Có phải đăng ký biến động khi cho thuê đất từ ngày 1/8/2024 không?
Đăng ký biến động đất đai là một hoạt động quan trọng trong quản lý đất đai, giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả. (1) Đăng ký biến động đất đai là gì? Đăng ký biến động đất đai được định nghĩa tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên Thông tư 24/2014/TT-BTNMT đã hết hiệu lực và thay thế bằng Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. Nhưng tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thì khái niệm về đăng ký biến động đất đai lại không được đề cập đến. Song, ta có thể hiểu đăng ký biến động đất đai là quá trình ghi nhận và cập nhật thông tin về các thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hoặc các quyền lợi khác liên quan đến đất đai trong hệ thống quản lý đất đai. Quá trình này thường được thực hiện tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Mục đích của việc đăng ký biến động đất đai là giúp bảo đảm tính chính xác của thông tin quyền sử dụng đất, giúp các bên liên quan có thể tra cứu và xác minh quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, việc đăng ký biến động đất đai giúp cơ quan nhà nước có thể quản lý và theo dõi tình hình sử dụng đất đai trong khu vực, từ đó đưa ra các chính sách phát triển và bảo vệ tài nguyên đất đai hợp lý. Như vậy, đăng ký biến động đất đai là một hoạt động quan trọng trong quản lý đất đai, giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả. Việc thực hiện đúng quy trình đăng ký biến động không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến đất đai trong tương lai. (2) Có phải đăng ký biến động khi cho thuê đất từ ngày 1/8/2024 không? Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động (trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký đất đai lần đầu) Ngày 01/8/2024 vừa qua, Luật Đất đai 2024 đã chính thức có hiệu lực và đi kèm với đó là nhiều quy định đã được sửa đổi, bổ sung. Về việc đăng ký biến động đất đai, điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất. Như vậy, Luật Đất đai 2024 vẫn kế thừa quy định của Luật Đất đai 2013 là người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai khi cho thuê đất, cho thuê lại đất. Tuy nhiên, quy định này cũng đã có sự thay đổi nhỏ, cụ thể tại Luật Đất đai 2013 pháp luật quy định cho thuê đất đều phải đăng ký biến động đất đai mà không quy định chi tiết trong loại đất nào, đồng nghĩa với việc phải thực hiện đăng ký biến động khi cho thuê đối với mọi loại đất Trong khi đó Luật Đất đai 2024 quy định chỉ đăng ký biến động đất đai trong trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Như vậy, các trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất nằm ngoài dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng sẽ không cần phải đăng ký biến động đất đai kể từ ngày 01/8/2024 nữa. Sự thay đổi này cho thấy sự linh hoạt hơn trong quản lý đất đai, giúp giảm bớt thủ tục hành chính cho người sử dụng đất. Việc không yêu cầu đăng ký đối với tất cả loại đất sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các giao dịch đất đai không thuộc phạm vi dự án lớn. Quy định của Luật Đất đai 2024 phản ánh xu hướng cải cách hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Sự thay đổi này không chỉ giúp giảm bớt thủ tục mà còn khuyến khích đầu tư vào các dự án xây dựng kinh doanh, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cần theo dõi để đảm bảo rằng các quyền lợi của người sử dụng đất vẫn được bảo vệ và không xảy ra tình trạng lạm dụng.
Có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước?
Nhà nước cho phép hộ gia đình, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được phép thuê đất để sản xuất, kinh doanh, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương và đời sống của người có nhu cầu thuê đất. Vậy trường hợp người đã thuê đất mà chưa có nhu cầu sử dụng thì có được cho thuê lại? 1. Nhà nước cho thuê đất trong trường hợp nào? Dựa theo khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. - Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê. - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. 2. Thuê đất của Nhà nước có được thuê lại? Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ khi thuê đất còn có các quyền khác được quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 sau đây: - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. - Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; - Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Do đó, tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoàn toàn có thể cho thuê lại phần đất đã thuê của Nhà nước nếu đáp ứng các điều kiện trên. 3. Cho thuê lại đất có phải kinh doanh bất động sản? Cho thuê lại đất của Nhà nước có phải là kinh doanh bất động sản không thì phải căn cắn khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và được hiểu như sau: Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Đồng thời, khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, tổ chức kinh tế có thể cho thuê lại đất đã thuê từ Nhà nước và được xem là kinh doanh bất động sản và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh bất động sản cũng như điều kiện cho thuê lại đối với đất đã thuê.
Đất cụm công nghiêp thuê 50 năm trả tiền 1 lần có được sang nhượng hoặc cho thuê lại?
Xin Chào Luật Sư: Tôi có một số câu hỏi xin luật sư tư vấn dùm: Doanh nghiệp chúng tôi đang làm thủ tục thuê đất sxkd cụm công nghiệp với hình thức 50 năm trả tiền 1 lần trực tiếp từ chính quyền và nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước( hiện nay đã có quyết định chủ trương ĐT và đang hoàn thiện các thủ tục khác đang gần đến giai đoạn ký kết hợp đồng thuê đất) Vây xin hỏi mục đích thuê của chúng tôi là xây dựng nhà máy kho bãi phục vụ sản xuất nhưng nếu nhu cầu chưa sở dụng hết chúng tôi có được quyền cho đơn vị khác làm cùng ngành nghề đăng ký dự án thuê lại hay không hoặc có thể sang nhượng 1 phần hoặc toàn bộ dự án khi thấy cần thiết không? Rất mong có câu trả lời của luật sư. trân trọng. Nếu có thể xin luật sư gửi câu trả lời dùm chúng tôi theo Email này:nghiembinh7577@gmal.com
Việc cho thuê lại đất được thuê trả tiền đất hàng năm
Thưa Luật sư! Công ty Cổ phần cơ khí A thuê đất của Nhà nước từ năm 2004 trả tiền hàng năm nhưng sử dụng không hết, nên đã xây dựng nhiều Kiốt trên đất này cho người khác thuê lại để bán hàng (từ năm 2004 - nay). Khi bị thanh tra, Đoàn thanh tra đã kết luận: Theo quy định tại Điều 111 Luật Đất đai năm 2003 (quy định về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê) và Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 (quy định Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm) thì Công ty Cổ phần cơ khí A không có quyền cho thuê Ki ốt (tài sản gắn liền với đất). Xin Luật sư cho biết: - Trong trường hợp này Công ty Cổ phần cơ khí A có vi phạm không? Nếu vi phạm thì bị xử lý như thế nào? - Có ý kiến cho rằng Công ty cổ phần CK A không vi phạm điều cấm nên việc Đoàn thanh tra kết luận có vi phạm là chưa đúng. Ý kiến này có đúng không? Xin trân trọng cám ơn!
Có phải đăng ký biến động khi cho thuê đất từ ngày 1/8/2024 không?
Đăng ký biến động đất đai là một hoạt động quan trọng trong quản lý đất đai, giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả. (1) Đăng ký biến động đất đai là gì? Đăng ký biến động đất đai được định nghĩa tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên Thông tư 24/2014/TT-BTNMT đã hết hiệu lực và thay thế bằng Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. Nhưng tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thì khái niệm về đăng ký biến động đất đai lại không được đề cập đến. Song, ta có thể hiểu đăng ký biến động đất đai là quá trình ghi nhận và cập nhật thông tin về các thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hoặc các quyền lợi khác liên quan đến đất đai trong hệ thống quản lý đất đai. Quá trình này thường được thực hiện tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Mục đích của việc đăng ký biến động đất đai là giúp bảo đảm tính chính xác của thông tin quyền sử dụng đất, giúp các bên liên quan có thể tra cứu và xác minh quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, việc đăng ký biến động đất đai giúp cơ quan nhà nước có thể quản lý và theo dõi tình hình sử dụng đất đai trong khu vực, từ đó đưa ra các chính sách phát triển và bảo vệ tài nguyên đất đai hợp lý. Như vậy, đăng ký biến động đất đai là một hoạt động quan trọng trong quản lý đất đai, giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả. Việc thực hiện đúng quy trình đăng ký biến động không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến đất đai trong tương lai. (2) Có phải đăng ký biến động khi cho thuê đất từ ngày 1/8/2024 không? Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động (trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký đất đai lần đầu) Ngày 01/8/2024 vừa qua, Luật Đất đai 2024 đã chính thức có hiệu lực và đi kèm với đó là nhiều quy định đã được sửa đổi, bổ sung. Về việc đăng ký biến động đất đai, điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất. Như vậy, Luật Đất đai 2024 vẫn kế thừa quy định của Luật Đất đai 2013 là người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai khi cho thuê đất, cho thuê lại đất. Tuy nhiên, quy định này cũng đã có sự thay đổi nhỏ, cụ thể tại Luật Đất đai 2013 pháp luật quy định cho thuê đất đều phải đăng ký biến động đất đai mà không quy định chi tiết trong loại đất nào, đồng nghĩa với việc phải thực hiện đăng ký biến động khi cho thuê đối với mọi loại đất Trong khi đó Luật Đất đai 2024 quy định chỉ đăng ký biến động đất đai trong trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Như vậy, các trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất nằm ngoài dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng sẽ không cần phải đăng ký biến động đất đai kể từ ngày 01/8/2024 nữa. Sự thay đổi này cho thấy sự linh hoạt hơn trong quản lý đất đai, giúp giảm bớt thủ tục hành chính cho người sử dụng đất. Việc không yêu cầu đăng ký đối với tất cả loại đất sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các giao dịch đất đai không thuộc phạm vi dự án lớn. Quy định của Luật Đất đai 2024 phản ánh xu hướng cải cách hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Sự thay đổi này không chỉ giúp giảm bớt thủ tục mà còn khuyến khích đầu tư vào các dự án xây dựng kinh doanh, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cần theo dõi để đảm bảo rằng các quyền lợi của người sử dụng đất vẫn được bảo vệ và không xảy ra tình trạng lạm dụng.
Có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước?
Nhà nước cho phép hộ gia đình, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được phép thuê đất để sản xuất, kinh doanh, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương và đời sống của người có nhu cầu thuê đất. Vậy trường hợp người đã thuê đất mà chưa có nhu cầu sử dụng thì có được cho thuê lại? 1. Nhà nước cho thuê đất trong trường hợp nào? Dựa theo khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. - Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê. - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. 2. Thuê đất của Nhà nước có được thuê lại? Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ khi thuê đất còn có các quyền khác được quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 sau đây: - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. - Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; - Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Do đó, tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoàn toàn có thể cho thuê lại phần đất đã thuê của Nhà nước nếu đáp ứng các điều kiện trên. 3. Cho thuê lại đất có phải kinh doanh bất động sản? Cho thuê lại đất của Nhà nước có phải là kinh doanh bất động sản không thì phải căn cắn khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và được hiểu như sau: Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Đồng thời, khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, tổ chức kinh tế có thể cho thuê lại đất đã thuê từ Nhà nước và được xem là kinh doanh bất động sản và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh bất động sản cũng như điều kiện cho thuê lại đối với đất đã thuê.
Đất cụm công nghiêp thuê 50 năm trả tiền 1 lần có được sang nhượng hoặc cho thuê lại?
Xin Chào Luật Sư: Tôi có một số câu hỏi xin luật sư tư vấn dùm: Doanh nghiệp chúng tôi đang làm thủ tục thuê đất sxkd cụm công nghiệp với hình thức 50 năm trả tiền 1 lần trực tiếp từ chính quyền và nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước( hiện nay đã có quyết định chủ trương ĐT và đang hoàn thiện các thủ tục khác đang gần đến giai đoạn ký kết hợp đồng thuê đất) Vây xin hỏi mục đích thuê của chúng tôi là xây dựng nhà máy kho bãi phục vụ sản xuất nhưng nếu nhu cầu chưa sở dụng hết chúng tôi có được quyền cho đơn vị khác làm cùng ngành nghề đăng ký dự án thuê lại hay không hoặc có thể sang nhượng 1 phần hoặc toàn bộ dự án khi thấy cần thiết không? Rất mong có câu trả lời của luật sư. trân trọng. Nếu có thể xin luật sư gửi câu trả lời dùm chúng tôi theo Email này:nghiembinh7577@gmal.com
Việc cho thuê lại đất được thuê trả tiền đất hàng năm
Thưa Luật sư! Công ty Cổ phần cơ khí A thuê đất của Nhà nước từ năm 2004 trả tiền hàng năm nhưng sử dụng không hết, nên đã xây dựng nhiều Kiốt trên đất này cho người khác thuê lại để bán hàng (từ năm 2004 - nay). Khi bị thanh tra, Đoàn thanh tra đã kết luận: Theo quy định tại Điều 111 Luật Đất đai năm 2003 (quy định về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê) và Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 (quy định Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm) thì Công ty Cổ phần cơ khí A không có quyền cho thuê Ki ốt (tài sản gắn liền với đất). Xin Luật sư cho biết: - Trong trường hợp này Công ty Cổ phần cơ khí A có vi phạm không? Nếu vi phạm thì bị xử lý như thế nào? - Có ý kiến cho rằng Công ty cổ phần CK A không vi phạm điều cấm nên việc Đoàn thanh tra kết luận có vi phạm là chưa đúng. Ý kiến này có đúng không? Xin trân trọng cám ơn!