Bị công an phát hiện khi chuẩn bị cướp ngân hàng có bị phạt không?
Mới đây, công an tỉnh Bình Dương đã ngăn chặn kịp thời ý định cướp ngân hàng của một đối tượng. Vậy bị công an phát hiện trước khi thực hiện hành vi cướp ngân hàng có bị phạt không? (1) Chuẩn bị phạm tội có bị phạt không? Theo Điều 14 Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định về việc chuẩn bị phạm tội như sau: - Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ Luật Hình sự 2015 - Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các Điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ Luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ Luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, chuẩn bị phạm tội là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự khi việc chuẩn bị phạm tội thuộc trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự như trên. Ví dụ: Điều 108 Bộ Luật Hình sự 2015 là tội phản bội Tổ quốc, Điều 109 là tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, Điều 110 là tội gián điệp,... (2) Bị công an phát hiện khi chuẩn bị cướp ngân hàng có bị phạt không? Theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Thông thường, tội phạm khi thực hiện hành vi cướp ngân hàng đều sẽ dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực (đánh, bắn, uy hiếp con tin,...) đạt được mục đích. Do đó, hành vi cướp ngân hàng có đủ yếu tố cấu thành tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015. Chiếu theo quy định tại Điều 14 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người chuẩn bị phạm tội được quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, đối với tội cướp tài sản, nếu người chuẩn bị phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu bị công an phát hiện khi chuẩn bị cướp ngân hàng thì dù hành vi cướp ngân hàng chưa xảy ra, người chuẩn bị thực hiện hành vi đó cũng đã bị xem là người phạm tội và bị phạt theo quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015. (3) Tội cướp ngân hàng bị phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Trường hợp người thực hiện hành vi cướp tài sản có các yếu sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Có tổ chức - Có tính chất chuyên nghiệp - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% - Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng - Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội - Tái phạm nguy hiểm Thực hiện hành vi cướp tài sản mà rơi vào các trường hợp này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh Cạnh đó, nếu rơi vào trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; làm chết người hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì sẽ bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đối với người đang chuẩn bị thực hiện hành vi cướp tài sản thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Cuối cùng, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tóm lại, tội cướp ngân hàng là hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, bị pháp luật xử lý nghiêm khắc. Hậu quả mà người phạm tội phải đối mặt có thể là tù giam nhiều năm, thậm chí là tù chung thân. Việc này không chỉ gây ra tổn thất về tài sản mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bản thân và gia đình.
Thế nào là tội bạo loạn? Phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù?
Ngày nay, tội bạo loạn diễn ra ngày càng tinh vi hơn, nhiều thủ đoạn mới và cách thức hoạt động để biểu tình bạo loạn cũng phức tạp hơn gây khó khăn cho cơ quan chức năng. Vậy bạo loạn được hiểu thế nào và phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù? 1. Hiểu thế nào là tội bạo loạn? Hằng năm trên thế giới xảy ra rất nhiều các cuộc bạo loạn lớn, nhỏ với mục đích nhằm chống chính quyền, tổ chức hay đơn thuần là để cướp bóc hoặc phá hoại đất nước. Tại Việt Nam cũng thế cơ quan chức năng luôn đề cao cảnh giác triệt phá các nhóm tội phạm liên quan đến bạo loạn ngay từ ban đầu. Dấu hiệu nhận biết như đã nói trước đó là bạo loạn là tập hợp một nhóm người sử dụng vũ trang, vũ lực để chống phá chính quyền, tổ chức, cá nhân nào đó. Các cuộc bạo loạn sẽ do người đứng đầu hoặc một nhóm người, tổ chức đứng ra điều hành, kêu gọi. Do đó những người có tham gia bạo loạn sẽ bị kết án vào tội bạo loạn. 2. Tội bạo loạn sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định rõ tội bạo loạn sẽ bị truy cứu như sau: Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: - Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; - Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Từ quy định trên, người kêu gọi tổ chức bạo loạn có thể đối mặt với hình phạt cao nhất là tử hình hoặc chung thân, người tham gia bạo loạn hoặc giúp đỡ sẽ bị kết án từ 05 - 15 năm tù. Kể cả người chuẩn bị phạm tội mà chưa thực hiện nhưng có bằng chứng kết tội thì cũng bị truy cứu đến 5 năm. 3. Dấu hiệu của chuẩn bị phạm tội bạo loạn là gì? Như đã nhắc trước đó người chuẩn bị thực hiện bạo loạn sẽ bị phạt từ từ 01 - 05 năm từ thì Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) giải thích rõ hơn về trường hợp chuẩn bị phạm tội như sau: - Người chuẩn bị bạo loạn sẽ có một số hành vi như: tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại: + Điều 109 tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 113 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 299 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố. - Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người nào có các hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để tham gia bạo loạn hoặc thành lập tổ chức, nhóm bạo loạn mà chưa thực hiện bạo loạn thì cũng vi phạm tội bạo loạn.
Chuẩn bị phạm tội có chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về chuẩn bị phạm tội như sau; "Điều 14. Chuẩn bị phạm tội 1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này. 2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. 3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự." Như vậy, không phải giai đoạn chuẩn bị phạm tội của bất cứ tội phạm nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ áp dụng đối với một số tội phạm như quy định trên. Ví dụ Điều 108 là tội phản bội Tổ quốc, Điều 109 là tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,...thì người chuẩn bị phạm những tội này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phân biệt các giai đoạn thực hiện tội phạm theo BLHS 2015
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước của quá trình thực hiện tội phạm cố ý được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội. Căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015, các giai đoạn thực hiện tội phạm đối với lỗi cố ý bao gồm: giai đoạn chuẩn bị phạm tội, giai đoạn phạm tội chưa đạt, giai đoạn phạm tội hoàn thành và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, cụ thể như sau: Chuẩn bị phạm tội Phạm tội chưa đạt Phạm tội hoàn thành Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Chưa hoàn thành Đã hoàn thành Khái niệm Là giai đoạn tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm. Mục đích của giai đoạn này là tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện tội phạm. Phạm tội chưa đạt là việc cố ý thực hiện tội phạm, sau đó vì những nguyên nhân khách quan mà người phạm tội không thực hiện được hết hành vi cần thiết để hậu quả xảy ra. Phạm tội chưa đạt là việc cố ý thực hiện tội phạm, người phạm tội đã thực hiện hết những hành vi cần thiết để hậu quả xảy ra nhưng vì một nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn mà hậu quả không xảy ra Tội phạm hoàn thành là trường hợp tội phạm đã thỏa mãn các dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản Đặc điểm - Giai đoạn chuẩn bị phạm tội không được đặt ra đối với tội phạm cấu thành hình thức - Người thực hiện hành vi phạm tội thực hiện hành vi với mục đích tạo tiền đề thuận lợi cho gia đoạn thực hiện việc phạm tội - Người phạm tội thực hiện hành vi liền trước hành vi được mô tả trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm - Hậu quả của hành vi phạm tội chưa xảy ra - Người phạm tội thực hiện hành vi liền trước hành vi được mô tả trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm - Người thực hiện hành vi phạm tội tin rằng hậu quả sẽ xảy ra nhưng vì lý do khách quan mà hậu quả không xảy ra - Thỏa mãn những dấu hiệu được mô tả trong cấu thành tội phạm, bao gồm: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. - Tội phạn hoàn thành là khi hành vi phạm tội thể hiện đầy đủ những tính chất nguy hiểm cho xã hội - Nửa chừng có nghĩa là việc chấm dứt hành vi phạm tội phải ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt - Tự ý có nghĩa là do chủ đích bản thân, không có sự tác động từ bên ngoài Ví dụ - Mua sắm thuốc độc hoặc mài dao để giết người; - Rủ rê người khác cùng tham gia thực hiện tội phạm. A xô xát với B, B đánh A, A quay về lấy thêm hung khí tìm đến nhà B. A đâm B một nhát, sau đó mọi người hô hoán nên A bỏ chạy, B được đưa đi cấp cứu nên thoát chết Cũng trong tình huống của A và B, A đâm B sau đó bỏ về, B được mọi người phát hiện đưa đi cấp cứu nên không chết. Tội cướp tài sản A vì ghen tuông đã hành hung và bóp cổ vợ, nhưng nghĩ đến con cái nên A dừng lại. Mức độ chịu trách nhiệm hình sự Hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể (theo quy định tại khoản 2 Điều 57) Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định (theo quy định tại khoản 3 Điều 57) Áp dụng hình phạt theo quy định của từng tội phạm cụ thể Được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm (theo quy định tại Điều 16) Trên đây là sự phân biệt theo sự nghiên cứu của bản thân mình, mọi người có đóng góp gì thêm để bài hoàn thiện hơn thì bình luận cho mình biết nhé!
Phân biệt phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội
Hai khái niệm phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nghe qua có vẻ tương đối giống nhau vì vậy mà khi vận dụng pháp luật không ít cách hiểu bị nhầm lẫn. Vì vậy hôm nay mình đã lập bảng so sánh hai khái niệm nêu trên, bạn đọc xem qua có điều gì vướng mắc hoặc bổ sung thì trả lời bên dưới nhé >>> Dự thảo nghị quyết hướng dẫn các tội về hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô, giao cấu >>> "Bóp má", "sờ đầu" trẻ dưới 16 tuổi là dâm ô? Chuẩn bị phạm tội Phạm tội chưa đạt Khái niệm là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109 (Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân), điểm a khoản 2 Điều 113 (Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân) hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 (Tội khủng bố) của Bộ luật Hình sự. Là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Hành vi Chủ thể chưa bắt tay vào việc thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm (có nghĩa là hành vi chưa xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự xác lập và bảo vệ), mà chỉ mới thực hiện những hành vi tạo ra các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho việc thực hiện tội phạm nhanh chóng về sau. Chủ thế đã thực sự bắt tay vào việc thực hiện tội phạm, các quan hệ xã hội được luật hình sự xác lập và bảo vệ đã bắt đầu bị xâm hại, hậu quả đã gây ra cho xã hội, Hành vi trở nên nguy hiểm hơn nếu không có căn cứ “do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn” ngăn chặn lại việc tiếp tục để hành vi phạm tội đó tiếp diễn. Hậu quả pháp lý Người thực hiện hành vi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội lại không phải chịu trách nhiệm hình sự Trừ: Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108 (Tội phản bội Tổ quốc), 109 (Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân), 110 ( Tội gián điệp), 111 (Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ), 112 (Tội bạo loạn ), 113 (Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân), 114 (Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), 115 (Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội), 116 ( Tội phá hoại chính sách đoàn kết), 117 (Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), 118 (Tội phá rối an ninh), 119 (Tội chống phá cơ sở giam giữ), 120 (Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân), 121 (Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân), 123 (Tội giết người), 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ), 168 (Tội cướp tài sản), 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 207 (Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả), 299 (Tội khủng bố), 300 (Tội tài trợ khủng bố), 301 (Tội bắt cóc con tin), 302 ( Tội cướp biển), 303 (Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia) và 324 (Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự) của Bộ luật Hình sự thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Chuẩn bị phạm tội: Sự ngăn chặn trước khi bắt đầu
Sự phát triển của xã hội đòi hỏi các quy định của pháp luật cũng phát triển theo. Sự ra đời của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 (sau đây được gọi là Bộ luật Hình sự 2017) đã thể hiện được sự điều chỉnh của pháp luật để kịp thời đáp ứng sự phát triển của các quan hệ trong xã hội. Việc ngăn ngừa bệnh xuất hiện vẫn được xem là tốt hơn so với việc đợi bệnh xuất hiện rồi mới bắt đầu chữa trị. Việc quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết về hành vi chuẩn bị phạm tội đã thể hiện được tinh thần đó, đây thực sự là một điểm mới nổi bật trong Bộ luật Hình sự năm 2017. Đối với các quy định mới về hành vi chuẩn bị phạm tội trong Bộ luật Hình sự 2017 tập trung vào ba vấn đề chính. Thứ nhất, khái niệm chuẩn bị phạm tội được nêu chi tiết hơn Theo đó chuẩn bị phạm tội còn bao gồm cả hành vi thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Theo trước kia ta có thể thấy hành vi này chỉ tập trung quy định về cá nhân, thì hiện tại được quy định bao gồm cả việc thành lập và tham gia vào nhóm, đây là một điều cần thiết vì khi hành vi phạm tội mà một nhóm thực hiện có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn so với cá nhân. Thứ hai, quy định rõ những hành vi nào khi chuẩn bị phạm tội sẽ chịu trách nhiệm hình sự Từng tội danh được nêu cụ thể và hành vi phạm tội cũng có hình phạt riêng trong từng điều luật ( gồm 24 tội danh thuộc 4 nhóm tội phạm) thay vì chỉ nêu khái quát (Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng). Cũng liên quan đến các tội danh này, lần đầu tiên Bộ luật Hình sự năm 2017 đã quy định một khung hình phạt riêng đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội ngay trong từng điều luật. Cũng nhờ việc quy định rõ ràng như vậy khi được đưa đến Nhân dân thì họ cũng dễ nhận biết hơn, ý thức rõ hơn trong từng tội danh, từ đó cũng tăng sức răn đe hơn trong các quy định, giúp phòng ngừa và giảm bớt được số lượng các hành vi phạm tội. Đồng thời việc quy định này giúp cho những người thi hành có một nhận thức chuẩn xác nhất, vừa có tác dụng hạn chế oan sai xảy ra vừa không bị bỏ lọt tội phạm. Thứ ba, một quy định mới hoàn toàn là việc thực hiện hành vi chuẩn bị phạm tội của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi (sau đây gọi chung là người chưa thành niên) chỉ phải trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 04 tội danh: +Giết người + Cướp tài sản + Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản + Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Việc này đầu tiên là thể hiện được tính nhân đạo trong các quy định của pháp luật vì so với độ tuổi từ 18 trở lên, các em chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi phạm phải 4 tội danh thay vì 24 tội danh. Sau đó nữa là quy định thể hiện được tính nghiêm minh của pháp luật, bởi đây là những tội đặc biệt nguy hiểm, có tính bạo lực cao, xâm hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của con người, cần được quy định để phòng ngừa, xử lý, ngăn chặn sớm trước khi có thể xảy ra trên thực tế. Với một điểm mới nhưng ta cũng thấy được quan điểm khi xây dựng pháp luật hình sự Nhà nước ta cũng đề cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, vừa thể hiện tính nghiêm minh, vừa thể hiện tính nhân đạo của pháp luật. Đồng thời Bộ luật Hình sự 2017 đã góp phần đáng kể vào việc phòng, chống tội phạm góp phần tạo môi trường sống an toàn cho Nhân dân.
Từ ngày 01/01/2018, xử lý hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm các tội sau đây
>>> Tổng hợp các bài viết liên quan đến Bộ luật hình sự mới nhất Bộ luật hình sự mới nhất vừa được hoàn chỉnh bằng Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Theo đó, từ ngày 01/01/2018, xử lý hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm các tội sau đây: Lưu ý: Người thực hiện hành vi vi phạm phải từ đủ 16 tuổi trở lên. 1. Tội phản bội Tổ quốc 2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân 3. Tội gián điệp 4. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ 5. Tội bạo loạn 6. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân 7. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 8. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội 9. Tội phá hoại chính sách đoàn kết 10. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 11. Tội phá rối an ninh 12. Tội chống phá cơ sở giam giữ 13. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 14. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 15. Tội giết người 16. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 17. Tội cướp tài sản 18. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 19. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả 20. Tội khủng bố 21. Tội tài trợ khủng bố 22. Tội bắt cóc con tin 23. Tội cướp biển 24. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia 25. Tội rửa tiền
Bị công an phát hiện khi chuẩn bị cướp ngân hàng có bị phạt không?
Mới đây, công an tỉnh Bình Dương đã ngăn chặn kịp thời ý định cướp ngân hàng của một đối tượng. Vậy bị công an phát hiện trước khi thực hiện hành vi cướp ngân hàng có bị phạt không? (1) Chuẩn bị phạm tội có bị phạt không? Theo Điều 14 Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 quy định về việc chuẩn bị phạm tội như sau: - Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ Luật Hình sự 2015 - Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các Điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ Luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ Luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, chuẩn bị phạm tội là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự khi việc chuẩn bị phạm tội thuộc trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự như trên. Ví dụ: Điều 108 Bộ Luật Hình sự 2015 là tội phản bội Tổ quốc, Điều 109 là tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, Điều 110 là tội gián điệp,... (2) Bị công an phát hiện khi chuẩn bị cướp ngân hàng có bị phạt không? Theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Thông thường, tội phạm khi thực hiện hành vi cướp ngân hàng đều sẽ dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực (đánh, bắn, uy hiếp con tin,...) đạt được mục đích. Do đó, hành vi cướp ngân hàng có đủ yếu tố cấu thành tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015. Chiếu theo quy định tại Điều 14 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người chuẩn bị phạm tội được quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, đối với tội cướp tài sản, nếu người chuẩn bị phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu bị công an phát hiện khi chuẩn bị cướp ngân hàng thì dù hành vi cướp ngân hàng chưa xảy ra, người chuẩn bị thực hiện hành vi đó cũng đã bị xem là người phạm tội và bị phạt theo quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015. (3) Tội cướp ngân hàng bị phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Trường hợp người thực hiện hành vi cướp tài sản có các yếu sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Có tổ chức - Có tính chất chuyên nghiệp - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% - Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng - Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội - Tái phạm nguy hiểm Thực hiện hành vi cướp tài sản mà rơi vào các trường hợp này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh Cạnh đó, nếu rơi vào trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; làm chết người hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì sẽ bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đối với người đang chuẩn bị thực hiện hành vi cướp tài sản thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Cuối cùng, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tóm lại, tội cướp ngân hàng là hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, bị pháp luật xử lý nghiêm khắc. Hậu quả mà người phạm tội phải đối mặt có thể là tù giam nhiều năm, thậm chí là tù chung thân. Việc này không chỉ gây ra tổn thất về tài sản mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bản thân và gia đình.
Thế nào là tội bạo loạn? Phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù?
Ngày nay, tội bạo loạn diễn ra ngày càng tinh vi hơn, nhiều thủ đoạn mới và cách thức hoạt động để biểu tình bạo loạn cũng phức tạp hơn gây khó khăn cho cơ quan chức năng. Vậy bạo loạn được hiểu thế nào và phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù? 1. Hiểu thế nào là tội bạo loạn? Hằng năm trên thế giới xảy ra rất nhiều các cuộc bạo loạn lớn, nhỏ với mục đích nhằm chống chính quyền, tổ chức hay đơn thuần là để cướp bóc hoặc phá hoại đất nước. Tại Việt Nam cũng thế cơ quan chức năng luôn đề cao cảnh giác triệt phá các nhóm tội phạm liên quan đến bạo loạn ngay từ ban đầu. Dấu hiệu nhận biết như đã nói trước đó là bạo loạn là tập hợp một nhóm người sử dụng vũ trang, vũ lực để chống phá chính quyền, tổ chức, cá nhân nào đó. Các cuộc bạo loạn sẽ do người đứng đầu hoặc một nhóm người, tổ chức đứng ra điều hành, kêu gọi. Do đó những người có tham gia bạo loạn sẽ bị kết án vào tội bạo loạn. 2. Tội bạo loạn sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định rõ tội bạo loạn sẽ bị truy cứu như sau: Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: - Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; - Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Từ quy định trên, người kêu gọi tổ chức bạo loạn có thể đối mặt với hình phạt cao nhất là tử hình hoặc chung thân, người tham gia bạo loạn hoặc giúp đỡ sẽ bị kết án từ 05 - 15 năm tù. Kể cả người chuẩn bị phạm tội mà chưa thực hiện nhưng có bằng chứng kết tội thì cũng bị truy cứu đến 5 năm. 3. Dấu hiệu của chuẩn bị phạm tội bạo loạn là gì? Như đã nhắc trước đó người chuẩn bị thực hiện bạo loạn sẽ bị phạt từ từ 01 - 05 năm từ thì Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) giải thích rõ hơn về trường hợp chuẩn bị phạm tội như sau: - Người chuẩn bị bạo loạn sẽ có một số hành vi như: tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại: + Điều 109 tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 113 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 299 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố. - Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người nào có các hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để tham gia bạo loạn hoặc thành lập tổ chức, nhóm bạo loạn mà chưa thực hiện bạo loạn thì cũng vi phạm tội bạo loạn.
Chuẩn bị phạm tội có chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về chuẩn bị phạm tội như sau; "Điều 14. Chuẩn bị phạm tội 1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này. 2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. 3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự." Như vậy, không phải giai đoạn chuẩn bị phạm tội của bất cứ tội phạm nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ áp dụng đối với một số tội phạm như quy định trên. Ví dụ Điều 108 là tội phản bội Tổ quốc, Điều 109 là tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,...thì người chuẩn bị phạm những tội này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phân biệt các giai đoạn thực hiện tội phạm theo BLHS 2015
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước của quá trình thực hiện tội phạm cố ý được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội. Căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015, các giai đoạn thực hiện tội phạm đối với lỗi cố ý bao gồm: giai đoạn chuẩn bị phạm tội, giai đoạn phạm tội chưa đạt, giai đoạn phạm tội hoàn thành và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, cụ thể như sau: Chuẩn bị phạm tội Phạm tội chưa đạt Phạm tội hoàn thành Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Chưa hoàn thành Đã hoàn thành Khái niệm Là giai đoạn tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm. Mục đích của giai đoạn này là tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện tội phạm. Phạm tội chưa đạt là việc cố ý thực hiện tội phạm, sau đó vì những nguyên nhân khách quan mà người phạm tội không thực hiện được hết hành vi cần thiết để hậu quả xảy ra. Phạm tội chưa đạt là việc cố ý thực hiện tội phạm, người phạm tội đã thực hiện hết những hành vi cần thiết để hậu quả xảy ra nhưng vì một nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn mà hậu quả không xảy ra Tội phạm hoàn thành là trường hợp tội phạm đã thỏa mãn các dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản Đặc điểm - Giai đoạn chuẩn bị phạm tội không được đặt ra đối với tội phạm cấu thành hình thức - Người thực hiện hành vi phạm tội thực hiện hành vi với mục đích tạo tiền đề thuận lợi cho gia đoạn thực hiện việc phạm tội - Người phạm tội thực hiện hành vi liền trước hành vi được mô tả trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm - Hậu quả của hành vi phạm tội chưa xảy ra - Người phạm tội thực hiện hành vi liền trước hành vi được mô tả trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm - Người thực hiện hành vi phạm tội tin rằng hậu quả sẽ xảy ra nhưng vì lý do khách quan mà hậu quả không xảy ra - Thỏa mãn những dấu hiệu được mô tả trong cấu thành tội phạm, bao gồm: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. - Tội phạn hoàn thành là khi hành vi phạm tội thể hiện đầy đủ những tính chất nguy hiểm cho xã hội - Nửa chừng có nghĩa là việc chấm dứt hành vi phạm tội phải ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt - Tự ý có nghĩa là do chủ đích bản thân, không có sự tác động từ bên ngoài Ví dụ - Mua sắm thuốc độc hoặc mài dao để giết người; - Rủ rê người khác cùng tham gia thực hiện tội phạm. A xô xát với B, B đánh A, A quay về lấy thêm hung khí tìm đến nhà B. A đâm B một nhát, sau đó mọi người hô hoán nên A bỏ chạy, B được đưa đi cấp cứu nên thoát chết Cũng trong tình huống của A và B, A đâm B sau đó bỏ về, B được mọi người phát hiện đưa đi cấp cứu nên không chết. Tội cướp tài sản A vì ghen tuông đã hành hung và bóp cổ vợ, nhưng nghĩ đến con cái nên A dừng lại. Mức độ chịu trách nhiệm hình sự Hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể (theo quy định tại khoản 2 Điều 57) Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định (theo quy định tại khoản 3 Điều 57) Áp dụng hình phạt theo quy định của từng tội phạm cụ thể Được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm (theo quy định tại Điều 16) Trên đây là sự phân biệt theo sự nghiên cứu của bản thân mình, mọi người có đóng góp gì thêm để bài hoàn thiện hơn thì bình luận cho mình biết nhé!
Phân biệt phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội
Hai khái niệm phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nghe qua có vẻ tương đối giống nhau vì vậy mà khi vận dụng pháp luật không ít cách hiểu bị nhầm lẫn. Vì vậy hôm nay mình đã lập bảng so sánh hai khái niệm nêu trên, bạn đọc xem qua có điều gì vướng mắc hoặc bổ sung thì trả lời bên dưới nhé >>> Dự thảo nghị quyết hướng dẫn các tội về hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô, giao cấu >>> "Bóp má", "sờ đầu" trẻ dưới 16 tuổi là dâm ô? Chuẩn bị phạm tội Phạm tội chưa đạt Khái niệm là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109 (Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân), điểm a khoản 2 Điều 113 (Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân) hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 (Tội khủng bố) của Bộ luật Hình sự. Là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Hành vi Chủ thể chưa bắt tay vào việc thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm (có nghĩa là hành vi chưa xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự xác lập và bảo vệ), mà chỉ mới thực hiện những hành vi tạo ra các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho việc thực hiện tội phạm nhanh chóng về sau. Chủ thế đã thực sự bắt tay vào việc thực hiện tội phạm, các quan hệ xã hội được luật hình sự xác lập và bảo vệ đã bắt đầu bị xâm hại, hậu quả đã gây ra cho xã hội, Hành vi trở nên nguy hiểm hơn nếu không có căn cứ “do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn” ngăn chặn lại việc tiếp tục để hành vi phạm tội đó tiếp diễn. Hậu quả pháp lý Người thực hiện hành vi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội lại không phải chịu trách nhiệm hình sự Trừ: Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108 (Tội phản bội Tổ quốc), 109 (Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân), 110 ( Tội gián điệp), 111 (Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ), 112 (Tội bạo loạn ), 113 (Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân), 114 (Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), 115 (Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội), 116 ( Tội phá hoại chính sách đoàn kết), 117 (Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), 118 (Tội phá rối an ninh), 119 (Tội chống phá cơ sở giam giữ), 120 (Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân), 121 (Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân), 123 (Tội giết người), 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ), 168 (Tội cướp tài sản), 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 207 (Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả), 299 (Tội khủng bố), 300 (Tội tài trợ khủng bố), 301 (Tội bắt cóc con tin), 302 ( Tội cướp biển), 303 (Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia) và 324 (Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự) của Bộ luật Hình sự thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Chuẩn bị phạm tội: Sự ngăn chặn trước khi bắt đầu
Sự phát triển của xã hội đòi hỏi các quy định của pháp luật cũng phát triển theo. Sự ra đời của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 (sau đây được gọi là Bộ luật Hình sự 2017) đã thể hiện được sự điều chỉnh của pháp luật để kịp thời đáp ứng sự phát triển của các quan hệ trong xã hội. Việc ngăn ngừa bệnh xuất hiện vẫn được xem là tốt hơn so với việc đợi bệnh xuất hiện rồi mới bắt đầu chữa trị. Việc quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết về hành vi chuẩn bị phạm tội đã thể hiện được tinh thần đó, đây thực sự là một điểm mới nổi bật trong Bộ luật Hình sự năm 2017. Đối với các quy định mới về hành vi chuẩn bị phạm tội trong Bộ luật Hình sự 2017 tập trung vào ba vấn đề chính. Thứ nhất, khái niệm chuẩn bị phạm tội được nêu chi tiết hơn Theo đó chuẩn bị phạm tội còn bao gồm cả hành vi thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Theo trước kia ta có thể thấy hành vi này chỉ tập trung quy định về cá nhân, thì hiện tại được quy định bao gồm cả việc thành lập và tham gia vào nhóm, đây là một điều cần thiết vì khi hành vi phạm tội mà một nhóm thực hiện có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn so với cá nhân. Thứ hai, quy định rõ những hành vi nào khi chuẩn bị phạm tội sẽ chịu trách nhiệm hình sự Từng tội danh được nêu cụ thể và hành vi phạm tội cũng có hình phạt riêng trong từng điều luật ( gồm 24 tội danh thuộc 4 nhóm tội phạm) thay vì chỉ nêu khái quát (Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng). Cũng liên quan đến các tội danh này, lần đầu tiên Bộ luật Hình sự năm 2017 đã quy định một khung hình phạt riêng đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội ngay trong từng điều luật. Cũng nhờ việc quy định rõ ràng như vậy khi được đưa đến Nhân dân thì họ cũng dễ nhận biết hơn, ý thức rõ hơn trong từng tội danh, từ đó cũng tăng sức răn đe hơn trong các quy định, giúp phòng ngừa và giảm bớt được số lượng các hành vi phạm tội. Đồng thời việc quy định này giúp cho những người thi hành có một nhận thức chuẩn xác nhất, vừa có tác dụng hạn chế oan sai xảy ra vừa không bị bỏ lọt tội phạm. Thứ ba, một quy định mới hoàn toàn là việc thực hiện hành vi chuẩn bị phạm tội của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi (sau đây gọi chung là người chưa thành niên) chỉ phải trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 04 tội danh: +Giết người + Cướp tài sản + Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản + Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Việc này đầu tiên là thể hiện được tính nhân đạo trong các quy định của pháp luật vì so với độ tuổi từ 18 trở lên, các em chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi phạm phải 4 tội danh thay vì 24 tội danh. Sau đó nữa là quy định thể hiện được tính nghiêm minh của pháp luật, bởi đây là những tội đặc biệt nguy hiểm, có tính bạo lực cao, xâm hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của con người, cần được quy định để phòng ngừa, xử lý, ngăn chặn sớm trước khi có thể xảy ra trên thực tế. Với một điểm mới nhưng ta cũng thấy được quan điểm khi xây dựng pháp luật hình sự Nhà nước ta cũng đề cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, vừa thể hiện tính nghiêm minh, vừa thể hiện tính nhân đạo của pháp luật. Đồng thời Bộ luật Hình sự 2017 đã góp phần đáng kể vào việc phòng, chống tội phạm góp phần tạo môi trường sống an toàn cho Nhân dân.
Từ ngày 01/01/2018, xử lý hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm các tội sau đây
>>> Tổng hợp các bài viết liên quan đến Bộ luật hình sự mới nhất Bộ luật hình sự mới nhất vừa được hoàn chỉnh bằng Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Theo đó, từ ngày 01/01/2018, xử lý hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm các tội sau đây: Lưu ý: Người thực hiện hành vi vi phạm phải từ đủ 16 tuổi trở lên. 1. Tội phản bội Tổ quốc 2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân 3. Tội gián điệp 4. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ 5. Tội bạo loạn 6. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân 7. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 8. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội 9. Tội phá hoại chính sách đoàn kết 10. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 11. Tội phá rối an ninh 12. Tội chống phá cơ sở giam giữ 13. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 14. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 15. Tội giết người 16. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 17. Tội cướp tài sản 18. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 19. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả 20. Tội khủng bố 21. Tội tài trợ khủng bố 22. Tội bắt cóc con tin 23. Tội cướp biển 24. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia 25. Tội rửa tiền