Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Năm 2023 đối tượng nào được mua nhà ở xã hội, điều kiện ra sao?
Nhà ở xã hội là một trong những bất động sản được nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và sinh sống tại các khu vực khó có thể mua nhà. Chính sách nhà ở xã hội giúp tạo nên sự công bằng và nhân văn giúp cho phần lớn người dân thu nhập thấp sẽ có nhà ở. Vậy những ai là đối tượng được phép mua nhà ở xã hội, cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội Những đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 là những đối tượng được nhà nước quy định hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm: (1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) NLĐ đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. (6) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND và QĐND. (7) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (8) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014. (9) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 2. Điều kiện để được mua nhà ở xã hội Người thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 như sau: * Đối tượng chỉ được thuê nhà ở xã hội: Người có công với cách mạng phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực. Đồng thời, phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này. Đối với đối tượng (4), (5), (6) và (7) thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng (1), (8), (9) và (10) thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này. * Đối tượng được xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở và giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất: Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây: - Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát. - Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. 3. Thời gian được chuyển nhượng, mua bán nhà ở xã hội Theo Điều 62 Luật Nhà ở 2014 việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định, trong cùng một thời gian, đối tượng chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội. Đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng. Theo đó, thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở. Lưu ý: Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở. Trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này. Như vậy, 10 đối tượng được phép mua nhà ở xã hội đa phần là những người có thu nhập thấp, tái định cư hoặc là chiến sĩ, người có công với cách mạng mà không thể mua được nhà ở với mức giá trung bình thì được nhà nước hỗ trợ thuê nhà, mua nhà ở xã hội tùy theo đối tượng.
Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ bị bỏ rơi
Trẻ em bị bỏ rơi có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, như sau: 1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; b) Mồ côi cả cha và mẹ; c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; .... Như vậy, trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và chưa có người nhận nuôi thì mới đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Trẻ em bị bỏ rơi được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào Theo Khoản 1 Điều 6 nghị định này có quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: 1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau: a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi; - Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên. Theo đó mức trợ cấp hiện nay đối với trẻ em bị bỏ rơi có đủ các điều kiện như trên được tính như sau: 360.000 nhân hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi 360.000 nhân hệ số 1,5 đối với trường hợp trên 4 tuổi
Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Năm 2023 đối tượng nào được mua nhà ở xã hội, điều kiện ra sao?
Nhà ở xã hội là một trong những bất động sản được nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và sinh sống tại các khu vực khó có thể mua nhà. Chính sách nhà ở xã hội giúp tạo nên sự công bằng và nhân văn giúp cho phần lớn người dân thu nhập thấp sẽ có nhà ở. Vậy những ai là đối tượng được phép mua nhà ở xã hội, cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội Những đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 là những đối tượng được nhà nước quy định hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm: (1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) NLĐ đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. (6) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND và QĐND. (7) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (8) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014. (9) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 2. Điều kiện để được mua nhà ở xã hội Người thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 như sau: * Đối tượng chỉ được thuê nhà ở xã hội: Người có công với cách mạng phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực. Đồng thời, phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này. Đối với đối tượng (4), (5), (6) và (7) thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng (1), (8), (9) và (10) thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này. * Đối tượng được xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở và giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất: Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây: - Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát. - Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. 3. Thời gian được chuyển nhượng, mua bán nhà ở xã hội Theo Điều 62 Luật Nhà ở 2014 việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định, trong cùng một thời gian, đối tượng chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội. Đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng. Theo đó, thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở. Lưu ý: Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở. Trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này. Như vậy, 10 đối tượng được phép mua nhà ở xã hội đa phần là những người có thu nhập thấp, tái định cư hoặc là chiến sĩ, người có công với cách mạng mà không thể mua được nhà ở với mức giá trung bình thì được nhà nước hỗ trợ thuê nhà, mua nhà ở xã hội tùy theo đối tượng.
Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ bị bỏ rơi
Trẻ em bị bỏ rơi có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, như sau: 1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; b) Mồ côi cả cha và mẹ; c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; .... Như vậy, trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và chưa có người nhận nuôi thì mới đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Trẻ em bị bỏ rơi được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào Theo Khoản 1 Điều 6 nghị định này có quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: 1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau: a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi; - Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên. Theo đó mức trợ cấp hiện nay đối với trẻ em bị bỏ rơi có đủ các điều kiện như trên được tính như sau: 360.000 nhân hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi 360.000 nhân hệ số 1,5 đối với trường hợp trên 4 tuổi