Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì?
Nhiều trường hợp bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng và được người đó nhắn tin, gọi điện hay bằng cách nào khác liên hệ yêu cầu chuyển lại. Khi gặp tình huống này thì nên làm gì? Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì? Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo áp dụng thủ đoạn lừa đảo tinh vi này để chiếm đoạt tài sản hoặc để người nhận chuyển nhầm vô tình trở thành con nợ mà người đó không hề hay biết. Vì vậy, khi bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng thì cần hết sức bình tĩnh và xử lý như sau: Đầu tiên, việc người nhận tiền đang giữ số tiền được chuyển nhầm là đang chiếm hữu tài sản đó và phải hoàn trả cho người chuyển nhầm. Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, nếu chuyển tiền lại ngay lập tức sẽ không có căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý sau này. Theo đó, người nhận chuyển nhầm vẫn phải trả lại tiền nhưng sẽ thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Tuyệt đối không tự ý sử dụng tiền. Bởi lẽ, người nhận chuyển nhầm đang chiếm hữu trái pháp luật số tiền chuyển nhầm đó, nếu sử dụng sẽ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bước 2: Không làm theo lời các đối tượng lạ. Không chuyển lại ngay, không cung cấp OTP, click vào đường link lạ, gọi đến các số điện thoại lạ hay bất kỳ thao tác nào khác mà các đối tượng đó cung cấp. Bước 3: Liên hệ với ngân hàng hoặc cơ quan chức năng để giải quyết. Ngân hàng có thể cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ người nhận chuyển nhầm giải quyết vấn đề một cách an toàn. Người nhận chuyển nhầm liên hệ trực tiếp tại các phòng giao dịch của ngân hàng mình đang sử dụng hoặc liên hệ qua hotline ngân hàng để được hướng dẫn kịp thời. Ngoài ra, nếu số tiền nhận được có giá trị lớn thì người nhận chuyển nhầm có thể báo với cơ quan chức năng (công an) tại nơi cư trú để được hỗ trợ. Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả sẽ bị xử lý thế nào? Bên cạnh việc cẩn trọng với các thủ đoạn lừa đảo thì người nhận chuyển nhầm cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền mình đã nhận, nếu không sẽ bị xử lý như sau: Phạt hành chính Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu số tiền chuyển nhầm dưới 10 triệu thì người nhận chuyển nhầm không trả sẽ bị phạt hành chính, trên 10 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán
Hiện nay, việc sử dụng các sử dụng các trung gian thanh toán bằng phương tiện điện tử đang trở nên phổ biến và tiện lợi đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, quá trình sử dụng cũng gặp phải không ít sự cố, bài viết này thông tin đến người đọc quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán. Dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN thì dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử là việc lập, gửi, xử lý lệnh thanh toán thông qua phương tiện điện tử. Theo đó, dễ hiểu hơn người dùng sẽ xác lập thanh toán bằng các ứng dụng của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (ví dụ như ngân hàng, ví thanh toán, …) để thực hiện lập lệnh và thanh toán, chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2024/TT-NHNN Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại trong giao dịch thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán theo Điều 6 gồm các bước sau: Bước 1: Đầu tiên, khi phát hiện việc chuyển tiền có sai sót hoặc chênh lệch số liệu trong chuyển tiền (gọi chung là sai sót), các bên liên quan phải có biện pháp xử lý điều chỉnh theo đúng quy định, đảm bảo số liệu chính xác, thống nhất không để ảnh hưởng đến hoạt động chuyển tiền hoặc gây thiệt hại cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và/hoặc khách hàng. Việc điều chỉnh sai sót trong chuyển tiền phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Tuân thủ chặt chẽ quy định và phương pháp điều chỉnh sai sót trong kế toán và thanh toán chuyển tiền: sai sót ở khâu nào sửa chữa điều chỉnh ở khâu đó, không được tự ý sửa chữa số liệu điều chỉnh sai sót; + Cá nhân, tổ chức gây ra sai sót hoặc vi phạm quy định và phương pháp điều chỉnh sai sót, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý và bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật. Bước 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định cụ thể thời hạn khách hàng sử dụng dịch vụ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch yêu cầu tra soát. Bước 3: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ, đảm bảo tuân thủ tối thiểu các quy định sau: + Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua các địa điểm giao dịch hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (1) + Ban hành mẫu đề nghị tra soát, khiếu nại (văn bản giấy và điện tử) để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại tại các địa điểm giao dịch của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc trên kênh trực tuyến. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại hoặc kênh trực tuyến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin cần thiết để xác minh khách hàng, có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng cung cấp làm căn cứ để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền + Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm trả lời hoặc xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng trong thời hạn theo thỏa thuận nhưng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được yêu cầu khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ theo quy định tại (1) Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch vụ khi khách hàng đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính của khách hàng phát sinh sau thời điểm khách hàng đề nghị tạm dừng cung ứng dịch vụ. Bước 4: Xử lý kết quả tra soát, xử lý khiếu nại: + Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả xử lý tra soát, xử lý khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ; + Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết tra soát, xử lý khiếu nại được quy định tại khoản 3 Điều này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý, nếu không thỏa thuận được phương án xử lý thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Bước 5: Nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tố giác, báo tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, xử lý khiếu nại. Bước 6: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có giải pháp để khách hàng có thể tra cứu trực tuyến được thông tin, tiến độ, kết quả xử lý tra soát, xử lý khiếu nại. Bước 7: Phối hợp tra soát giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm phối hợp để xử lý kịp thời các yêu cầu tra soát trong thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu: trong vòng 04 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu tra soát bên nhận yêu cầu tra soát phải trả lời yêu cầu/kết quả tra soát cho bên yêu cầu tra soát hoặc thực hiện hoàn trả lại lệnh thanh toán có thông tin yêu cầu tra soát. Theo đó, quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán được tiến hành với mục đích nhằm khắc phục sự cố khi phát hiện việc chuyển tiền có sai sót hoặc chênh lệch số liệu trong chuyển tiền, bảo vệ quyền lợi của khách hàng tránh những rủi ro không đáng có cũng như tăng độ tin cậy của khách hàng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán qua phương tiện trung gian điện tử.
Một số dịch vụ thanh toán chuyển tiền qua ngân hàng từ 1/7/2024
Quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nước (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm các dịch vụ: lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, dịch vụ thu hộ và chi hộ. Bài viết này thông tin cho người đọc về 3 dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là chuyển tiền. Dịch vụ chuyển tiền là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, “dịch vụ chuyển tiền là việc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của bên trả tiền nhằm chuyển một số tiền nhất định cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể đồng thời là bên trả tiền.” Theo đó, hiểu đơn giản dịch vụ chuyển tiền là việc bên trả tiền chuyển một số tiền nhất định cho bên thụ hưởng sẽ thông qua một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Dịch vụ chuyển tiền bao gồm dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản thanh toán và dịch vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng. Quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền được thực hiện như sau: Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển tiền đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau: - Lập, kiểm soát chứng từ: + Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng, ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập mẫu chuyển tiền theo quy định của ngân hàng, đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết của người chuyển tiền và người thụ hưởng, bao gồm: họ và tên, số giấy tờ tùy thân, số điện thoại, chữ ký (của người chuyển tiền) và các thông tin khác. + Nếu người chuyển tiền là cá nhân, khi chuyển tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người chuyển tiền là người được ủy quyền thì khách hàng phải xuất trình văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Nếu người chuyển tiền là người đại diện của tổ chức, thì khi chuyển tiền, ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân, phải có giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật + Khi nhận được giấy nộp tiền của khách hàng, ngân hàng kiểm tra, kiểm soát chứng từ và tiến hành kiểm đếm số tiền mặt khách hàng nộp để thực hiện chuyển tiền theo đúng quy định. - Xử lý chứng từ và hạch toán: + Tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: Sau khi kiểm soát chứng từ hợp pháp, hợp lệ: Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp cho bên chuyển tiền, báo Có cho bên thụ hưởng. Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng khác; chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp và lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp. + Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý: Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng, báo Có cho bên thụ hưởng. Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phối hợp ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền thực hiện tra soát theo quy định. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền và ghi rõ lý do hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền. Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng: khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và phải thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên chuyển tiền cung cấp. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt: Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Nếu người nhận tiền là người được ủy quyền thì người được ủy quyền xuất trình văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo cáo cho khách hàng theo quy định tại điểm c khoản này, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. - Ngân hàng thực hiện báo cáo kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo cáo đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, các nội dung trong quy trình thực hiện thanh toán chuyển tiền cho khách hàng cần được thông báo kịp thời cho khách hàng để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, tránh rủi ro giao dịch không thành công phải thực hiện lại.
Hướng dẫn cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng
Từ 1/7/2024, tất cả các giao dịch chuyển khoản trên 10 triệu đều phải được xác thực sinh trắc học bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người đọc cập nhật sinh trắc học nhanh nhất. Từ 1/7/2024 chuyển khoản trên 10 triệu phải có sinh trắc học Ngày 28/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng. Quyết định 2345/QĐ-NHNN chính thức có hiệu lực kể từ hôm nay (1/7/2024). Trong đó có quy định các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, không quy định về số tiền chuyển lần tiếp theo. Nếu tổng số tiền các giao dịch trên 20 triệu đồng/ngày phải xác thực bằng sinh trắc học (có thể dùng căn cước công dân gắn chip, tài khoản VneID hoặc dữ liệu sinh trắc học lưu trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng). Trường hợp khách hàng cá nhân trước khi giao dịch lần đầu bằng ứng dụng ngân hàng (mobile banking) hoặc trước khi giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị đang giao dịch lần gần nhất, cũng phải được nhận dạng sinh trắc học. Theo đó, kể từ 1/7/2024, mọi giao dịch chuyển khoản trên 10 triệu hoặc tổng các giao dịch trên 20 triệu đều phải được xác thực sinh trắc học. Hướng dẫn cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng Hiện nay khi vào các App ngân hàng ta đều thấy thông báo yêu cầu cập nhật sinh trắc học vân tay, khuôn mặt. Để cài đặt sinh trắc học thì cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ Cần chuẩn bị CCCD gắn chip và truy cập tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng của ngân hàng phiên bản mới nhất để thực hiện cài đặt theo các bước hướng dẫn. Xem thêm: Từ 01/7, chưa có CCCD gắn chíp muốn chuyển tiền trên 10 triệu phải đến ngân hàng Bước 2: Chọn dịch vụ Chọn tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng di động (app) của ngân hàng. Bước 3: Chụp CCCD Chụp hai mặt của CCCD gắn chip. Bước 4: Xác nhận thông tin Đọc thông tin trên CCCD theo hướng dẫn. Bước 5: Xác nhận khuôn mặt Chụp ảnh khuôn mặt để hoàn tất cài đặt. Đây là đầy đủ các bước cập nhật sinh trắc học. Thực tế thì có nhiều trường hợp cập nhật đúng hướng dẫn nhưng không thành công. Theo đó, người dùng cần lưu ý một số vấn đề sau đây để việc cập nhật được nhanh chóng và thành công: - Không cập nhật ở nơi thiếu ánh sáng, bóng mờ vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh hay không quét được mã QR. Nếu gặp tình trạng này, người dùng có thể thử cập nhật lại. - Để có thể quét NFC nhanh chóng và thuận tiện, người dùng nên đặt thẻ CCCD gắn chip lên mặt phẳng rồi sau đó mới đặt điện thoại lên để đọc thông tin thẻ. Không nên cầm trên tay để quét bởi việc cầm như vậy đôi khi bị rung, dẫn đến quá trình đọc thông tin bị gián đoạn. - Nếu quét NFC không thành công mà điện thoại đang có ốp lưng thì người dùng có thể tháo ra và quét lại bởi việc sử dụng ốp lưng có thể làm giảm khả năng nhận diện chip của điện thoại. - Đặt thẻ CCCD đúng chiều để quét. Chiều đúng sẽ là mặt sau của CCCD (mặt có chứa con chip) phải hướng về mặt lưng của điện thoại. Trên đây là các bước cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng theo quy định, người dùng có thể tham khảo để cập nhật sinh trắc học nhanh chóng và thành công ngay từ lần đầu tiên.
Từ 1/7 chuyển tiền trên 10 triệu phải có sinh trắc học, KH có phải đến ngân hàng để cập nhật?
Từ 01/7/2024, giao dịch chuyển tiền ngân hàng hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu phải được xác thực bằng sinh trắc học. Vậy khách hàng có phải đến ngân hàng để cập nhật những dữ liệu này không? Từ 1/7 chuyển tiền trên 10 triệu phải có sinh trắc học Theo Quyết định 2345/QĐ-NHNN, từ 01/7/2024 tới đây, các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, không quy định về số tiền chuyển lần tiếp theo. (Có thể dùng căn cước công dân gắn chip, tài khoản VneID hoặc dữ liệu sinh trắc học lưu trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng). Xem thêm: Chuyển tiền trên 10 triệu phải có xác nhận vân tay, khuôn mặt từ 1/7 Khách hàng có phải đến ngân hàng để cập nhật dữ liệu sinh trắc học không? Theo quy định tại Quyết định 2345/QĐ-NHNN như đã phân tích trên, dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng phải khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân do cơ quan Công an cấp; hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Như vậy, người dân không cần phải đến ngân hàng để cập nhật mà các ứng dụng ngân hàng sẽ chủ động xác thực dữ liệu sinh trắc học của khách hàng. Triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến Theo Điều 2 Quyết định 2345/QĐ-NHNN quy định các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến như sau: - Đối với khách hàng cá nhân, trước khi thực hiện giao dịch lần đầu bằng ứng dụng Mobile Banking hoặc trước khi thực hiện giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện giao dịch Mobile Banking lần gần nhất thì phải xác thực khách hàng: + Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng trong do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; + Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP. - Thông báo việc đăng nhập lần đầu ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking hoặc việc đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking lần gần nhất qua SMS hoặc các kênh khác do khách hàng đăng ký (email, điện thoại,…). - Lưu trữ thông tin về thiết bị thực hiện các giao dịch trực tuyến của khách hàng và nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu trong vòng 3 tháng. + Thông tin về thiết bị tối thiểu bao gồm: Đối với thiết bị di động: Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (như số IMEI, Serial, WLAN MAC, Android ID,…). Đối với máy tính: địa chỉ MAC hoặc thông tin định danh thiết bị khác thông qua các API (Application Programming Interface) của hệ điều hành. + Nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu gồm: biện pháp xác thực, thời gian xác thực, mã giao dịch được xác thực, mã khách hàng. Như vậy, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến theo quy định như trên. Quy định mới này có ý nghĩa rất lớn bởi khi quy định này được thực hiện, kể cả khi khách hàng lỡ chuyển tiền vào tài khoản của những người muốn lừa đảo rồi thì cũng có thể lấy lại tiền. Bởi, muốn chuyển vào tài khoản là người thực hiện phải xác thực sinh trắc học với giao dịch trên 10 triệu đồng. Còn trường hợp kẻ gian dùng tài khoản của mình để chuyển tiền thì cơ quan công an sẽ nhanh chóng xác định được danh tính qua đối chiếu với thông tin trên căn cước gắn chip Xem đầy đủ Quyết định 2345/QĐ-NHNN chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024
Chuyển tiền trên 10 triệu phải có xác nhận vân tay, khuôn mặt từ 1/7
Sắp tới đây, các giao dịch chuyển khoản có giá trị trên 10 triệu sẽ phải có xác nhận vân tay hoặc khuôn mặt để thực hiện giao dịch. Nhà nước đưa ra quy định này nhắm đến nhiều mục tiêu, giảm thiểu rủi ro người dân bị lừa đảo trên không gian mạng. (1) Chuyển tiền dưới 10 triệu, nhưng tổng 1 ngày trên 20 triệu thì phải xác thực vân tay, khuôn mặt. Từ 1/7 các giao dịch chuyển khoản trên 10 triệu phải được xác thực sinh trắc học bằng vân tay hoặc khuôn mặt, cụ thể theo Quyết định 2345/QĐ-NHNN, các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, dù lần tiếp theo đó có chuyển bao nhiêu đi nữa. Như vậy, đối với các giao dịch trên 10 triệu hoặc hạn mức trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì người dùng cần phải xác thực sinh trắc học mới có thể thực hiện được giao dịch. Theo Điều 2 của Quyết định 2345/QĐ-NHNN, khách hàng cá nhân trước khi giao dịch lần đầu bằng ứng dụng ngân hàng (mobile banking) hoặc trước khi giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị đang giao dịch lần gần nhất, cũng phải được nhận dạng sinh trắc học. (2) Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ phải triển khai các giải pháp giảm thiểu rủi ro. Cụ thể tại Điều 3 Quyết định 2345/QĐ-NHNN, Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ phải triển khai các giải pháp giảm thiểu rủi ro như sau: - Thông báo giao dịch qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử. - Thiết lập hạn mức giao dịch trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán trực tuyến. - Thiết lập hạn mức thanh toán thẻ trực tuyến trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán ở nước ngoài (ngoại trừ các giao dịch trực tuyến). - Triển khai giải pháp xác thực 3D Secure (hoặc tương đương) cho việc thanh toán trực tuyến với thẻ quốc tế. Ngoài ra, phải thực hiện việc thông báo khi khách hàng đăng nhập lần đầu ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking hoặc khi đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking lần gần nhất qua SMS hoặc các kênh khác do khách hàng đăng ký (email, điện thoại,…). (3) Ý nghĩa của việc xác thực bằng sinh trắc học Thời gian gần đây các vụ lừa đảo, lừa tiền trên mạng xảy ra rất nhiều, nạn nhân của các vụ bị lừa tiền trên mạng vẫn tăng dù cho Nhà nước đã có thông báo, cảnh báo gửi đến người dân thông qua nhiều phương tiện. Nhận dạng, xác thực qua sinh trắc học là biện pháp tối ưu nhất hiện nay để giảm hạn chế tối đa làm giả và có tính bảo mật rất cao. Người dùng cần phải soi khuôn mặt của mình vào điện thoại, nhìn lên xuống để hệ thống nhận diện và đảm bảo đây là hình ảnh sống, sau đó khuôn mặt của người chuyển tiền sẽ được đối chiếu với dữ liệu sinh trắc học từ CCCD gắm chip do Bộ Công an quản lý. Mục đích của việc phải xác thực khuôn mặt là đảm bảo chính chủ đang thực hiện giao dịch. Do đó, khách hàng lỡ chuyển tiền vào tài khoản của những đối tượng lừa đảo có thể lấy lại được tiền, hay trường hợp kẻ gian dùng tài khoản của mình để chuyển tiền thì công an sẽ nhanh chóng xác định được danh tính qua đối chiếu với thông tin trên căn cước gắn chip.
Có được thay đổi nội dung chuyển tiền ngân hàng?
Thưa luật sư, tôi có làm lệnh chuyển tiền đúng ngân hàng, đúng tên tại khoản, nhưng sai nội dung, người thụ hưởng đã nhận tiền. Tôi muốn hỏi có thay đổi nội dung được không ạ
Hướng dẫn mua, chuyển ngoại tệ một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 20/2022/TT-NHNN về hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân. Theo đó, quy định các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam. Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài; - Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài; - Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài; -Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài; - Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài; - Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài; - Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác. Trong đó, việc mua, chuyển, mang ngoại tệ do người cư trú là công dân Việt Nam thực hiện hoặc người đại diện hợp pháp của công dân Việt Nam thực hiện hoặc thân nhân của công dân Việt Nam đang học tập, chữa bệnh ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép phù hợp với quy định của pháp luật. Tại Điều 10 của Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài bao gồm: - Ngoại tệ tự có của cá nhân (ngoại tệ trên tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, ngoại tệ tự cất giữ). - Ngoại tệ mua của ngân hàng được phép. Trường hợp nguồn ngoại tệ là ngoại tệ tự có của cá nhân Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ tự có để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép, trừ trường hợp mang ngoại tệ tự cất giữ dưới mức phải khai báo hải quan theo quy định. Người cư trú là công dân Việt Nam mang ngoại tệ tự có với mức phải khai báo hải quan ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Trường hợp nguồn ngoại tệ là ngoại tệ mua của ngân hàng được phép Đối với trường hợp người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép. Trường hợp người cư trú là công dân Việt Nam mua ngoại tệ của ngân hàng được phép để mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều với mức phải khai báo hải quan, ngân hàng được phép cấp Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy định về mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh. Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, ngân hàng được phép bán ngoại tệ cho người cư trú là công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều theo quy định tại Thông tư này. Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài cho các mục đích học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng được mua loại ngoại tệ là đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến tại ngân hàng được phép. Trường hợp không có đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến, ngân hàng được phép thực hiện bán ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Xem chi tiết tại Thông tư 20/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 và thay thế Thông tư 20/2011/TT-NHNN.
Có Khi nào người bán bị người mua lừa bằng cách chuyển tiền k ạ
Em đag gặp một vấn đề lo sợ. Vì có một chị ở Nhật bảo chuyển tiền mua hàng cho em. Chị nói chị sẽ chuyển tiền và chị gửi em link quy đổi tiền tệ. Em lo sợ mà k biết khi bấm vào có bị mất tiền trong tài khoản k?
Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì?
Nhiều trường hợp bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng và được người đó nhắn tin, gọi điện hay bằng cách nào khác liên hệ yêu cầu chuyển lại. Khi gặp tình huống này thì nên làm gì? Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì? Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo áp dụng thủ đoạn lừa đảo tinh vi này để chiếm đoạt tài sản hoặc để người nhận chuyển nhầm vô tình trở thành con nợ mà người đó không hề hay biết. Vì vậy, khi bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng thì cần hết sức bình tĩnh và xử lý như sau: Đầu tiên, việc người nhận tiền đang giữ số tiền được chuyển nhầm là đang chiếm hữu tài sản đó và phải hoàn trả cho người chuyển nhầm. Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, nếu chuyển tiền lại ngay lập tức sẽ không có căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý sau này. Theo đó, người nhận chuyển nhầm vẫn phải trả lại tiền nhưng sẽ thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Tuyệt đối không tự ý sử dụng tiền. Bởi lẽ, người nhận chuyển nhầm đang chiếm hữu trái pháp luật số tiền chuyển nhầm đó, nếu sử dụng sẽ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bước 2: Không làm theo lời các đối tượng lạ. Không chuyển lại ngay, không cung cấp OTP, click vào đường link lạ, gọi đến các số điện thoại lạ hay bất kỳ thao tác nào khác mà các đối tượng đó cung cấp. Bước 3: Liên hệ với ngân hàng hoặc cơ quan chức năng để giải quyết. Ngân hàng có thể cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ người nhận chuyển nhầm giải quyết vấn đề một cách an toàn. Người nhận chuyển nhầm liên hệ trực tiếp tại các phòng giao dịch của ngân hàng mình đang sử dụng hoặc liên hệ qua hotline ngân hàng để được hướng dẫn kịp thời. Ngoài ra, nếu số tiền nhận được có giá trị lớn thì người nhận chuyển nhầm có thể báo với cơ quan chức năng (công an) tại nơi cư trú để được hỗ trợ. Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả sẽ bị xử lý thế nào? Bên cạnh việc cẩn trọng với các thủ đoạn lừa đảo thì người nhận chuyển nhầm cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền mình đã nhận, nếu không sẽ bị xử lý như sau: Phạt hành chính Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu số tiền chuyển nhầm dưới 10 triệu thì người nhận chuyển nhầm không trả sẽ bị phạt hành chính, trên 10 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán
Hiện nay, việc sử dụng các sử dụng các trung gian thanh toán bằng phương tiện điện tử đang trở nên phổ biến và tiện lợi đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, quá trình sử dụng cũng gặp phải không ít sự cố, bài viết này thông tin đến người đọc quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán. Dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN thì dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử là việc lập, gửi, xử lý lệnh thanh toán thông qua phương tiện điện tử. Theo đó, dễ hiểu hơn người dùng sẽ xác lập thanh toán bằng các ứng dụng của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (ví dụ như ngân hàng, ví thanh toán, …) để thực hiện lập lệnh và thanh toán, chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2024/TT-NHNN Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại trong giao dịch thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán theo Điều 6 gồm các bước sau: Bước 1: Đầu tiên, khi phát hiện việc chuyển tiền có sai sót hoặc chênh lệch số liệu trong chuyển tiền (gọi chung là sai sót), các bên liên quan phải có biện pháp xử lý điều chỉnh theo đúng quy định, đảm bảo số liệu chính xác, thống nhất không để ảnh hưởng đến hoạt động chuyển tiền hoặc gây thiệt hại cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và/hoặc khách hàng. Việc điều chỉnh sai sót trong chuyển tiền phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Tuân thủ chặt chẽ quy định và phương pháp điều chỉnh sai sót trong kế toán và thanh toán chuyển tiền: sai sót ở khâu nào sửa chữa điều chỉnh ở khâu đó, không được tự ý sửa chữa số liệu điều chỉnh sai sót; + Cá nhân, tổ chức gây ra sai sót hoặc vi phạm quy định và phương pháp điều chỉnh sai sót, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý và bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật. Bước 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định cụ thể thời hạn khách hàng sử dụng dịch vụ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch yêu cầu tra soát. Bước 3: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ, đảm bảo tuân thủ tối thiểu các quy định sau: + Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua các địa điểm giao dịch hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (1) + Ban hành mẫu đề nghị tra soát, khiếu nại (văn bản giấy và điện tử) để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại tại các địa điểm giao dịch của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc trên kênh trực tuyến. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại hoặc kênh trực tuyến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin cần thiết để xác minh khách hàng, có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng cung cấp làm căn cứ để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền + Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm trả lời hoặc xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng trong thời hạn theo thỏa thuận nhưng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được yêu cầu khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ theo quy định tại (1) Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch vụ khi khách hàng đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính của khách hàng phát sinh sau thời điểm khách hàng đề nghị tạm dừng cung ứng dịch vụ. Bước 4: Xử lý kết quả tra soát, xử lý khiếu nại: + Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả xử lý tra soát, xử lý khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ; + Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết tra soát, xử lý khiếu nại được quy định tại khoản 3 Điều này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý, nếu không thỏa thuận được phương án xử lý thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Bước 5: Nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tố giác, báo tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, xử lý khiếu nại. Bước 6: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có giải pháp để khách hàng có thể tra cứu trực tuyến được thông tin, tiến độ, kết quả xử lý tra soát, xử lý khiếu nại. Bước 7: Phối hợp tra soát giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm phối hợp để xử lý kịp thời các yêu cầu tra soát trong thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu: trong vòng 04 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu tra soát bên nhận yêu cầu tra soát phải trả lời yêu cầu/kết quả tra soát cho bên yêu cầu tra soát hoặc thực hiện hoàn trả lại lệnh thanh toán có thông tin yêu cầu tra soát. Theo đó, quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh, tra soát, khiếu nại trong dịch vụ trung gian thanh toán được tiến hành với mục đích nhằm khắc phục sự cố khi phát hiện việc chuyển tiền có sai sót hoặc chênh lệch số liệu trong chuyển tiền, bảo vệ quyền lợi của khách hàng tránh những rủi ro không đáng có cũng như tăng độ tin cậy của khách hàng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán qua phương tiện trung gian điện tử.
Một số dịch vụ thanh toán chuyển tiền qua ngân hàng từ 1/7/2024
Quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nước (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm các dịch vụ: lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, dịch vụ thu hộ và chi hộ. Bài viết này thông tin cho người đọc về 3 dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là chuyển tiền. Dịch vụ chuyển tiền là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, “dịch vụ chuyển tiền là việc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của bên trả tiền nhằm chuyển một số tiền nhất định cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể đồng thời là bên trả tiền.” Theo đó, hiểu đơn giản dịch vụ chuyển tiền là việc bên trả tiền chuyển một số tiền nhất định cho bên thụ hưởng sẽ thông qua một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Dịch vụ chuyển tiền bao gồm dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản thanh toán và dịch vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng. Quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền được thực hiện như sau: Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển tiền đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau: - Lập, kiểm soát chứng từ: + Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng, ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập mẫu chuyển tiền theo quy định của ngân hàng, đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết của người chuyển tiền và người thụ hưởng, bao gồm: họ và tên, số giấy tờ tùy thân, số điện thoại, chữ ký (của người chuyển tiền) và các thông tin khác. + Nếu người chuyển tiền là cá nhân, khi chuyển tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người chuyển tiền là người được ủy quyền thì khách hàng phải xuất trình văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Nếu người chuyển tiền là người đại diện của tổ chức, thì khi chuyển tiền, ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân, phải có giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật + Khi nhận được giấy nộp tiền của khách hàng, ngân hàng kiểm tra, kiểm soát chứng từ và tiến hành kiểm đếm số tiền mặt khách hàng nộp để thực hiện chuyển tiền theo đúng quy định. - Xử lý chứng từ và hạch toán: + Tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: Sau khi kiểm soát chứng từ hợp pháp, hợp lệ: Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp cho bên chuyển tiền, báo Có cho bên thụ hưởng. Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng khác; chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp và lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp. + Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý: Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng, báo Có cho bên thụ hưởng. Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phối hợp ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền thực hiện tra soát theo quy định. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền và ghi rõ lý do hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền. Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng: khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và phải thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên chuyển tiền cung cấp. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt: Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Nếu người nhận tiền là người được ủy quyền thì người được ủy quyền xuất trình văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo cáo cho khách hàng theo quy định tại điểm c khoản này, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. - Ngân hàng thực hiện báo cáo kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo cáo đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, các nội dung trong quy trình thực hiện thanh toán chuyển tiền cho khách hàng cần được thông báo kịp thời cho khách hàng để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, tránh rủi ro giao dịch không thành công phải thực hiện lại.
Hướng dẫn cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng
Từ 1/7/2024, tất cả các giao dịch chuyển khoản trên 10 triệu đều phải được xác thực sinh trắc học bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người đọc cập nhật sinh trắc học nhanh nhất. Từ 1/7/2024 chuyển khoản trên 10 triệu phải có sinh trắc học Ngày 28/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng. Quyết định 2345/QĐ-NHNN chính thức có hiệu lực kể từ hôm nay (1/7/2024). Trong đó có quy định các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, không quy định về số tiền chuyển lần tiếp theo. Nếu tổng số tiền các giao dịch trên 20 triệu đồng/ngày phải xác thực bằng sinh trắc học (có thể dùng căn cước công dân gắn chip, tài khoản VneID hoặc dữ liệu sinh trắc học lưu trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng). Trường hợp khách hàng cá nhân trước khi giao dịch lần đầu bằng ứng dụng ngân hàng (mobile banking) hoặc trước khi giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị đang giao dịch lần gần nhất, cũng phải được nhận dạng sinh trắc học. Theo đó, kể từ 1/7/2024, mọi giao dịch chuyển khoản trên 10 triệu hoặc tổng các giao dịch trên 20 triệu đều phải được xác thực sinh trắc học. Hướng dẫn cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng Hiện nay khi vào các App ngân hàng ta đều thấy thông báo yêu cầu cập nhật sinh trắc học vân tay, khuôn mặt. Để cài đặt sinh trắc học thì cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ Cần chuẩn bị CCCD gắn chip và truy cập tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng của ngân hàng phiên bản mới nhất để thực hiện cài đặt theo các bước hướng dẫn. Xem thêm: Từ 01/7, chưa có CCCD gắn chíp muốn chuyển tiền trên 10 triệu phải đến ngân hàng Bước 2: Chọn dịch vụ Chọn tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng di động (app) của ngân hàng. Bước 3: Chụp CCCD Chụp hai mặt của CCCD gắn chip. Bước 4: Xác nhận thông tin Đọc thông tin trên CCCD theo hướng dẫn. Bước 5: Xác nhận khuôn mặt Chụp ảnh khuôn mặt để hoàn tất cài đặt. Đây là đầy đủ các bước cập nhật sinh trắc học. Thực tế thì có nhiều trường hợp cập nhật đúng hướng dẫn nhưng không thành công. Theo đó, người dùng cần lưu ý một số vấn đề sau đây để việc cập nhật được nhanh chóng và thành công: - Không cập nhật ở nơi thiếu ánh sáng, bóng mờ vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh hay không quét được mã QR. Nếu gặp tình trạng này, người dùng có thể thử cập nhật lại. - Để có thể quét NFC nhanh chóng và thuận tiện, người dùng nên đặt thẻ CCCD gắn chip lên mặt phẳng rồi sau đó mới đặt điện thoại lên để đọc thông tin thẻ. Không nên cầm trên tay để quét bởi việc cầm như vậy đôi khi bị rung, dẫn đến quá trình đọc thông tin bị gián đoạn. - Nếu quét NFC không thành công mà điện thoại đang có ốp lưng thì người dùng có thể tháo ra và quét lại bởi việc sử dụng ốp lưng có thể làm giảm khả năng nhận diện chip của điện thoại. - Đặt thẻ CCCD đúng chiều để quét. Chiều đúng sẽ là mặt sau của CCCD (mặt có chứa con chip) phải hướng về mặt lưng của điện thoại. Trên đây là các bước cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng theo quy định, người dùng có thể tham khảo để cập nhật sinh trắc học nhanh chóng và thành công ngay từ lần đầu tiên.
Từ 1/7 chuyển tiền trên 10 triệu phải có sinh trắc học, KH có phải đến ngân hàng để cập nhật?
Từ 01/7/2024, giao dịch chuyển tiền ngân hàng hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu phải được xác thực bằng sinh trắc học. Vậy khách hàng có phải đến ngân hàng để cập nhật những dữ liệu này không? Từ 1/7 chuyển tiền trên 10 triệu phải có sinh trắc học Theo Quyết định 2345/QĐ-NHNN, từ 01/7/2024 tới đây, các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, không quy định về số tiền chuyển lần tiếp theo. (Có thể dùng căn cước công dân gắn chip, tài khoản VneID hoặc dữ liệu sinh trắc học lưu trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng). Xem thêm: Chuyển tiền trên 10 triệu phải có xác nhận vân tay, khuôn mặt từ 1/7 Khách hàng có phải đến ngân hàng để cập nhật dữ liệu sinh trắc học không? Theo quy định tại Quyết định 2345/QĐ-NHNN như đã phân tích trên, dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng phải khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân do cơ quan Công an cấp; hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Như vậy, người dân không cần phải đến ngân hàng để cập nhật mà các ứng dụng ngân hàng sẽ chủ động xác thực dữ liệu sinh trắc học của khách hàng. Triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến Theo Điều 2 Quyết định 2345/QĐ-NHNN quy định các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến như sau: - Đối với khách hàng cá nhân, trước khi thực hiện giao dịch lần đầu bằng ứng dụng Mobile Banking hoặc trước khi thực hiện giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện giao dịch Mobile Banking lần gần nhất thì phải xác thực khách hàng: + Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng: (i) khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ CCCD của khách hàng do cơ quan Công an cấp; (ii) hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng trong do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; + Hoặc bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong CSDL sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP. - Thông báo việc đăng nhập lần đầu ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking hoặc việc đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking lần gần nhất qua SMS hoặc các kênh khác do khách hàng đăng ký (email, điện thoại,…). - Lưu trữ thông tin về thiết bị thực hiện các giao dịch trực tuyến của khách hàng và nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu trong vòng 3 tháng. + Thông tin về thiết bị tối thiểu bao gồm: Đối với thiết bị di động: Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (như số IMEI, Serial, WLAN MAC, Android ID,…). Đối với máy tính: địa chỉ MAC hoặc thông tin định danh thiết bị khác thông qua các API (Application Programming Interface) của hệ điều hành. + Nhật ký (log) xác thực giao dịch tối thiểu gồm: biện pháp xác thực, thời gian xác thực, mã giao dịch được xác thực, mã khách hàng. Như vậy, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải triển khai áp dụng các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán trực tuyến theo quy định như trên. Quy định mới này có ý nghĩa rất lớn bởi khi quy định này được thực hiện, kể cả khi khách hàng lỡ chuyển tiền vào tài khoản của những người muốn lừa đảo rồi thì cũng có thể lấy lại tiền. Bởi, muốn chuyển vào tài khoản là người thực hiện phải xác thực sinh trắc học với giao dịch trên 10 triệu đồng. Còn trường hợp kẻ gian dùng tài khoản của mình để chuyển tiền thì cơ quan công an sẽ nhanh chóng xác định được danh tính qua đối chiếu với thông tin trên căn cước gắn chip Xem đầy đủ Quyết định 2345/QĐ-NHNN chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024
Chuyển tiền trên 10 triệu phải có xác nhận vân tay, khuôn mặt từ 1/7
Sắp tới đây, các giao dịch chuyển khoản có giá trị trên 10 triệu sẽ phải có xác nhận vân tay hoặc khuôn mặt để thực hiện giao dịch. Nhà nước đưa ra quy định này nhắm đến nhiều mục tiêu, giảm thiểu rủi ro người dân bị lừa đảo trên không gian mạng. (1) Chuyển tiền dưới 10 triệu, nhưng tổng 1 ngày trên 20 triệu thì phải xác thực vân tay, khuôn mặt. Từ 1/7 các giao dịch chuyển khoản trên 10 triệu phải được xác thực sinh trắc học bằng vân tay hoặc khuôn mặt, cụ thể theo Quyết định 2345/QĐ-NHNN, các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, dù lần tiếp theo đó có chuyển bao nhiêu đi nữa. Như vậy, đối với các giao dịch trên 10 triệu hoặc hạn mức trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì người dùng cần phải xác thực sinh trắc học mới có thể thực hiện được giao dịch. Theo Điều 2 của Quyết định 2345/QĐ-NHNN, khách hàng cá nhân trước khi giao dịch lần đầu bằng ứng dụng ngân hàng (mobile banking) hoặc trước khi giao dịch trên thiết bị khác với thiết bị đang giao dịch lần gần nhất, cũng phải được nhận dạng sinh trắc học. (2) Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ phải triển khai các giải pháp giảm thiểu rủi ro. Cụ thể tại Điều 3 Quyết định 2345/QĐ-NHNN, Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ phải triển khai các giải pháp giảm thiểu rủi ro như sau: - Thông báo giao dịch qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử. - Thiết lập hạn mức giao dịch trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán trực tuyến. - Thiết lập hạn mức thanh toán thẻ trực tuyến trong ngày. - Thiết lập tính năng cho phép/ không cho phép thanh toán ở nước ngoài (ngoại trừ các giao dịch trực tuyến). - Triển khai giải pháp xác thực 3D Secure (hoặc tương đương) cho việc thanh toán trực tuyến với thẻ quốc tế. Ngoài ra, phải thực hiện việc thông báo khi khách hàng đăng nhập lần đầu ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking hoặc khi đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện đăng nhập ứng dụng Internet Banking/ Mobile Banking lần gần nhất qua SMS hoặc các kênh khác do khách hàng đăng ký (email, điện thoại,…). (3) Ý nghĩa của việc xác thực bằng sinh trắc học Thời gian gần đây các vụ lừa đảo, lừa tiền trên mạng xảy ra rất nhiều, nạn nhân của các vụ bị lừa tiền trên mạng vẫn tăng dù cho Nhà nước đã có thông báo, cảnh báo gửi đến người dân thông qua nhiều phương tiện. Nhận dạng, xác thực qua sinh trắc học là biện pháp tối ưu nhất hiện nay để giảm hạn chế tối đa làm giả và có tính bảo mật rất cao. Người dùng cần phải soi khuôn mặt của mình vào điện thoại, nhìn lên xuống để hệ thống nhận diện và đảm bảo đây là hình ảnh sống, sau đó khuôn mặt của người chuyển tiền sẽ được đối chiếu với dữ liệu sinh trắc học từ CCCD gắm chip do Bộ Công an quản lý. Mục đích của việc phải xác thực khuôn mặt là đảm bảo chính chủ đang thực hiện giao dịch. Do đó, khách hàng lỡ chuyển tiền vào tài khoản của những đối tượng lừa đảo có thể lấy lại được tiền, hay trường hợp kẻ gian dùng tài khoản của mình để chuyển tiền thì công an sẽ nhanh chóng xác định được danh tính qua đối chiếu với thông tin trên căn cước gắn chip.
Có được thay đổi nội dung chuyển tiền ngân hàng?
Thưa luật sư, tôi có làm lệnh chuyển tiền đúng ngân hàng, đúng tên tại khoản, nhưng sai nội dung, người thụ hưởng đã nhận tiền. Tôi muốn hỏi có thay đổi nội dung được không ạ
Hướng dẫn mua, chuyển ngoại tệ một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 20/2022/TT-NHNN về hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân. Theo đó, quy định các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam. Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài; - Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài; - Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài; -Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài; - Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài; - Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài; - Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác. Trong đó, việc mua, chuyển, mang ngoại tệ do người cư trú là công dân Việt Nam thực hiện hoặc người đại diện hợp pháp của công dân Việt Nam thực hiện hoặc thân nhân của công dân Việt Nam đang học tập, chữa bệnh ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép phù hợp với quy định của pháp luật. Tại Điều 10 của Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài bao gồm: - Ngoại tệ tự có của cá nhân (ngoại tệ trên tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, ngoại tệ tự cất giữ). - Ngoại tệ mua của ngân hàng được phép. Trường hợp nguồn ngoại tệ là ngoại tệ tự có của cá nhân Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ tự có để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép, trừ trường hợp mang ngoại tệ tự cất giữ dưới mức phải khai báo hải quan theo quy định. Người cư trú là công dân Việt Nam mang ngoại tệ tự có với mức phải khai báo hải quan ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Trường hợp nguồn ngoại tệ là ngoại tệ mua của ngân hàng được phép Đối với trường hợp người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép. Trường hợp người cư trú là công dân Việt Nam mua ngoại tệ của ngân hàng được phép để mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều với mức phải khai báo hải quan, ngân hàng được phép cấp Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy định về mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh. Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, ngân hàng được phép bán ngoại tệ cho người cư trú là công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều theo quy định tại Thông tư này. Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài cho các mục đích học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng được mua loại ngoại tệ là đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến tại ngân hàng được phép. Trường hợp không có đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến, ngân hàng được phép thực hiện bán ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Xem chi tiết tại Thông tư 20/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 và thay thế Thông tư 20/2011/TT-NHNN.
Có Khi nào người bán bị người mua lừa bằng cách chuyển tiền k ạ
Em đag gặp một vấn đề lo sợ. Vì có một chị ở Nhật bảo chuyển tiền mua hàng cho em. Chị nói chị sẽ chuyển tiền và chị gửi em link quy đổi tiền tệ. Em lo sợ mà k biết khi bấm vào có bị mất tiền trong tài khoản k?