Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024
Khi có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì phải nộp những loại thuế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chuyển nhượng bất động sản phải nộp những loại thuế nào? Khi quyết định chuyển nhượng bất động sản, bên cạnh việc lo lắng về thủ tục hành chính, một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm nhất chính là các loại thuế phải nộp. Theo đó, nếu bạn là bên chuyển nhượng bất động sản, bạn phải nộp các loại thuế sau đây: Thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp khi có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là các khoản thu nhập sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Như vậy, khi cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản phải đóng thuế giá trị gia tăng (trừ chuyển nhượng quyền sử dụng đất). (2) Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 là: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó: - Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản là phần lợi nhuận từ việc chuyển nhượng bất động sản, nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. - Thuế suất thu nhập doanh nghiệp: + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp đối tượng được ưu đãi về thuế suất. Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016. + Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề. Năm nay là năm 2024, do đó, mức thuế suất nhập doanh nghiệp là 20%. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản x Thuế suất (căn cứ theo Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023) Mức thuế thu nhập cá nhân Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể bao gồm: - Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; - Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; - Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần. Theo đó, mức thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần là 2% thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản. (căn cứ Điều 14 và Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008, sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014). Mức thuế giá trị gia tăng Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế suất của thuế giá trị gia tăng từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 10%. Qua bài viết trên, chúng ta đã cùng tìm hiểu về các loại thuế phải nộp khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Mức thuế cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình bất động sản, giá trị giao dịch và chính sách thuế của từng địa phương. Do đó, trước khi tiến hành giao dịch, người mua và người bán cần tìm hiểu kỹ thông tin và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rủi ro không đáng có.
Thông tư 13/2023/TT-BTC: Sửa đổi quy định về Thuế Giá trị gia tăng
Ngày 28/02/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP và sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC liên quan Luật Thuế giá trị gia tăng. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/07/2022 của Chính phủ. (1) Giá tính thuế giá trị gia tăng trong chuyển nhượng BĐS Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được tính theo công thức sau: Giá tính Thuế GTGT= Giá chuyển nhượng bất động sản - Giá đất được trừ để tính Thuế GTGT. Trong đó, Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau: - Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). - Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá. - Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng. Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng. - Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình. Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng. (2) Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. (3) Thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định 209/2013/NĐ-CP Theo đó, thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định 209/2013/NĐ-CP với nội dung như sau: Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. (4) Sửa quy định về cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Ngoài ra, tài liệu liên quan về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP gồm: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. (Hiện hành, Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP). Xem chi tiết tại Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/4/2023.
Trao đổi bất động sản có phải chịu thuế TNCN?
Mình và người hàng xóm có nhu cầu trao đổi bất động sản cho nhau với 2 thửa đất cùng diện tích và vị trí gần nhau và 2 bên không có phát sinh thu nhập từ việc trao đổi này. Thì trường hợp này có quy định nào của pháp luật là phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản hay không.
Quy định thuế về chuyển nhượng QSD đất trong khu chế biến khoáng sản?
Chào Luật sư, Luật sư cho Tôi hỏi. Quy định chính sách thuế GTGT, TNDN về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu chế biến khoáng sản. Hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Số: 38/2010/TT-BTC Thông tư BTC. hết hiệu lực 10/01/2021. Hiện tại luật quản lý thuế mới nhất có chưa thưa luật sư. Cảm ơn!
Quy định thời điểm ghi nhận doanh thu đối với chuyển nhượng bất động sản
Cho mình hỏi có 01 doanh nghiệp A bỏ tiền mua mảnh đất của ông B nhưng không làm thủ tục mua bán mà chuyển cho nhân viên C đứng tên, đồng thời bên B là hợp đồng ủy quyền cho nhân viên C ký kết mọi giấy tờ và được quyền chuyển nhượng. Sau đó nhân viên C làm hợp đồng môi giới bất động sản cho doanh nghiệp A đứng bán mảnh đất trên và thu hộ số tiền bán được bằng việc lập phiếu thu ghi tên là doanh nghiệp A...Có 2 trường hợp xảy ra: + 01 là số tiền trên bán được DN A lập phiếu thu và tiền vào tài khoản của DN A chứ không phải trả cho nhân viên C thì DN A phải kê khai thuế không gồm những loại thuế nào + 02 là nếu không còn phiếu thu của doanh nghiệp A thì nhân viên C có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không. 2/ Dự án đang bán đất nền và chủ đầu tư phân phối cho doanh nghiệp A độc quyền bán sản phẩm và số sản phẩm trên được bán gần hết mà chủ đầu tư cũng như nhà phân phối chưa kê khai thuế. vậy hỏi khi nào chủ đầu tư và nhà phân phối sản phẩm phải kê khai các loại thuế... 3/ Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản né tránh thuế thông qua ủy quyền hình thức xử lý như thế nào?
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản: Tôi có một vấn đề như thế này, xin mọi người tư vấn giúp tôi. Ông Lê Văn Cảnh co thửa đất ỏ 400 m2đất ở chuyển nhượng QSD đất cho em trai là Lê Văn Cương và bà Nguyễn Thị Khương. Khi đến chi cục thuế, được cơ quan thuế hướng dẫn và tính thuế như sau ( Giá đất ở được UBND tỉnh quy định là 100.000 đ/m2. Theo quy định về thuế thu nhập phải nộp có 2 trường hợp xảy ra.) Nếu ông Cảnh và vợ chông em trai không khai ra mối quan hệ, quan hệ mua bán bình thường thì thuế thu nhập phai nộp theo quy định. (trường hợp không xác định được giá mua bất động sản). Thuế thu nhập phải nộp = giá bất động sản chuyển nhượng x2%. = 400x100.000 x2%= 800.000 đ. Nếu ông Cảnh và vợ chông em trai khai là tặng cho từ ông cảnh thì thuế thu nhập phải nộp: Thuế thu nhập phải nôpk= (thu nhập từ bất động sản nhận thừa kế, quà tặng – 10.000.000)x10% x50% (miễn giảm anh cho em theo quy định)= (400x100.000-400x100.000x50%-10.000.000)x10% = 1.000.000 đ. Xin hỏi, trường hợp này cán bộ thuế họ hướng dẫn như vậy có đúng không ah. Xin chân thành cảm ơn.
Thuế khi chuyển nhượng bất động sản
Tôi có câu hỏi xin được giải đáp. công ty tôi có mua một căn hộ, nay muốn chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác thì phải đóng các loại thuế gì hoặc nếu chuyển nhượng cho cá nhân thì phải đóng những loại thuế gì. xin cảm ơn.
Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024
Khi có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì phải nộp những loại thuế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chuyển nhượng bất động sản phải nộp những loại thuế nào? Khi quyết định chuyển nhượng bất động sản, bên cạnh việc lo lắng về thủ tục hành chính, một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm nhất chính là các loại thuế phải nộp. Theo đó, nếu bạn là bên chuyển nhượng bất động sản, bạn phải nộp các loại thuế sau đây: Thuế thu nhập doanh nghiệp Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp khi có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là các khoản thu nhập sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Như vậy, khi cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản phải đóng thuế giá trị gia tăng (trừ chuyển nhượng quyền sử dụng đất). (2) Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 Mức thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 là: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó: - Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản là phần lợi nhuận từ việc chuyển nhượng bất động sản, nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. - Thuế suất thu nhập doanh nghiệp: + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp đối tượng được ưu đãi về thuế suất. Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016. + Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề. Năm nay là năm 2024, do đó, mức thuế suất nhập doanh nghiệp là 20%. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản x Thuế suất (căn cứ theo Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023) Mức thuế thu nhập cá nhân Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể bao gồm: - Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; - Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; - Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần. Theo đó, mức thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản theo biểu thuế toàn phần là 2% thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản. (căn cứ Điều 14 và Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008, sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014). Mức thuế giá trị gia tăng Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế suất của thuế giá trị gia tăng từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 10%. Qua bài viết trên, chúng ta đã cùng tìm hiểu về các loại thuế phải nộp khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Mức thuế cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình bất động sản, giá trị giao dịch và chính sách thuế của từng địa phương. Do đó, trước khi tiến hành giao dịch, người mua và người bán cần tìm hiểu kỹ thông tin và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rủi ro không đáng có.
Thông tư 13/2023/TT-BTC: Sửa đổi quy định về Thuế Giá trị gia tăng
Ngày 28/02/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP và sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC liên quan Luật Thuế giá trị gia tăng. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/07/2022 của Chính phủ. (1) Giá tính thuế giá trị gia tăng trong chuyển nhượng BĐS Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được tính theo công thức sau: Giá tính Thuế GTGT= Giá chuyển nhượng bất động sản - Giá đất được trừ để tính Thuế GTGT. Trong đó, Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau: - Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). - Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá. - Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng. Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng. - Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình. Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng. (2) Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. (3) Thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định 209/2013/NĐ-CP Theo đó, thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định 209/2013/NĐ-CP với nội dung như sau: Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. (4) Sửa quy định về cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Ngoài ra, tài liệu liên quan về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP gồm: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. (Hiện hành, Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP). Xem chi tiết tại Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/4/2023.
Trao đổi bất động sản có phải chịu thuế TNCN?
Mình và người hàng xóm có nhu cầu trao đổi bất động sản cho nhau với 2 thửa đất cùng diện tích và vị trí gần nhau và 2 bên không có phát sinh thu nhập từ việc trao đổi này. Thì trường hợp này có quy định nào của pháp luật là phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản hay không.
Quy định thuế về chuyển nhượng QSD đất trong khu chế biến khoáng sản?
Chào Luật sư, Luật sư cho Tôi hỏi. Quy định chính sách thuế GTGT, TNDN về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu chế biến khoáng sản. Hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Số: 38/2010/TT-BTC Thông tư BTC. hết hiệu lực 10/01/2021. Hiện tại luật quản lý thuế mới nhất có chưa thưa luật sư. Cảm ơn!
Quy định thời điểm ghi nhận doanh thu đối với chuyển nhượng bất động sản
Cho mình hỏi có 01 doanh nghiệp A bỏ tiền mua mảnh đất của ông B nhưng không làm thủ tục mua bán mà chuyển cho nhân viên C đứng tên, đồng thời bên B là hợp đồng ủy quyền cho nhân viên C ký kết mọi giấy tờ và được quyền chuyển nhượng. Sau đó nhân viên C làm hợp đồng môi giới bất động sản cho doanh nghiệp A đứng bán mảnh đất trên và thu hộ số tiền bán được bằng việc lập phiếu thu ghi tên là doanh nghiệp A...Có 2 trường hợp xảy ra: + 01 là số tiền trên bán được DN A lập phiếu thu và tiền vào tài khoản của DN A chứ không phải trả cho nhân viên C thì DN A phải kê khai thuế không gồm những loại thuế nào + 02 là nếu không còn phiếu thu của doanh nghiệp A thì nhân viên C có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không. 2/ Dự án đang bán đất nền và chủ đầu tư phân phối cho doanh nghiệp A độc quyền bán sản phẩm và số sản phẩm trên được bán gần hết mà chủ đầu tư cũng như nhà phân phối chưa kê khai thuế. vậy hỏi khi nào chủ đầu tư và nhà phân phối sản phẩm phải kê khai các loại thuế... 3/ Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản né tránh thuế thông qua ủy quyền hình thức xử lý như thế nào?
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản: Tôi có một vấn đề như thế này, xin mọi người tư vấn giúp tôi. Ông Lê Văn Cảnh co thửa đất ỏ 400 m2đất ở chuyển nhượng QSD đất cho em trai là Lê Văn Cương và bà Nguyễn Thị Khương. Khi đến chi cục thuế, được cơ quan thuế hướng dẫn và tính thuế như sau ( Giá đất ở được UBND tỉnh quy định là 100.000 đ/m2. Theo quy định về thuế thu nhập phải nộp có 2 trường hợp xảy ra.) Nếu ông Cảnh và vợ chông em trai không khai ra mối quan hệ, quan hệ mua bán bình thường thì thuế thu nhập phai nộp theo quy định. (trường hợp không xác định được giá mua bất động sản). Thuế thu nhập phải nộp = giá bất động sản chuyển nhượng x2%. = 400x100.000 x2%= 800.000 đ. Nếu ông Cảnh và vợ chông em trai khai là tặng cho từ ông cảnh thì thuế thu nhập phải nộp: Thuế thu nhập phải nôpk= (thu nhập từ bất động sản nhận thừa kế, quà tặng – 10.000.000)x10% x50% (miễn giảm anh cho em theo quy định)= (400x100.000-400x100.000x50%-10.000.000)x10% = 1.000.000 đ. Xin hỏi, trường hợp này cán bộ thuế họ hướng dẫn như vậy có đúng không ah. Xin chân thành cảm ơn.
Thuế khi chuyển nhượng bất động sản
Tôi có câu hỏi xin được giải đáp. công ty tôi có mua một căn hộ, nay muốn chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác thì phải đóng các loại thuế gì hoặc nếu chuyển nhượng cho cá nhân thì phải đóng những loại thuế gì. xin cảm ơn.