Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì?
Nhiều trường hợp bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng và được người đó nhắn tin, gọi điện hay bằng cách nào khác liên hệ yêu cầu chuyển lại. Khi gặp tình huống này thì nên làm gì? Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì? Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo áp dụng thủ đoạn lừa đảo tinh vi này để chiếm đoạt tài sản hoặc để người nhận chuyển nhầm vô tình trở thành con nợ mà người đó không hề hay biết. Vì vậy, khi bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng thì cần hết sức bình tĩnh và xử lý như sau: Đầu tiên, việc người nhận tiền đang giữ số tiền được chuyển nhầm là đang chiếm hữu tài sản đó và phải hoàn trả cho người chuyển nhầm. Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, nếu chuyển tiền lại ngay lập tức sẽ không có căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý sau này. Theo đó, người nhận chuyển nhầm vẫn phải trả lại tiền nhưng sẽ thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Tuyệt đối không tự ý sử dụng tiền. Bởi lẽ, người nhận chuyển nhầm đang chiếm hữu trái pháp luật số tiền chuyển nhầm đó, nếu sử dụng sẽ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bước 2: Không làm theo lời các đối tượng lạ. Không chuyển lại ngay, không cung cấp OTP, click vào đường link lạ, gọi đến các số điện thoại lạ hay bất kỳ thao tác nào khác mà các đối tượng đó cung cấp. Bước 3: Liên hệ với ngân hàng hoặc cơ quan chức năng để giải quyết. Ngân hàng có thể cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ người nhận chuyển nhầm giải quyết vấn đề một cách an toàn. Người nhận chuyển nhầm liên hệ trực tiếp tại các phòng giao dịch của ngân hàng mình đang sử dụng hoặc liên hệ qua hotline ngân hàng để được hướng dẫn kịp thời. Ngoài ra, nếu số tiền nhận được có giá trị lớn thì người nhận chuyển nhầm có thể báo với cơ quan chức năng (công an) tại nơi cư trú để được hỗ trợ. Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả sẽ bị xử lý thế nào? Bên cạnh việc cẩn trọng với các thủ đoạn lừa đảo thì người nhận chuyển nhầm cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền mình đã nhận, nếu không sẽ bị xử lý như sau: Phạt hành chính Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu số tiền chuyển nhầm dưới 10 triệu thì người nhận chuyển nhầm không trả sẽ bị phạt hành chính, trên 10 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì?
Có nhiều trường hợp trong lúc chuyển tiền, chủ tài khoản chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng người khác. Như vậy, trong trường hợp này, chủ tài khoản nên làm gì để tránh mất tiền oan? Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? 1) Nếu biết thông tin của người được chuyển nhầm Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Đồng thời, Điều 580 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được. - Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Như vậy: - Nếu biết thông tin của người mà mình chuyển nhầm, đầu tiên chủ tài khoản nên liên hệ với người đó để được họ hoàn trả lại. Sợ các vấn đề pháp lý về sau, hai bên có thể viết Giấy biên nhận tiền, ký tên hai bên và người làm chứng về sự việc có trả tiền như trên. Mẫu giấy: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/mau-giay-bien-nhan-tien.docx Hiện nay pháp luật không quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Vì vậy, Giấy biên nhận tiền không cần công chứng, chứng thực vẫn có giá trị pháp lý nếu được xác lập hợp pháp. Trường hợp ở xa, không thể ký Giấy biên nhận tiền thì chủ tài khoản liên hệ Ngân hàng để nhờ Ngân hàng hỗ trợ. - Nếu người nhận số tiền chuyển khoản nhầm không chịu hoàn trả thì chủ tài khoản có quyền khởi kiện ra TAND cấp có thẩm quyền hoặc trình báo cơ quan Công an để được giải quyết. 2) Nếu không biết thông tin của người được chuyển nhầm Nếu không biết thông tin của người được chuyển nhầm, chủ tài khoản cần liên hệ ngay đến ngân hàng để được hỗ trợ: Trường hợp người nhận chuyển nhầm chưa sử dụng đến số tiền đó Ngân hàng dựa trên thông tin, chứng từ mà người chuyển khoản nhầm tiền cung cấp để phong tỏa khoản tiền trong tài khoản của người nhận và hoàn trả lại cho người chuyển khoản nhầm. Trường hợp người nhận chuyển nhầm đã sử dụng số tiền đó Ngân hàng yêu cầu bên nhận tiền chuyển nhầm hoàn trả lại số tiền đó cho người chuyển nhầm (cho họ một khoảng thời gian nhất định). Nếu người nhận tiền chuyển nhầm không chịu hoàn trả thì Ngân hàng hướng dẫn chủ tài khoản trình tự, thủ tục để khởi kiện bên nhận tiền nhầm ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để đòi lại tiền; hoặc trình báo cơ quan công an để được giải quyết. Nếu người nhận chuyển nhầm đã giao tiền cho bên thứ ba thì có đòi được không? Theo Điều 582 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả như sau: Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015 có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại. Như vậy, nếu tiền đã được giao cho bên thứ ba thì chủ tài khoản có quyền yêu cầu bên thứ ba trả lại số tiền đã chuyển nhầm đó. Người chiếm giữ số tiền chuyển nhầm không trả lại bị xử lý thế nào? Chiếm giữ tài sản là gì? Hiện nay chưa có quy định cụ thể khái niệm chiếm giữ tài sản. Tuy nhiên, theo thực tế xét xử thì chiếm giữ tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp của tài sản hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền khi tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được. Như đã phân tích ở trên, người nhận chuyển nhầm có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền chuyển khoản nhầm theo quy định pháp luật. Người có hành vi chiếm giữ tài sản trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. Xử lý hành chính người nhận chuyển nhầm không trả lại Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. Đồng thời, người chiếm giữ còn chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Xử lý hình sự người nhận chuyển nhầm không trả lại Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa Bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu nhận được khoản tiền dưới 10 triệu đồng thì người chiếm giữ sẽ bị xử phạt hành chính 3-5 triệu đồng và các hình thức bổ sung, khắc phục hậu quả. Nếu số tiền từ 10 triệu đồng trở lên hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa thì bị phạt từ 10-50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Xem thêm: 14 ngân hàng quan trọng năm 2024 được NHNN phê duyệt Có được vay ngân hàng để mua vàng không?
Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù
Xã hội ngày càng hiện đại, việc giao dịch cũng trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết. Chuyển tiền qua tài khoản là một trong số đó. Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng vừa tiện lợi và nhanh chóng, tuy nhiên đôi lúc vẫn xảy ra một số trường hợp bất cẩn từ người dùng dẫn đến những tình huống không mong muốn, đó là khi vô tình chuyển nhầm vào tài khoản của người khác. Vậy việc nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có phải chịu trách nhiệm và pháp luật có quy định như thế nào về hành vi này? Nhận tiền chuyển nhầm không trả có vi phạm pháp luật? Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản nhưng người nhận số tiền chuyển nhầm đó không tự giác hoàn trả, thậm chí lấy để tiêu xài hoặc chối bỏ việc đã nhận tiền. Điều này khiến người chuyển nhầm trở nên khốn đốn bởi số tiền đó có thể lên đếm hàng trăm triệu đồng. Mặc dù đã nhiều lần liên hệ, nhưng sự thờ ơ và lảng tránh của các đối tượng này khiến chủ nhân của số tiền chuyển nhầm gặp không ít rắc rối trong quá trình đòi lại số tiền đó. Nhiều nạn nhân trong vụ việc đã tìm cách liên hệ với ngân hàng nhờ sự trợ giúp. Tuy nhiên không mấy khả quan. Như vậy, hành vi nhận tiền chuyển nhầm vào tài khoản mà không trả là hành vi vi phạm pháp luật. Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả có thể bị truy cứu TNHS Khi một người vô tình nhận tiền từ người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình thì người nhận phải có trách nhiệm trả lại cho người đã chuyển nhầm. Pháp luật quy định việc không trả lại số tiền chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật Căn cứ theo Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 thì nhận tiềnquy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, Điều 580 Bộ luật này cũng quy định người chiếm hữu, sử dụng phải hoàn trả toàn bộ tài sản thu được. Đây là nghĩa vụ bắt buộc nên nếu người có nghĩa vụ không thực hiện thì bị coi là vi phạm pháp luật. Tùy tính chất, mức độ, hành vi có thể bị áp dụng chế tài hành chính hoặc hình sự. Về xử phạt hành chính: Căn cứ theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi chiếm giữ tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, nếu người nước ngoài có hành vi này sẽ bị trục xuất khỏi nước ta. Về truy cứu trách nhiệm hình sự: Căn cứ theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luât Hình sự 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng mà là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 năm tù về tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia Như vậy, khi nhận chuyển tiền nhầm từ người lạ thì trước tiên phải thông báo cho ngân hàng biết. Sau đó cùng ngân hàng thực hiện các bước đến tìm chủ sở hữu hợp pháp hoàn trả. Nếu vô tình nhận tiền chuyển nhầm từ một tài khoản lạ thì phải tìm cách hoàn trả chứ không nên tự ý sử dụng để tránh vi phạm pháp luật.
Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì?
Nhiều trường hợp bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng và được người đó nhắn tin, gọi điện hay bằng cách nào khác liên hệ yêu cầu chuyển lại. Khi gặp tình huống này thì nên làm gì? Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì? Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo áp dụng thủ đoạn lừa đảo tinh vi này để chiếm đoạt tài sản hoặc để người nhận chuyển nhầm vô tình trở thành con nợ mà người đó không hề hay biết. Vì vậy, khi bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng thì cần hết sức bình tĩnh và xử lý như sau: Đầu tiên, việc người nhận tiền đang giữ số tiền được chuyển nhầm là đang chiếm hữu tài sản đó và phải hoàn trả cho người chuyển nhầm. Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, nếu chuyển tiền lại ngay lập tức sẽ không có căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý sau này. Theo đó, người nhận chuyển nhầm vẫn phải trả lại tiền nhưng sẽ thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Tuyệt đối không tự ý sử dụng tiền. Bởi lẽ, người nhận chuyển nhầm đang chiếm hữu trái pháp luật số tiền chuyển nhầm đó, nếu sử dụng sẽ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bước 2: Không làm theo lời các đối tượng lạ. Không chuyển lại ngay, không cung cấp OTP, click vào đường link lạ, gọi đến các số điện thoại lạ hay bất kỳ thao tác nào khác mà các đối tượng đó cung cấp. Bước 3: Liên hệ với ngân hàng hoặc cơ quan chức năng để giải quyết. Ngân hàng có thể cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ người nhận chuyển nhầm giải quyết vấn đề một cách an toàn. Người nhận chuyển nhầm liên hệ trực tiếp tại các phòng giao dịch của ngân hàng mình đang sử dụng hoặc liên hệ qua hotline ngân hàng để được hướng dẫn kịp thời. Ngoài ra, nếu số tiền nhận được có giá trị lớn thì người nhận chuyển nhầm có thể báo với cơ quan chức năng (công an) tại nơi cư trú để được hỗ trợ. Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả sẽ bị xử lý thế nào? Bên cạnh việc cẩn trọng với các thủ đoạn lừa đảo thì người nhận chuyển nhầm cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền mình đã nhận, nếu không sẽ bị xử lý như sau: Phạt hành chính Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu số tiền chuyển nhầm dưới 10 triệu thì người nhận chuyển nhầm không trả sẽ bị phạt hành chính, trên 10 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì?
Có nhiều trường hợp trong lúc chuyển tiền, chủ tài khoản chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng người khác. Như vậy, trong trường hợp này, chủ tài khoản nên làm gì để tránh mất tiền oan? Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? 1) Nếu biết thông tin của người được chuyển nhầm Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Đồng thời, Điều 580 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được. - Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Như vậy: - Nếu biết thông tin của người mà mình chuyển nhầm, đầu tiên chủ tài khoản nên liên hệ với người đó để được họ hoàn trả lại. Sợ các vấn đề pháp lý về sau, hai bên có thể viết Giấy biên nhận tiền, ký tên hai bên và người làm chứng về sự việc có trả tiền như trên. Mẫu giấy: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/mau-giay-bien-nhan-tien.docx Hiện nay pháp luật không quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Vì vậy, Giấy biên nhận tiền không cần công chứng, chứng thực vẫn có giá trị pháp lý nếu được xác lập hợp pháp. Trường hợp ở xa, không thể ký Giấy biên nhận tiền thì chủ tài khoản liên hệ Ngân hàng để nhờ Ngân hàng hỗ trợ. - Nếu người nhận số tiền chuyển khoản nhầm không chịu hoàn trả thì chủ tài khoản có quyền khởi kiện ra TAND cấp có thẩm quyền hoặc trình báo cơ quan Công an để được giải quyết. 2) Nếu không biết thông tin của người được chuyển nhầm Nếu không biết thông tin của người được chuyển nhầm, chủ tài khoản cần liên hệ ngay đến ngân hàng để được hỗ trợ: Trường hợp người nhận chuyển nhầm chưa sử dụng đến số tiền đó Ngân hàng dựa trên thông tin, chứng từ mà người chuyển khoản nhầm tiền cung cấp để phong tỏa khoản tiền trong tài khoản của người nhận và hoàn trả lại cho người chuyển khoản nhầm. Trường hợp người nhận chuyển nhầm đã sử dụng số tiền đó Ngân hàng yêu cầu bên nhận tiền chuyển nhầm hoàn trả lại số tiền đó cho người chuyển nhầm (cho họ một khoảng thời gian nhất định). Nếu người nhận tiền chuyển nhầm không chịu hoàn trả thì Ngân hàng hướng dẫn chủ tài khoản trình tự, thủ tục để khởi kiện bên nhận tiền nhầm ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để đòi lại tiền; hoặc trình báo cơ quan công an để được giải quyết. Nếu người nhận chuyển nhầm đã giao tiền cho bên thứ ba thì có đòi được không? Theo Điều 582 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả như sau: Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015 có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại. Như vậy, nếu tiền đã được giao cho bên thứ ba thì chủ tài khoản có quyền yêu cầu bên thứ ba trả lại số tiền đã chuyển nhầm đó. Người chiếm giữ số tiền chuyển nhầm không trả lại bị xử lý thế nào? Chiếm giữ tài sản là gì? Hiện nay chưa có quy định cụ thể khái niệm chiếm giữ tài sản. Tuy nhiên, theo thực tế xét xử thì chiếm giữ tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp của tài sản hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền khi tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được. Như đã phân tích ở trên, người nhận chuyển nhầm có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền chuyển khoản nhầm theo quy định pháp luật. Người có hành vi chiếm giữ tài sản trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. Xử lý hành chính người nhận chuyển nhầm không trả lại Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. Đồng thời, người chiếm giữ còn chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Xử lý hình sự người nhận chuyển nhầm không trả lại Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa Bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu nhận được khoản tiền dưới 10 triệu đồng thì người chiếm giữ sẽ bị xử phạt hành chính 3-5 triệu đồng và các hình thức bổ sung, khắc phục hậu quả. Nếu số tiền từ 10 triệu đồng trở lên hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa thì bị phạt từ 10-50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Xem thêm: 14 ngân hàng quan trọng năm 2024 được NHNN phê duyệt Có được vay ngân hàng để mua vàng không?
Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù
Xã hội ngày càng hiện đại, việc giao dịch cũng trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết. Chuyển tiền qua tài khoản là một trong số đó. Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng vừa tiện lợi và nhanh chóng, tuy nhiên đôi lúc vẫn xảy ra một số trường hợp bất cẩn từ người dùng dẫn đến những tình huống không mong muốn, đó là khi vô tình chuyển nhầm vào tài khoản của người khác. Vậy việc nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có phải chịu trách nhiệm và pháp luật có quy định như thế nào về hành vi này? Nhận tiền chuyển nhầm không trả có vi phạm pháp luật? Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản nhưng người nhận số tiền chuyển nhầm đó không tự giác hoàn trả, thậm chí lấy để tiêu xài hoặc chối bỏ việc đã nhận tiền. Điều này khiến người chuyển nhầm trở nên khốn đốn bởi số tiền đó có thể lên đếm hàng trăm triệu đồng. Mặc dù đã nhiều lần liên hệ, nhưng sự thờ ơ và lảng tránh của các đối tượng này khiến chủ nhân của số tiền chuyển nhầm gặp không ít rắc rối trong quá trình đòi lại số tiền đó. Nhiều nạn nhân trong vụ việc đã tìm cách liên hệ với ngân hàng nhờ sự trợ giúp. Tuy nhiên không mấy khả quan. Như vậy, hành vi nhận tiền chuyển nhầm vào tài khoản mà không trả là hành vi vi phạm pháp luật. Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả có thể bị truy cứu TNHS Khi một người vô tình nhận tiền từ người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình thì người nhận phải có trách nhiệm trả lại cho người đã chuyển nhầm. Pháp luật quy định việc không trả lại số tiền chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật Căn cứ theo Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 thì nhận tiềnquy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, Điều 580 Bộ luật này cũng quy định người chiếm hữu, sử dụng phải hoàn trả toàn bộ tài sản thu được. Đây là nghĩa vụ bắt buộc nên nếu người có nghĩa vụ không thực hiện thì bị coi là vi phạm pháp luật. Tùy tính chất, mức độ, hành vi có thể bị áp dụng chế tài hành chính hoặc hình sự. Về xử phạt hành chính: Căn cứ theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi chiếm giữ tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, nếu người nước ngoài có hành vi này sẽ bị trục xuất khỏi nước ta. Về truy cứu trách nhiệm hình sự: Căn cứ theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luât Hình sự 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng mà là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 năm tù về tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia Như vậy, khi nhận chuyển tiền nhầm từ người lạ thì trước tiên phải thông báo cho ngân hàng biết. Sau đó cùng ngân hàng thực hiện các bước đến tìm chủ sở hữu hợp pháp hoàn trả. Nếu vô tình nhận tiền chuyển nhầm từ một tài khoản lạ thì phải tìm cách hoàn trả chứ không nên tự ý sử dụng để tránh vi phạm pháp luật.