hợp đồng thế chấp bảo lãnh vay vốn ngân hàng
Năm 2017, vợ chồng chúng tôi ký Hợp đồng thế chấp (HĐTC) với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu (“Techcombank Vũng Tàu”). Theo đó, chúng tôi sử dụng tài sản của mình là quyền sử dụng 90m2 đất ở của vợ chồng tôi tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để bảo đảm cho nghĩa vụ cho Công ty TNHH của 1 người bạn (không phải người thân trong gia đình, hay thành viên góp vốn) theo Hợp Đồng Cấp Tín Dụng của công ty có hạn mức 15 tỷ. Tại thời điểm ký Hợp đồng thế chấp, các bên đã thống nhất định giá Tài sản thế chấp là 2.484.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm tám mươi bốn triệu đồng) để đủ bảo đảm cho khoản vay 1.800.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm triệu đồng) của Công ty TNHH. Mặc dù tại thời điểm đó tài sản của chúng tôi có giá khoảng 5 tỷ. Tuy nhiên, đến nay chúng tôi được biết, Techcombank Vũng Tàu đã tự ý định giá lại Tài sản thế chấp của chúng tôi, nâng giá trị bảo đảm đối với Tài sản thế chấp lên 6,7 tỷ để đảm bảo nghĩa vụ vay cho Công ty TNHH lên tới khoảng 5,4 tỷ đồng (có nhiều lần định giá). Trong quá trình này chúng tôi không được hỏi ý kiến, không ký biên bản định giá và không ký văn bản đồng ý mức bảo lãnh tăng. Điều này khiến cho tài sản của chúng tôi đang bị thế chấp cho một khoản nợ vượt quá phạm vi thoả thuận ban đầu. Chúng tôi hoàn toàn không được biết và không đồng ý việc định giá lại tài sản với mục đích cho công ty TNHH vay thêm dựa trên tài sản đảm bảo của chúng tôi. Xin Luật sư tư vấn: Việc làm trên của Techcombank Vũng tàu là đúng hay sai? có vi phạm các nguyên tắc cho vay an toàn của ngân hàng? Có quy định nào của nghành ngân hàng cho phép Techcombank tự định giá và cho vay thêm ngoài mức bảo lãnh mà không cần sự đồng ý của chủ tài sản? Chúng tôi cũng được biết việc cho vay trong hệ thống ngân hàng rất chặt chẽ, phải lập phụ lục thế chấp có công chứng (đối với tài sản là đất đai) khi bảo lãnh, điều này có đúng không? Quy định trong văn bản pháp luật nào? Trong quan hệ dân sự này, phải thiết lập các loại hợp đồng nào (thế chấp hay bảo lãnh) Trân trọng cảm ơn tư vấn của luật sư Hà Anh Đức 0983987991
Giao dịch đảm bảo đã công chứng sai phạm thì hợp đồng thế chấp cũng vô hiệu?
Đăng ký giao dịch đảm bảo cho Hợp đồng thế châp - Ảnh minh họa Trong thực tế có một số đối tượng thế chấp tại ngân hàng cần đi đăng ký giao dịch đảm bảo? Đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ bảo đảm hiệu lực pháp luật cho giao dịch bảo đảm. Vậy nếu Hợp đồng đăng ký giao dịch đảm bảo vô hiệu thì có ảnh hưởng đến hợp đồng thế chấp không? Hãy cùng tìm hiểu nhé. Về giao dịch đảm bảo 1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch đảm bảo là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dan sự. Cụ thể xem tại đây. 2. Việc đăng ký Giao dịch đảm bảo Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký nhập vào cơ sở dữ liệu tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của các bên. Các giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, cầm cố tàu bay; thế chấp, cầm cố tàu biển; các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định ̣(Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP). Việc thế chấp phải đăng ký Giao dịch đảm bảo Căn cứ Điều 12 Nghị định 163 về Đăng ký giao dịch bảo đảm thì Các trường hợp phải đăng ký bao gồm: - Thế chấp quyền sử dụng đất; - Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; - Thế chấp tàu bay, tàu biển; - Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; -Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định. Các giao dịch bảo đảm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu. Lưu ý: Điều 10 khoản 1 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định, giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ các trường hợp: - Thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp. - Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định. === >> Hợp đồng thế chấp sau khi công chứng phải đăng ký giao dịch bảo đảm và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký thế chấp đó. 4. Giao dịch đảm bảo vô hiệu Giao dịch bảo đảm vô hiệu khi vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 BLDS năm 2015. Giao dịch đảm bảo vô hiệu thì hợp đồng thế chấp có vô hiệu? Căn cứ Điều 131 BLDS năm 2015 quy định, giao dịch bảo đảm vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập hợp đồng. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hòan trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Trường hợp các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch có thể hiểu là: - Một bên hoặc các bên đã chuyển giao ít nhất hai phần ba vật (nếu là vật cùng loại thì phải giao ít nhất 2/3 số lượng với chất lượng như đã thỏa thuận là hợp lý - Đã chuyển giao ít nhất hai phần ba quyền - Một bên hoặc các bên đã trả ít nhất hai phần ba tiền hoặc giấy tờ có giá. - Một bên hoặc các bên đã thực hiện hoặc không thực hiện ít nhất hai phần ba công việc đã thỏa thuận. ... === >> Thì hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực * Lưu ý: Việc công nhận hiệu lực của lọa giao dịch này phải thông qua Tòa án. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ, Tòa án xem xét và ra quyết định.
Thưa luật sư tôi có cho một cá nhân vay tiền và thế chấp sổ hộ khẩu. Vậy thua luật sư tôi có cần phải công chứng hay không
Cho vay có thế chấp sổ đổ giữa cá nhân với cá nhân được công chứng không?
Bạn tôi có hỏi vay tôi 200tr đồng có đưa cho tôi sổ đỏ để làm tin. Tôi muốn lập thành hợp đồng vay có thế chấp. ra phòng công chứng nhưng bị từ chối công chứng hợp đồng vay, lý do là cá nhân không được nhận thế cấp quyền sử dụng đất. Vậy cho hỏi ý kiến về việc này. có công chứng được không? căn cứ nào theo phap luật để trả lời có hoặc không?
hợp đồng thế chấp bảo lãnh vay vốn ngân hàng
Năm 2017, vợ chồng chúng tôi ký Hợp đồng thế chấp (HĐTC) với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu (“Techcombank Vũng Tàu”). Theo đó, chúng tôi sử dụng tài sản của mình là quyền sử dụng 90m2 đất ở của vợ chồng tôi tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để bảo đảm cho nghĩa vụ cho Công ty TNHH của 1 người bạn (không phải người thân trong gia đình, hay thành viên góp vốn) theo Hợp Đồng Cấp Tín Dụng của công ty có hạn mức 15 tỷ. Tại thời điểm ký Hợp đồng thế chấp, các bên đã thống nhất định giá Tài sản thế chấp là 2.484.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm tám mươi bốn triệu đồng) để đủ bảo đảm cho khoản vay 1.800.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm triệu đồng) của Công ty TNHH. Mặc dù tại thời điểm đó tài sản của chúng tôi có giá khoảng 5 tỷ. Tuy nhiên, đến nay chúng tôi được biết, Techcombank Vũng Tàu đã tự ý định giá lại Tài sản thế chấp của chúng tôi, nâng giá trị bảo đảm đối với Tài sản thế chấp lên 6,7 tỷ để đảm bảo nghĩa vụ vay cho Công ty TNHH lên tới khoảng 5,4 tỷ đồng (có nhiều lần định giá). Trong quá trình này chúng tôi không được hỏi ý kiến, không ký biên bản định giá và không ký văn bản đồng ý mức bảo lãnh tăng. Điều này khiến cho tài sản của chúng tôi đang bị thế chấp cho một khoản nợ vượt quá phạm vi thoả thuận ban đầu. Chúng tôi hoàn toàn không được biết và không đồng ý việc định giá lại tài sản với mục đích cho công ty TNHH vay thêm dựa trên tài sản đảm bảo của chúng tôi. Xin Luật sư tư vấn: Việc làm trên của Techcombank Vũng tàu là đúng hay sai? có vi phạm các nguyên tắc cho vay an toàn của ngân hàng? Có quy định nào của nghành ngân hàng cho phép Techcombank tự định giá và cho vay thêm ngoài mức bảo lãnh mà không cần sự đồng ý của chủ tài sản? Chúng tôi cũng được biết việc cho vay trong hệ thống ngân hàng rất chặt chẽ, phải lập phụ lục thế chấp có công chứng (đối với tài sản là đất đai) khi bảo lãnh, điều này có đúng không? Quy định trong văn bản pháp luật nào? Trong quan hệ dân sự này, phải thiết lập các loại hợp đồng nào (thế chấp hay bảo lãnh) Trân trọng cảm ơn tư vấn của luật sư Hà Anh Đức 0983987991
Giao dịch đảm bảo đã công chứng sai phạm thì hợp đồng thế chấp cũng vô hiệu?
Đăng ký giao dịch đảm bảo cho Hợp đồng thế châp - Ảnh minh họa Trong thực tế có một số đối tượng thế chấp tại ngân hàng cần đi đăng ký giao dịch đảm bảo? Đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ bảo đảm hiệu lực pháp luật cho giao dịch bảo đảm. Vậy nếu Hợp đồng đăng ký giao dịch đảm bảo vô hiệu thì có ảnh hưởng đến hợp đồng thế chấp không? Hãy cùng tìm hiểu nhé. Về giao dịch đảm bảo 1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch đảm bảo là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dan sự. Cụ thể xem tại đây. 2. Việc đăng ký Giao dịch đảm bảo Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký nhập vào cơ sở dữ liệu tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của các bên. Các giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, cầm cố tàu bay; thế chấp, cầm cố tàu biển; các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định ̣(Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP). Việc thế chấp phải đăng ký Giao dịch đảm bảo Căn cứ Điều 12 Nghị định 163 về Đăng ký giao dịch bảo đảm thì Các trường hợp phải đăng ký bao gồm: - Thế chấp quyền sử dụng đất; - Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; - Thế chấp tàu bay, tàu biển; - Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; -Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định. Các giao dịch bảo đảm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu. Lưu ý: Điều 10 khoản 1 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định, giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ các trường hợp: - Thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp. - Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định. === >> Hợp đồng thế chấp sau khi công chứng phải đăng ký giao dịch bảo đảm và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký thế chấp đó. 4. Giao dịch đảm bảo vô hiệu Giao dịch bảo đảm vô hiệu khi vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 BLDS năm 2015. Giao dịch đảm bảo vô hiệu thì hợp đồng thế chấp có vô hiệu? Căn cứ Điều 131 BLDS năm 2015 quy định, giao dịch bảo đảm vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập hợp đồng. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hòan trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Trường hợp các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch có thể hiểu là: - Một bên hoặc các bên đã chuyển giao ít nhất hai phần ba vật (nếu là vật cùng loại thì phải giao ít nhất 2/3 số lượng với chất lượng như đã thỏa thuận là hợp lý - Đã chuyển giao ít nhất hai phần ba quyền - Một bên hoặc các bên đã trả ít nhất hai phần ba tiền hoặc giấy tờ có giá. - Một bên hoặc các bên đã thực hiện hoặc không thực hiện ít nhất hai phần ba công việc đã thỏa thuận. ... === >> Thì hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực * Lưu ý: Việc công nhận hiệu lực của lọa giao dịch này phải thông qua Tòa án. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ, Tòa án xem xét và ra quyết định.
Thưa luật sư tôi có cho một cá nhân vay tiền và thế chấp sổ hộ khẩu. Vậy thua luật sư tôi có cần phải công chứng hay không
Cho vay có thế chấp sổ đổ giữa cá nhân với cá nhân được công chứng không?
Bạn tôi có hỏi vay tôi 200tr đồng có đưa cho tôi sổ đỏ để làm tin. Tôi muốn lập thành hợp đồng vay có thế chấp. ra phòng công chứng nhưng bị từ chối công chứng hợp đồng vay, lý do là cá nhân không được nhận thế cấp quyền sử dụng đất. Vậy cho hỏi ý kiến về việc này. có công chứng được không? căn cứ nào theo phap luật để trả lời có hoặc không?