẽ được miễn hình phạt tù? Bệnh ung thư có được chấp hành miễn hình phạt tù? Thông tin thêm về vụ việc: Theo Báo Thanh Niên đưa tin, hôm nay ngày 28/3/2024 TAND TP HCM tiếp tục xét xử vụ án Trương Mỹ Lan (68 tuổi, Chủ tịch Tập đoàn Vạn Thịnh Phát) và đồng phạm gây thiệt hại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) khoảng 498.000 tỷ đồng. Trong phần bào chữa cho bị cáo Lưu Đức Thắng (1 trong 3 bị cáo trong nhóm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, bị VKSND TP HCM đề nghị mức án 3 năm tù treo), vị luật sư bào chữa đã xin HĐXX xem xét miễn hình phạt cho bị cáo vì bị cáo đang bị ung thư giai đoạn cuối, hiện sức khỏe có chuyển biến xấu. Quy định pháp luật về miễn chấp hành hình phạt tù Theo quy định tại Điều 62 Bộ luật hình sự 2015 về miễn chấp hành hình phạt như sau: - Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá. - Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Sau khi bị kết án đã lập công; + Mắc bệnh hiểm nghèo; + Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. - Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. - Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. - Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại. - Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án. Trong đó, bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được nhắc đến như sau: Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: - Ung thư giai đoạn cuối - Xơ gan cổ trướng - Lao nặng độ 4 kháng thuốc - Bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên - HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao. Đồng thời, bệnh ung thư cũng được quy định tại danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Như vậy, người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt (hoặc trên 03 năm chưa chấp hành hình phạt và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa) nhưng bị ung thư giai đoạn cuối mà được bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị thì sẽ được xem là bệnh hiểm nghèo và có thể được Toà án miễn hình phạt tù theo đề nghị của Viện trưởng VKSND. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù được quy định tại Điều 39 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định như sau: Bước 1: VKSND đề nghị TAND xét miễn chấp hành hình phạt tù - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. - Hồ sơ bao gồm: + Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; + Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền; + Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; + Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; + Đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; + Đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú. Bước 2: Thành lập Hội đồng xét miễn chấp hành án phạt tù - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. - Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. - Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Bước 3: Ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho: - Người chấp hành án - Viện kiểm sát đề nghị - Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp - Cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp - Tòa án đã ra quyết định thi hành án - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú - Đơn vị quân đội được giao quản lý người đó - Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở - Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài. Bước 5: Làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên. Như vậy, để được miễn chấp hành án phạt tù thì người bị kết án phải nằm trong các trường hợp pháp luật quy định cho phép và được VKSND đề nghị.
Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hiện nay được quy định ra sao?
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá cũng như thực hiện các biện pháp kỷ luật của tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức và quy trình thanh tra sẽ được thực hiện theo trình tự pháp luật nhất định. Vậy, nội dung giám sát của Đoàn thanh tra được quy định thế nào? 1. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra Theo Điều 98 Luật Thanh tra 2022 nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được quy định như sau: - Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra. - Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo. - Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát được quy định tại Điều 99 Luật Thanh tra 2022 như sau: - Xây dựng kế hoạch giám sát trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. - Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người thực hiện giám sát chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. - Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu sau đây: + Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; + Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra; + Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có); + Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra. - Báo cáo người ra quyết định thanh tra về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp hoạt động của Đoàn thanh tra không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra để xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát Điều 101 Luật Thanh tra 2022 quy định việc tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát như sau: - Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt. - Người thực hiện giám sát tiến hành xem xét, đánh giá báo cáo của Đoàn thanh tra và thông tin, tài liệu khác có liên quan đến nội dung trong kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. - Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát phải gửi báo cáo kết quả giám sát đến người ra quyết định thanh tra; trường hợp giám sát đột xuất theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra thì thời hạn gửi báo cáo do người ra quyết định thanh tra quyết định. - Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra. Như vậy, nội dung giám sát hoạt động Đoàn thanh tra được quy định cụ thể tại Điều 98 Luật Thanh tra 2022. Hoạt động thanh tra được xây dựng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cũng như phục vụ việc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
Phân biệt “Tuân thủ pháp luật”, “Thi hành pháp luật”, “Sử dụng pháp luật” và “Áp dụng pháp luật”
Các quy phạm pháp luật (kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật) muốn đi vào cuộc sống, áp dụng vào thực tế thì cần đến hoạt động “thực hiện pháp luật”. Hay nói cách khác, thực hiện pháp luật được hiểu là những hoạt động làm cho các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế và trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể thực hiện. Hiện nay, thực hiện pháp luật được phân chia thành 04 hình thức như sau: 1. Tuân thủ pháp luật; 2. Thi hành (chấp hành) pháp luật; 3. Sử dụng (vận dụng) pháp luật; 4. Áp dụng pháp luật. TIÊU CHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THI HÀNH PHÁP LUẬT ÁP DỤNG PHÁP LUẬT SỬ DỤNG PHÁP LUẬT Khái niệm Chủ thể pháp luật kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm. Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định. Chủ thể pháp luật thực hiện điều mà pháp luật cho phép. Bản chất Thực hiện pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng “hành vi không hành động”. Chủ động, tích cực thực hiện pháp luật dưới hình thức “hành vi hành động”. Vừa là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật. ->Mang tính quyền lực nhà nước. Được thể hiện dưới hình thức “hành vi hành động” và “hành vi không hành động” Các chủ thể lựa chọn xử sự những điều pháp luật cho phép. Đó có thể là “hành vi hành động” hoặc “hành vi không hành động” tùy quy định pháp luật cho phép. Ví dụ Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó, “không thực hiện hành vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật. Pháp luật quy định về nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân/ thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, nếu không thuộc trường hợp miễn thuế/đối tượng không chịu thuế thì chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành pháp luật”. Khi A khởi kiện B ra tòa, tòa án đó có trách nhiệm xem xét và thụ lý đơn khởi kiện của A. Theo đó, tòa án được xem là cơ quan “áp dụng pháp luật” Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị B xâm phạm, A có quyền khởi kiện B ra tòa án vì pháp luật trao cho A quyền được khởi kiện B ra tòa án có thẩm quyền. Khi đó, A được xem là đang “sử dụng pháp luật”. Chủ thể thực hiện Mọi chủ thể Chỉ cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mọi chủ thể Hình thức thể hiện Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm đoán. Tức là quy phạm buộc chủ thể không được thực hiện những hành vi nhất định Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động, hợp pháp. Tất cả các loại quy phạm vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật. Thường được thể hiện dưới những quy phạm trao quyền. Tức pháp luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể. Bắt buộc thực hiện Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn. Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép tùy theo ý chí của mình, phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng chủ thể chứ không bị ép buộc phải thực hiện.