Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào kê khai thuế?
Việc chuyển nhượng cổ phần giữa tổ chức nước ngoài và cá nhân người Việt là một hoạt động kinh tế phổ biến. Vậy giao dịch này có phải chịu thuế không, nếu có thì mức thuế như thế nào? (1) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt có phải đóng thuế không? Khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định như sau: Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC. Như vậy, tổ chức nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp nếu chuyển nhượng vốn (chuyển cổ phần) thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). (2) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào phải kê khai, nộp thuế? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau: - Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Như vậy, dựa vào quy định trên, trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt Nam thì việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế sẽ do cá nhân người Việt Nam thực hiện. Theo đó, việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế. (3) Căn cứ, cách tính thu nhập chịu thuế TNDN khi tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, căn cứ tính thu nhập chịu thuế TNDN trong trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần là giá chuyển nhượng, giá mua phần vốn chuyển nhượng và chi phí chuyển nhượng. Cụ thể, thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng cổ phần tính theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng Trong đó: - Giá chuyển nhượng: là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng, không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng (nếu có) - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: + Chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp: Giá trị phần vốn góp lũy kế theo sổ sách, hồ sơ, và chứng từ kế toán, được xác nhận bởi các bên liên quan hoặc kiểm toán độc lập. + Mua lại phần vốn: Giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, căn cứ vào hợp đồng mua lại và chứng từ thanh toán. + Chuyển nhượng bằng ngoại tệ: Nếu doanh nghiệp hạch toán bằng ngoại tệ, giá chuyển nhượng và giá mua được xác định bằng ngoại tệ. Nếu hạch toán bằng đồng Việt Nam, giá chuyển nhượng phải quy đổi theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng: các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ hợp pháp. Nếu chi phí phát sinh ở nước ngoài, chứng từ gốc cần được công chứng hoặc kiểm toán xác nhận và phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của đại diện có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, mức thuế TNDN phải đóng được tính theo công thức: Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế TNDN x Thuế suất Sau khi tính được mức thuế TNDN phải nộp, cá nhân người Việt nhận chuyển nhượng cổ phần từ tổ chức nước ngoài thực hiện việc nộp thuế theo các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thủ tục và mẫu biểu cần có khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông
Khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì cần chuẩn bị mẫu biểu gì? Có thủ tục gì cần lưu ý. Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông Thủ tục chuyển nhượng cổ phần thực hiện theo Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau: - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. - Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Biểu mẫu đi kèm khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông Biểu mẫu đi kèm có thể tham khảo tại: - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần: https://thuvienphapluat.vn/hopdong/165/HOP-DONG-CHUYEN-NHUONG-CO-PHAN - Sổ đăng ký cổ đông có thể tham khảo tại: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/42442/so-dang-ky-co-dong-la-gi-mau-so-dang-ky-co-dong-moi-nhat Lưu ý: Đây chỉ là mẫu tham khảo, công ty có quyền lập mẫu khác tùy lựa chọn của công ty. Thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần làm thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (thay đổi tổng số cổ phần, tỷ lệ % vốn góp,... của cổ đông sáng lập) thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo điểm b khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Như vậy, áp dụng mẫu Phụ lục II-5 - Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất hiện nay
Điều kiện để được chuyển nhượng cổ phần là gì? Mẫu hợp đồng chuyển nhượng mới nhất hiện nay như thế nào? Hồ sơ, trình tự thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần ra sao? (1) Điều kiện được chuyển nhượng cổ phần là gì? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, trường hợp cổ đông phổ thông không được chuyển nhượng cổ phần của mình được quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Như vậy, cổ đông phổ thông được phép chuyển nhượng cổ phần tự do, nhưng phải thỏa mãn 02 điều kiện đó là: - Trong 03 năm đầu công ty mới thành lập thì cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác - Không bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong Điều lệ công ty. Nếu thỏa mãn hai điều kiện này, các cổ đông cơ bản là được phép tự do chuyển nhượng cổ phần mà mình sở hữu trong công ty cổ phần. (2) Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất hiện nay Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý nhất hiện nay >> Tải Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/25/mau-hop-dong-chuyen-nhuong-co-phan.docx (3) Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: - Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần - Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần - Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần - Điều lệ công ty - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần - Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần - Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty - Sổ đăng ký cổ đông (4) Trình tự chuyển nhượng cổ phần Trình tự thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần thực hiện như sau: Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập - Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần. - Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. - Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định. Đối với cổ đông phổ thông của cổ đông phổ thông - Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông. - Tiến hành đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có).
Cổ đông là tổ chức khi chuyển nhượng cổ phần phải đóng thuế gì?
Khi chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông là tổ chức phải đóng thuế gì? Chuyển nhượng cổ phần có phải chịu thuế GTGT không? Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế GTGT không? Căn cứ điểm d Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì hoạt động chuyển nhượng cổ phần, góp vốn không chịu thuế GTGT. Thuế TNDN từ chuyển nhượng cổ phần được xác định như thế nào? Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của công ty niêm yết thì thu nhập phát sinh từ hoạt động này được gọi là thu nhập từ chuyển nhương chứng khoán, công ty sẽ nộp thuế theo Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, cụ thể: - Khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. - Giá bán chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. + Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. - Giá mua của chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. + Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền. + Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của công ty chưa niêm yết: Theo Công văn 2245/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì thu nhập có được nhờ chuyển nhượng cổ phần công ty chưa niêm yết được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn nêu trên được xác định là khoản thu nhập khác. Công ty tạm nộp số thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn theo quý, hết năm có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm. Theo Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng Trong đó: - Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau: + Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền). Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần phát sinh nghĩa vụ thuế khi nào?
Hiện có khá nhiều thắc mắc xoay quanh việc xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần và cách tính của chúng. Bài viết sau đây sẽ phần nào làm rõ về những thắc mắc này. (1) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn như sau: “Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.” Như vậy, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn bằng hợp đồng chuyển nhượng là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng đó có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (2) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần Trước tiên, để làm rõ thì theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019 và Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2020. Đồng thời, tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chính vì thế, việc chuyển nhượng cổ phần sẽ được dựa theo Quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. - Trường hợp không thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán thì thời điểm xác định là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Trường hợp chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế cũng tương tự như với chuyển nhượng vốn là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. - Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Như vậy, thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng là thời điểm mà hợp đồng có hiệu lực. Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện trên giao dịch của thị trường chứng khoán thì sẽ phụ thuộc vào việc chuyển nhượng đó có được thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán hay không để xác định thời điểm. Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (3) Cách tính thuế TNCN của cá nhân chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng cổ phần Đối với cá nhân chuyển nhượng vốn: Công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp x 20% (Thuế suất) Cụ thể: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên được xác định bằng cách lấy giá bán phần vốn góp trừ đi giá mua và các chi phí liên quan. Trường hợp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ: Giá bán và giá mua sẽ được tính bằng ngoại tệ. Trường hợp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam: Giá bán (bằng ngoại tệ) sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần: Công thức: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x 0,1% (Thuế suất) Cụ thể, giá chuyển nhượng phần chứng khoán nêu trên được xác định như sau: Đối với cổ phiếu niêm yết: Giá thực hiện tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Giá này được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. Đối với cổ phiếu không niêm yết: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có cổ phần chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định. Tổng kết lại, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn là từ khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần thì xác định thời điểm tính thu nhập chịu thuế như hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
Quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần, chào bán và chuyển nhượng cổ phần cổ đông phổ thông năm 2024.
Ngày 18/01/2024, Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Theo đó quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần, chào bán và chuyển nhượng cổ phần cổ đông phổ thông năm 2024 như sau: Tỷ lệ sở hữu cổ phần - Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác. - Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Luật này; + Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa; + Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này. - Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật này. - Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ. - Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Chính phủ quy định tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư đó tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện, thủ tục nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần - Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức có người đại diện phần vốn góp tại tổ chức tín dụng là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ. Người đại diện phần vốn góp quy định tại khoản này không bao gồm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng. - Trong thời gian đang xử lý hậu quả do trách nhiệm cá nhân theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển nhượng cổ phần, trừ một trong các trường hợp sau đây: + Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; + Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) bị buộc chuyển nhượng cổ phần theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; + Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư khác nhằm thực hiện phương án phục hồi, phương án chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. - Việc chuyển nhượng cổ phần niêm yết, đăng ký giao dịch của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực ngày 01/07/2024.
Ai được gọi là cổ đông sáng lập? Công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập không? Cổ đông sáng lập thoái vốn bằng cách chuyển nhượng trong thời hạn 3 năm đầu được không hay phải đợi sau 3 năm? Nếu thoái vốn được thì phải làm thủ tục như thế nào? Ai được gọi là cổ đông sáng lập? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập không? Theo Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không nhất thiết phải có cổ động sáng lập, cụ thể là công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác. Trong trường hợp đặc biệt này thì Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. Cổ đông sáng lập thoái vốn bằng cách chuyển nhượng trong thời hạn 3 năm đầu được không hay phải đợi sau 3 năm? Nếu thoái vốn được thì phải làm thủ tục như thế nào? Căn cứ Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Theo đó, nếu cổ đông sáng lập muốn rút vốn ra khỏi công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phần cho người khác thì sẽ bị giới hạn trong 3 năm đầu như sau: - Trong 3 năm đầu thành lập, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác. Tức hiện tại, cổ đông sáng lập này có thể bán cổ phần cho các cổ đông sáng lập còn lại, không cần phải đợi hết 3 năm. - Trong 3 năm đầu thành lập, có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nhưng phải được Đại hội đồng cổ đông đồng ý. Như vậy, khi cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần thì cần xác định người nhận chuyển nhượng là người nào, nếu là người khác, không phải cổ động sáng lập thì cần tiến hành tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông để lấy ý kiến chấp thuận. Sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận rồi thì cổ đông kí kết hợp đồng chuyển nhượng và thông báo cho công ty biết để công ty cập nhật vào sổ cổ động theo quy định tại Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể: - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng cổ phần có được miễn thuế TNDN?
Doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vậy trường hợp doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng cổ phần có được miễn thuế TNDN? 1. Doanh nghiệp nước ngoài có phải nộp thuế doanh nghiệp? Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC có giải thích doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; - Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; - Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác; - Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; - Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. 2. Phạm vi áp dụng tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp nước ngoài trong chuyển nhượng vốn Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế TNDN theo phạm vi sau: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. 3. Căn cứ tính thuế TNDN của doanh nghiệp nước ngoài trong chuyển nhượng vốn Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì căn cứ tính thuế TNDN theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) như sau: (1) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định: Trong đó: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng - Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định. Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau: + Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền). Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70). (2) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. (3) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì nếu chuyển nhượng cổ phần thì không được miễn thuế TNDN mà phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định pháp luật Việt Nam.
Chuyển nhượng cổ phần có bắt buộc phải thanh toán trước mới được ghi vào sổ cổ đông?
Thời điểm xác nhận tư cách cổ đông khi chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần? Khi chuyển nhượng cổ phần có bắt buộc phải thanh toán trước mới được ghi vào sổ cổ đông? Thời điểm xác nhận tư cách cổ đông khi chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần? Tại Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc Chuyển nhượng cổ phần như sau: - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. - Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Theo Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; - Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; - Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. Theo đó, cá nhân, tổ chức nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định nêu trên. Có bắt buộc phải thanh toán trước mới được ghi vào sổ cổ đông? Hiện luật không quy định bắt buộc phải thanh toán trước. Tuy nhiên, đối với nội dung sổ đăng ký cổ đông có tiêu chí Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp. Theo đó, chỉ khi hoàn tất việc chuyển nhượng mới thực hiện bước ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Có được chuyển nhượng cổ phần giữa những nhà đầu tư nước ngoài?
Cho em hỏi 1 nhà đầu tư nước ngoài muốn chuyển nhượng cổ phần của chính mình cho 1 người nước ngoài khác trong cty CP bất động sản tại VN thì có được phép?(người được nhận chuyển nhượng đang làm thủ tục sang VN).
Hướng dẫn mua lại vốn góp sau đó chuyển nhượng vốn góp doanh nghiệp
Công ty chúng tôi có nhận chuyển nhượng lại 100% phần vốn góp của cá nhân ông Nguyễn Văn An tại công ty TNHH Y với tổng giá trị trên hợp đồng là 17 tỷ đồng, lũy kế Công ty chúng tôi đã thanh toán cho chủ sở hữu cũ (ông Nguyễn Văn An) là 15 tỷ đồng và hạch toán theo từng lần thanh toán ở tài khoản “221 – Đầu tư vào công ty con” số tiền là 15 tỷ đồng (chưa thanh toán hết phần vốn góp thể hiện trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 17 tỷ đồng vì đang chờ ông Nguyễn Văn An hoàn tất các nghĩa vụ như đã cam kết, đang nợ ông Nguyễn Văn An số tiền là 02 tỷ đồng). Nay, vì tình hình kinh tế khó khăn, chúng tôi muốn chuyển nhượng phần vốn góp trên cho cá nhân khác với số tiền là 17 tỷ đồng thì Công ty chúng tôi xuất hóa đơn GTGT theo giá trị nào là chính xác và hạch toán kế toán sau khi xuất hóa đơn như thế nào là phù hợp? công nợ phải trả đối với anh Nguyễn Văn An, số tiền 02 tỷ đồng chúng tôi xử lý như thế nào? Em xin cảm ơn ạ.
Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nào?
Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế TNCN không? Trường hợp nào doanh nghiệp phải khai thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần? Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nào? Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế TNCN không? Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Thu nhập chứng khoán bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019. Căn cứ Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì số thuế phải nộp của cá nhân khi chuyển cổ phần được xác định như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Trong đó: Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau: - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. - Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng. Như vậy, khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần dù có lời hay không thì cá nhân vẫn phải chịu thuế TNCN với tỉ lệ 0.1% nhân với giá chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp nào doanh nghiệp phải khai thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần? Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Nghị đinh 126/2020/NĐ-CP thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các trường hợp sau: Trường hợp 1: Cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau: - Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư. - Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán. Trường hợp 2: Đối với cá nhân góp vốn bằng chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Lưu ý: Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định. Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần (chứng khoán) được phân loại vào nhóm thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Đây là loại thu nhập khai thuế theo từng lần phát sinh tại điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019. Theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành. Như vậy, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần.
Giấy tờ chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì người đại diện theo ủy quyền ký được không?
1. Quy định về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần Theo khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập 3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Như vậy, cổ phần được tự do chuyển nhượng, ngoại trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. 2. Người đại diện theo ủy quyền ký giấy tờ chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng được không? Theo khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. - Nếu chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. - Nếu giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Như vậy, theo quy định này thì người đại diện theo ủy quyền vẫn được ký giấy tờ chuyển nhượng cổ phần. 3. Một số trường hợp cần lưu ý - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. - Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Cổ đông sáng lập có được tự ý chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông?
Tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, theo đó: 1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. 2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. 3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. 4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Theo đó, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần khi muốn chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập thì trường hợp này phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông thì khi đó mới được phép chuyển nhượng cổ phần, trừ một số trường hợp theo quy định như trên.
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi chuyển nhượng cổ phần
1. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây: a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại; b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty; c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.” Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến công ty chỉ còn 01 cổ đông thì sẽ phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây: a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;” Như vậy, khi chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông trong công ty cổ phần giảm chỉ còn lại 02, công ty cổ phần buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cụ thể là chuyển đổi thành công ty. Ngoài ra, khi chuyển nhượng cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên thì công ty cổ phần vẫn có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên để phù hợp với quy mô, tính chất và định hướng phát triển của công ty.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán Theo Điều 2, khoản 9, khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân cư trú có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là chứng khoán thì thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, người nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là người thừa kế, người nhận quà tặng là chứng khoán. 2. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân mà người nhận thừa kế, người được tặng quà là chứng khoán được xác định như sau: Công thức: Số thuế TNCN phải nộp = (Giá trị tài sản nhận thừa kế/quà tặng - 10 triệu đồng) x 10% Trong đó: Giá trị tài sản nhận thừa kế/quà tặng là chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. + Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Các thủ tục cần tiến hành khi chuyển nhượng cổ phần trong CTCP
1. Thủ tục đăng ký mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông. Hồ sơ, thủ tục đăng ký đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại trường hợp nêu trên thì bỏ qua thủ tục này. 2. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Khi việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chưa niêm yết dẫn đến việc thay đổi đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần phải tiến hành thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư) trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (Căn cứ Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020). Hồ sơ, thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập, thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP. 3. Thay đổi thông tin trong Sổ cổ đông Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ (là các thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020) ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Như vậy, cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần cần yêu cầu công ty đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký ngay khi hoàn tất việc chuyển nhượng để đảm bảo quyền lợi của mình, đặc biệt là trong vấn đề chia cổ tức. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty (Khoản 7 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020). 4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Trong trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần làm thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần - là 01 nội dung có trên Gi ấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN) thì công ty phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN đến Phòng Đăng ký kinh doanh (xem hồ sơ, thủ tục chi tiết tại Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP). 5. Công bố thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần có trách nhiệm phải thông báo công khai những thay đổi này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn thông báo: trong vòng 30 ngày kể từ ngày được công khai (Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020).
Thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong công ty TNHH và CTCP
Trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH), việc các thành viên hoặc cổ đông chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần của mình cho người khác là việc diễn ra thường xuyên. Vậy thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong hai loại hình công ty trên khác nhau như thế nào? (1) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần trog CTCP: Thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần được tính theo công thức sau: Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Trong đó: Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng. (Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC) (2) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng phần vốn góp Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH của thành viên là cá nhân sẽ phải nộp số tiền thuế TNCN được tính như sau: Thuế TNCN = (Giá chuyển nhượng - Giá mua - Các chi phí có liên quan) x Thuế suất 20% Trong đó: - Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Như vậy, cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần trong CTCP và công ty TNHH rất khác nhau. Đối với công ty TNHH thì khi tính thu nhập chịu thuế sẽ được trừ cho giá mua và các chi phí có liên quan nhưng lại chịu mức thuế suất cao (20%). Trong khi đó, khi chuyển nhượng cổ phần, tính thu nhập chịu thuế sẽ không được trừ bất kỳ khoản chi phí nào nhưng lại chịu mức thuế suất thấp hơn nhiều, chỉ 0,1%. Dù vậy nhưng với cách tính này, nếu cổ đông là cá nhân chuyển nhượng cổ phần của mình với giá ngang với mức giá mua hoặc thậm chí là thấp hơn giá mua ban đầu (bị lỗ) thì cổ đông này vẫn phải đóng thuế TNCN vì tiền thuế chỉ tính dựa trên giá chuyển nhượng.
Mong mọi người hỗ trợ mình về vấn đề chuyển nhượng cổ phần mà công ty này góp vào công ty kia
Mình có vấn đề cần được hỗ trợ ạ. Công ty mình là công ty cổ phần, có đầu tư góp vốn vào công ty khác, nhưng giờ muốn bán lại phần góp vốn đó cho cổ đông của công ty, công ty không góp vốn nữa thì cần làm thử tục pháp lý như thế nào ạ? Mong được mọi người giúp đỡ cho.
Cổ đông phổ thông được tự do bán cổ phần?
Loại hình công ty cổ phần là một trong số các loại hình doanh nghiệp phổ biến. Tuy nhiên một số cổ đông vẫn chưa hiểu hết về quyền của mình khi đầu tư vào loại hình doanh nghiệp này. Bài viết này sẽ giải đáp một trong số các vướng mắc pháp lý liên quan đến loại hình doanh nghiệp này. Căn cứ Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 cổ đông phổ thông có quyền sau đây: a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình; e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông; g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty. Như vậy, cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp bị hạn chế quyền này. Trường hợp nào cổ đông phổ thông bị hạn chế bán cổ phần? Căn cứ Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Theo Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Theo đó, cổ đông phổ thông sẽ bị hạn chế bán cổ phần trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty thành lập và theo quy định của điều lệ công ty.
Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào kê khai thuế?
Việc chuyển nhượng cổ phần giữa tổ chức nước ngoài và cá nhân người Việt là một hoạt động kinh tế phổ biến. Vậy giao dịch này có phải chịu thuế không, nếu có thì mức thuế như thế nào? (1) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt có phải đóng thuế không? Khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định như sau: Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC. Như vậy, tổ chức nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp nếu chuyển nhượng vốn (chuyển cổ phần) thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). (2) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào phải kê khai, nộp thuế? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau: - Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Như vậy, dựa vào quy định trên, trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt Nam thì việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế sẽ do cá nhân người Việt Nam thực hiện. Theo đó, việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế. (3) Căn cứ, cách tính thu nhập chịu thuế TNDN khi tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, căn cứ tính thu nhập chịu thuế TNDN trong trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần là giá chuyển nhượng, giá mua phần vốn chuyển nhượng và chi phí chuyển nhượng. Cụ thể, thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng cổ phần tính theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng Trong đó: - Giá chuyển nhượng: là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng, không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng (nếu có) - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: + Chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp: Giá trị phần vốn góp lũy kế theo sổ sách, hồ sơ, và chứng từ kế toán, được xác nhận bởi các bên liên quan hoặc kiểm toán độc lập. + Mua lại phần vốn: Giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, căn cứ vào hợp đồng mua lại và chứng từ thanh toán. + Chuyển nhượng bằng ngoại tệ: Nếu doanh nghiệp hạch toán bằng ngoại tệ, giá chuyển nhượng và giá mua được xác định bằng ngoại tệ. Nếu hạch toán bằng đồng Việt Nam, giá chuyển nhượng phải quy đổi theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng: các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ hợp pháp. Nếu chi phí phát sinh ở nước ngoài, chứng từ gốc cần được công chứng hoặc kiểm toán xác nhận và phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của đại diện có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, mức thuế TNDN phải đóng được tính theo công thức: Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế TNDN x Thuế suất Sau khi tính được mức thuế TNDN phải nộp, cá nhân người Việt nhận chuyển nhượng cổ phần từ tổ chức nước ngoài thực hiện việc nộp thuế theo các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thủ tục và mẫu biểu cần có khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông
Khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì cần chuẩn bị mẫu biểu gì? Có thủ tục gì cần lưu ý. Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông Thủ tục chuyển nhượng cổ phần thực hiện theo Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau: - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. - Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Biểu mẫu đi kèm khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông Biểu mẫu đi kèm có thể tham khảo tại: - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần: https://thuvienphapluat.vn/hopdong/165/HOP-DONG-CHUYEN-NHUONG-CO-PHAN - Sổ đăng ký cổ đông có thể tham khảo tại: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/42442/so-dang-ky-co-dong-la-gi-mau-so-dang-ky-co-dong-moi-nhat Lưu ý: Đây chỉ là mẫu tham khảo, công ty có quyền lập mẫu khác tùy lựa chọn của công ty. Thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần làm thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (thay đổi tổng số cổ phần, tỷ lệ % vốn góp,... của cổ đông sáng lập) thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo điểm b khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Như vậy, áp dụng mẫu Phụ lục II-5 - Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất hiện nay
Điều kiện để được chuyển nhượng cổ phần là gì? Mẫu hợp đồng chuyển nhượng mới nhất hiện nay như thế nào? Hồ sơ, trình tự thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần ra sao? (1) Điều kiện được chuyển nhượng cổ phần là gì? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, trường hợp cổ đông phổ thông không được chuyển nhượng cổ phần của mình được quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Như vậy, cổ đông phổ thông được phép chuyển nhượng cổ phần tự do, nhưng phải thỏa mãn 02 điều kiện đó là: - Trong 03 năm đầu công ty mới thành lập thì cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác - Không bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong Điều lệ công ty. Nếu thỏa mãn hai điều kiện này, các cổ đông cơ bản là được phép tự do chuyển nhượng cổ phần mà mình sở hữu trong công ty cổ phần. (2) Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất hiện nay Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý nhất hiện nay >> Tải Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/25/mau-hop-dong-chuyen-nhuong-co-phan.docx (3) Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: - Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần - Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần - Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần - Điều lệ công ty - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần - Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần - Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty - Sổ đăng ký cổ đông (4) Trình tự chuyển nhượng cổ phần Trình tự thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần thực hiện như sau: Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập - Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần. - Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. - Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định. Đối với cổ đông phổ thông của cổ đông phổ thông - Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần. - Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông. - Tiến hành đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có).
Cổ đông là tổ chức khi chuyển nhượng cổ phần phải đóng thuế gì?
Khi chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông là tổ chức phải đóng thuế gì? Chuyển nhượng cổ phần có phải chịu thuế GTGT không? Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế GTGT không? Căn cứ điểm d Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì hoạt động chuyển nhượng cổ phần, góp vốn không chịu thuế GTGT. Thuế TNDN từ chuyển nhượng cổ phần được xác định như thế nào? Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của công ty niêm yết thì thu nhập phát sinh từ hoạt động này được gọi là thu nhập từ chuyển nhương chứng khoán, công ty sẽ nộp thuế theo Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, cụ thể: - Khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. - Giá bán chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. + Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. - Giá mua của chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. + Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền. + Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của công ty chưa niêm yết: Theo Công văn 2245/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì thu nhập có được nhờ chuyển nhượng cổ phần công ty chưa niêm yết được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn nêu trên được xác định là khoản thu nhập khác. Công ty tạm nộp số thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn theo quý, hết năm có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm. Theo Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng Trong đó: - Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau: + Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền). Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần phát sinh nghĩa vụ thuế khi nào?
Hiện có khá nhiều thắc mắc xoay quanh việc xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần và cách tính của chúng. Bài viết sau đây sẽ phần nào làm rõ về những thắc mắc này. (1) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn như sau: “Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.” Như vậy, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn bằng hợp đồng chuyển nhượng là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng đó có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (2) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần Trước tiên, để làm rõ thì theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019 và Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2020. Đồng thời, tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chính vì thế, việc chuyển nhượng cổ phần sẽ được dựa theo Quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. - Trường hợp không thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán thì thời điểm xác định là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Trường hợp chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế cũng tương tự như với chuyển nhượng vốn là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. - Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Như vậy, thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng là thời điểm mà hợp đồng có hiệu lực. Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện trên giao dịch của thị trường chứng khoán thì sẽ phụ thuộc vào việc chuyển nhượng đó có được thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán hay không để xác định thời điểm. Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (3) Cách tính thuế TNCN của cá nhân chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng cổ phần Đối với cá nhân chuyển nhượng vốn: Công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp x 20% (Thuế suất) Cụ thể: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên được xác định bằng cách lấy giá bán phần vốn góp trừ đi giá mua và các chi phí liên quan. Trường hợp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ: Giá bán và giá mua sẽ được tính bằng ngoại tệ. Trường hợp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam: Giá bán (bằng ngoại tệ) sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần: Công thức: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x 0,1% (Thuế suất) Cụ thể, giá chuyển nhượng phần chứng khoán nêu trên được xác định như sau: Đối với cổ phiếu niêm yết: Giá thực hiện tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Giá này được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. Đối với cổ phiếu không niêm yết: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có cổ phần chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định. Tổng kết lại, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn là từ khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần thì xác định thời điểm tính thu nhập chịu thuế như hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
Quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần, chào bán và chuyển nhượng cổ phần cổ đông phổ thông năm 2024.
Ngày 18/01/2024, Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Theo đó quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần, chào bán và chuyển nhượng cổ phần cổ đông phổ thông năm 2024 như sau: Tỷ lệ sở hữu cổ phần - Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác. - Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Luật này; + Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa; + Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này. - Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật này. - Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ. - Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Chính phủ quy định tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư đó tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện, thủ tục nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần - Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức có người đại diện phần vốn góp tại tổ chức tín dụng là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ. Người đại diện phần vốn góp quy định tại khoản này không bao gồm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng. - Trong thời gian đang xử lý hậu quả do trách nhiệm cá nhân theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển nhượng cổ phần, trừ một trong các trường hợp sau đây: + Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; + Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) bị buộc chuyển nhượng cổ phần theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; + Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư khác nhằm thực hiện phương án phục hồi, phương án chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. - Việc chuyển nhượng cổ phần niêm yết, đăng ký giao dịch của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực ngày 01/07/2024.
Ai được gọi là cổ đông sáng lập? Công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập không? Cổ đông sáng lập thoái vốn bằng cách chuyển nhượng trong thời hạn 3 năm đầu được không hay phải đợi sau 3 năm? Nếu thoái vốn được thì phải làm thủ tục như thế nào? Ai được gọi là cổ đông sáng lập? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập không? Theo Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không nhất thiết phải có cổ động sáng lập, cụ thể là công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác. Trong trường hợp đặc biệt này thì Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. Cổ đông sáng lập thoái vốn bằng cách chuyển nhượng trong thời hạn 3 năm đầu được không hay phải đợi sau 3 năm? Nếu thoái vốn được thì phải làm thủ tục như thế nào? Căn cứ Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Theo đó, nếu cổ đông sáng lập muốn rút vốn ra khỏi công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phần cho người khác thì sẽ bị giới hạn trong 3 năm đầu như sau: - Trong 3 năm đầu thành lập, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác. Tức hiện tại, cổ đông sáng lập này có thể bán cổ phần cho các cổ đông sáng lập còn lại, không cần phải đợi hết 3 năm. - Trong 3 năm đầu thành lập, có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nhưng phải được Đại hội đồng cổ đông đồng ý. Như vậy, khi cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần thì cần xác định người nhận chuyển nhượng là người nào, nếu là người khác, không phải cổ động sáng lập thì cần tiến hành tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông để lấy ý kiến chấp thuận. Sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận rồi thì cổ đông kí kết hợp đồng chuyển nhượng và thông báo cho công ty biết để công ty cập nhật vào sổ cổ động theo quy định tại Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể: - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng cổ phần có được miễn thuế TNDN?
Doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vậy trường hợp doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng cổ phần có được miễn thuế TNDN? 1. Doanh nghiệp nước ngoài có phải nộp thuế doanh nghiệp? Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC có giải thích doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; - Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; - Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác; - Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; - Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. 2. Phạm vi áp dụng tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp nước ngoài trong chuyển nhượng vốn Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế TNDN theo phạm vi sau: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. 3. Căn cứ tính thuế TNDN của doanh nghiệp nước ngoài trong chuyển nhượng vốn Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì căn cứ tính thuế TNDN theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) như sau: (1) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định: Trong đó: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng - Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định. Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau: + Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền). Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70). (2) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. (3) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì nếu chuyển nhượng cổ phần thì không được miễn thuế TNDN mà phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định pháp luật Việt Nam.
Chuyển nhượng cổ phần có bắt buộc phải thanh toán trước mới được ghi vào sổ cổ đông?
Thời điểm xác nhận tư cách cổ đông khi chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần? Khi chuyển nhượng cổ phần có bắt buộc phải thanh toán trước mới được ghi vào sổ cổ đông? Thời điểm xác nhận tư cách cổ đông khi chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần? Tại Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc Chuyển nhượng cổ phần như sau: - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. - Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty. Theo Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; - Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; - Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. Theo đó, cá nhân, tổ chức nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định nêu trên. Có bắt buộc phải thanh toán trước mới được ghi vào sổ cổ đông? Hiện luật không quy định bắt buộc phải thanh toán trước. Tuy nhiên, đối với nội dung sổ đăng ký cổ đông có tiêu chí Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp. Theo đó, chỉ khi hoàn tất việc chuyển nhượng mới thực hiện bước ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Có được chuyển nhượng cổ phần giữa những nhà đầu tư nước ngoài?
Cho em hỏi 1 nhà đầu tư nước ngoài muốn chuyển nhượng cổ phần của chính mình cho 1 người nước ngoài khác trong cty CP bất động sản tại VN thì có được phép?(người được nhận chuyển nhượng đang làm thủ tục sang VN).
Hướng dẫn mua lại vốn góp sau đó chuyển nhượng vốn góp doanh nghiệp
Công ty chúng tôi có nhận chuyển nhượng lại 100% phần vốn góp của cá nhân ông Nguyễn Văn An tại công ty TNHH Y với tổng giá trị trên hợp đồng là 17 tỷ đồng, lũy kế Công ty chúng tôi đã thanh toán cho chủ sở hữu cũ (ông Nguyễn Văn An) là 15 tỷ đồng và hạch toán theo từng lần thanh toán ở tài khoản “221 – Đầu tư vào công ty con” số tiền là 15 tỷ đồng (chưa thanh toán hết phần vốn góp thể hiện trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 17 tỷ đồng vì đang chờ ông Nguyễn Văn An hoàn tất các nghĩa vụ như đã cam kết, đang nợ ông Nguyễn Văn An số tiền là 02 tỷ đồng). Nay, vì tình hình kinh tế khó khăn, chúng tôi muốn chuyển nhượng phần vốn góp trên cho cá nhân khác với số tiền là 17 tỷ đồng thì Công ty chúng tôi xuất hóa đơn GTGT theo giá trị nào là chính xác và hạch toán kế toán sau khi xuất hóa đơn như thế nào là phù hợp? công nợ phải trả đối với anh Nguyễn Văn An, số tiền 02 tỷ đồng chúng tôi xử lý như thế nào? Em xin cảm ơn ạ.
Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nào?
Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế TNCN không? Trường hợp nào doanh nghiệp phải khai thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần? Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nào? Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế TNCN không? Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Thu nhập chứng khoán bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019. Căn cứ Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì số thuế phải nộp của cá nhân khi chuyển cổ phần được xác định như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Trong đó: Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau: - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. - Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng. Như vậy, khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần dù có lời hay không thì cá nhân vẫn phải chịu thuế TNCN với tỉ lệ 0.1% nhân với giá chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp nào doanh nghiệp phải khai thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần? Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Nghị đinh 126/2020/NĐ-CP thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các trường hợp sau: Trường hợp 1: Cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau: - Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư. - Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán. Trường hợp 2: Đối với cá nhân góp vốn bằng chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Lưu ý: Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định. Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần (chứng khoán) được phân loại vào nhóm thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Đây là loại thu nhập khai thuế theo từng lần phát sinh tại điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019. Theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành. Như vậy, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần.
Giấy tờ chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì người đại diện theo ủy quyền ký được không?
1. Quy định về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần Theo khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập 3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Như vậy, cổ phần được tự do chuyển nhượng, ngoại trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. 2. Người đại diện theo ủy quyền ký giấy tờ chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng được không? Theo khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. - Nếu chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. - Nếu giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Như vậy, theo quy định này thì người đại diện theo ủy quyền vẫn được ký giấy tờ chuyển nhượng cổ phần. 3. Một số trường hợp cần lưu ý - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. - Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. - Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Cổ đông sáng lập có được tự ý chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông?
Tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, theo đó: 1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. 2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. 3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. 4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Theo đó, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần khi muốn chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập thì trường hợp này phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông thì khi đó mới được phép chuyển nhượng cổ phần, trừ một số trường hợp theo quy định như trên.
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi chuyển nhượng cổ phần
1. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây: a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại; b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty; c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.” Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến công ty chỉ còn 01 cổ đông thì sẽ phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây: a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;” Như vậy, khi chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông trong công ty cổ phần giảm chỉ còn lại 02, công ty cổ phần buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cụ thể là chuyển đổi thành công ty. Ngoài ra, khi chuyển nhượng cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên thì công ty cổ phần vẫn có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên để phù hợp với quy mô, tính chất và định hướng phát triển của công ty.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán Theo Điều 2, khoản 9, khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân cư trú có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là chứng khoán thì thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, người nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là người thừa kế, người nhận quà tặng là chứng khoán. 2. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân mà người nhận thừa kế, người được tặng quà là chứng khoán được xác định như sau: Công thức: Số thuế TNCN phải nộp = (Giá trị tài sản nhận thừa kế/quà tặng - 10 triệu đồng) x 10% Trong đó: Giá trị tài sản nhận thừa kế/quà tặng là chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. + Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Các thủ tục cần tiến hành khi chuyển nhượng cổ phần trong CTCP
1. Thủ tục đăng ký mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông. Hồ sơ, thủ tục đăng ký đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại trường hợp nêu trên thì bỏ qua thủ tục này. 2. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Khi việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chưa niêm yết dẫn đến việc thay đổi đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần phải tiến hành thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư) trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (Căn cứ Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020). Hồ sơ, thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập, thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP. 3. Thay đổi thông tin trong Sổ cổ đông Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ (là các thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020) ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Như vậy, cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần cần yêu cầu công ty đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký ngay khi hoàn tất việc chuyển nhượng để đảm bảo quyền lợi của mình, đặc biệt là trong vấn đề chia cổ tức. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty (Khoản 7 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020). 4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Trong trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần làm thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần - là 01 nội dung có trên Gi ấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN) thì công ty phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN đến Phòng Đăng ký kinh doanh (xem hồ sơ, thủ tục chi tiết tại Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP). 5. Công bố thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty cổ phần có trách nhiệm phải thông báo công khai những thay đổi này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn thông báo: trong vòng 30 ngày kể từ ngày được công khai (Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020).
Thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong công ty TNHH và CTCP
Trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH), việc các thành viên hoặc cổ đông chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần của mình cho người khác là việc diễn ra thường xuyên. Vậy thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong hai loại hình công ty trên khác nhau như thế nào? (1) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần trog CTCP: Thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần được tính theo công thức sau: Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Trong đó: Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng. (Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC) (2) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng phần vốn góp Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH của thành viên là cá nhân sẽ phải nộp số tiền thuế TNCN được tính như sau: Thuế TNCN = (Giá chuyển nhượng - Giá mua - Các chi phí có liên quan) x Thuế suất 20% Trong đó: - Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Như vậy, cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần trong CTCP và công ty TNHH rất khác nhau. Đối với công ty TNHH thì khi tính thu nhập chịu thuế sẽ được trừ cho giá mua và các chi phí có liên quan nhưng lại chịu mức thuế suất cao (20%). Trong khi đó, khi chuyển nhượng cổ phần, tính thu nhập chịu thuế sẽ không được trừ bất kỳ khoản chi phí nào nhưng lại chịu mức thuế suất thấp hơn nhiều, chỉ 0,1%. Dù vậy nhưng với cách tính này, nếu cổ đông là cá nhân chuyển nhượng cổ phần của mình với giá ngang với mức giá mua hoặc thậm chí là thấp hơn giá mua ban đầu (bị lỗ) thì cổ đông này vẫn phải đóng thuế TNCN vì tiền thuế chỉ tính dựa trên giá chuyển nhượng.
Mong mọi người hỗ trợ mình về vấn đề chuyển nhượng cổ phần mà công ty này góp vào công ty kia
Mình có vấn đề cần được hỗ trợ ạ. Công ty mình là công ty cổ phần, có đầu tư góp vốn vào công ty khác, nhưng giờ muốn bán lại phần góp vốn đó cho cổ đông của công ty, công ty không góp vốn nữa thì cần làm thử tục pháp lý như thế nào ạ? Mong được mọi người giúp đỡ cho.
Cổ đông phổ thông được tự do bán cổ phần?
Loại hình công ty cổ phần là một trong số các loại hình doanh nghiệp phổ biến. Tuy nhiên một số cổ đông vẫn chưa hiểu hết về quyền của mình khi đầu tư vào loại hình doanh nghiệp này. Bài viết này sẽ giải đáp một trong số các vướng mắc pháp lý liên quan đến loại hình doanh nghiệp này. Căn cứ Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 cổ đông phổ thông có quyền sau đây: a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình; e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông; g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty. Như vậy, cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp bị hạn chế quyền này. Trường hợp nào cổ đông phổ thông bị hạn chế bán cổ phần? Căn cứ Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Theo Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Theo đó, cổ đông phổ thông sẽ bị hạn chế bán cổ phần trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty thành lập và theo quy định của điều lệ công ty.