Tại sao phải chuyển mục đích sử dụng đất?
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật đất đai năm 2013 không đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cập đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất. Khi nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép? Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, những trường hợp dưới đây khi chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền: – Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm. – Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. – Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. – Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. – Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. – Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: – UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức. – UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định. Từ những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất có thể hiểu: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Tất tần tật thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất
Khi sử dụng đất do nhu cầu thực tế người dân thường có nguyện vọng chuyển mục đích sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật có những trường hợp người dân không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này người dân cần làm như thế nào? Chuyển mục đích sử dụng đất - Ảnh minh họa Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân) Nếu rơi vào trường hợp phải xin chuyển mục đích SDĐ thì người dân cần phải xin phép cơ quan chức năng có thẩm quyền. Sau đây là quy định chi tiết về thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu. Bước 2. Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu - Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh chấp thuận trước khi UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bước 4. Trả kết quả Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Thời gian thực hiện: + Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). + Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. *Lưu ý: Đối với tổ chức hồ sơ cần chuẩn bị thêm văn bản thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản... - Nộp hồ sơ tại Sở tài nguyên và môi trường - Trả kết quả: Thời gian thực hiện: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). + Thời gian không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. + Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. 7 trường hợp không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất người dân cần thực hiện theo quy định trên. Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì người dân chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý: (1) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. (2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm. (3) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. (4) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. (5) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. (6) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. (7) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 5 trường hợp không phải xin phép khi chuyển mục đích Theo Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm: (1) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác. (2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm. (3) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm. (4) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. (5) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. Lưu ý: Mặc dù không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động (bắt buộc đăng ký). Trên đây là toàn bộ những thông cơ bản cần biết về chuyển mục đích sử dụng đất. Xem thêm Phí chuyển mục đích sử dụng đất tại đây.
Chuyển đất vườn thành đất ở, nộp tiền thế nào?
(Chinhphu.vn) - Ông Phan Thanh Cường (Kon Tum) được bố mẹ tặng cho đất, trên đất đã có nhà ở xây dựng từ năm 2000. Đất phù hợp quy hoạch đất ở đô thị. Năm 2013, ông Cường đã làm thủ tục sang tên với diện tích là 130m2 (trong đó 50m2 thổ cư, 80m2 đất vườn). Nay ông chuẩn bị làm thủ tục chuyển mục đích 80m2 đất vườn sang thổ cư. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Điểm a, Khoản 2, Điều 5 của Thông tư 76/2014/TT-BTC thì tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích. Ông Cường hỏi, trường hợp này ông có được áp dụng theo quy định trên hay không? Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất: “a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang đất ở theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 57 của Luật Đất đai mà thỏa mãn điều kiện nêu trên thì được nộp tiền bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chinhphu.vn
Tại sao phải chuyển mục đích sử dụng đất?
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật đất đai năm 2013 không đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cập đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất. Khi nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép? Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, những trường hợp dưới đây khi chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền: – Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm. – Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. – Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. – Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. – Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. – Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: – UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức. – UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định. Từ những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất có thể hiểu: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Tất tần tật thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất
Khi sử dụng đất do nhu cầu thực tế người dân thường có nguyện vọng chuyển mục đích sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật có những trường hợp người dân không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này người dân cần làm như thế nào? Chuyển mục đích sử dụng đất - Ảnh minh họa Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân) Nếu rơi vào trường hợp phải xin chuyển mục đích SDĐ thì người dân cần phải xin phép cơ quan chức năng có thẩm quyền. Sau đây là quy định chi tiết về thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu. Bước 2. Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu - Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh chấp thuận trước khi UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bước 4. Trả kết quả Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Thời gian thực hiện: + Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). + Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. *Lưu ý: Đối với tổ chức hồ sơ cần chuẩn bị thêm văn bản thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản... - Nộp hồ sơ tại Sở tài nguyên và môi trường - Trả kết quả: Thời gian thực hiện: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). + Thời gian không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. + Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. 7 trường hợp không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất người dân cần thực hiện theo quy định trên. Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì người dân chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý: (1) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. (2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm. (3) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. (4) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. (5) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. (6) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. (7) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 5 trường hợp không phải xin phép khi chuyển mục đích Theo Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm: (1) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác. (2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm. (3) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm. (4) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. (5) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. Lưu ý: Mặc dù không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động (bắt buộc đăng ký). Trên đây là toàn bộ những thông cơ bản cần biết về chuyển mục đích sử dụng đất. Xem thêm Phí chuyển mục đích sử dụng đất tại đây.
Chuyển đất vườn thành đất ở, nộp tiền thế nào?
(Chinhphu.vn) - Ông Phan Thanh Cường (Kon Tum) được bố mẹ tặng cho đất, trên đất đã có nhà ở xây dựng từ năm 2000. Đất phù hợp quy hoạch đất ở đô thị. Năm 2013, ông Cường đã làm thủ tục sang tên với diện tích là 130m2 (trong đó 50m2 thổ cư, 80m2 đất vườn). Nay ông chuẩn bị làm thủ tục chuyển mục đích 80m2 đất vườn sang thổ cư. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Điểm a, Khoản 2, Điều 5 của Thông tư 76/2014/TT-BTC thì tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích. Ông Cường hỏi, trường hợp này ông có được áp dụng theo quy định trên hay không? Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất: “a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang đất ở theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 57 của Luật Đất đai mà thỏa mãn điều kiện nêu trên thì được nộp tiền bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chinhphu.vn