Cho mượn máy móc có xuất hóa đơn?
Công ty cho công ty khách hàng mượn máy móc sau 1 năm phải hoàn trả lại thì có cần xuất hóa đơn GTGT cho cái máy đó không? Chi phí khấu hao của cái máy đó công ty cho mượn có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Cho mượn máy móc có xuất hóa đơn? Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập hóa đơn như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. … => Như vậy khi công ty cho mượn máy móc thì phải lập hóa đơn. Chi phí khấu hao có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế - Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. … - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … + Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: ++ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. … - Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu. … => Như vậy, chỉ khi TSCĐ của doanh nghiệp không phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc các trường hợp nêu trên thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê TSCĐ thì không thuộc trường hợp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. ==>> Theo đó, khi công ty cho mượn máy móc, TSCĐ thì phải lập hóa đơn. Chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian cho mượn không được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Công ty có được trả lương cho chủ tịch HĐQT nhưng không ký HĐLĐ?
Công ty quy định chi tiền lương cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và một số thành viên nhưng không ký HĐLĐ. Theo quy định của Luật thuế hiện hành thì Công ty chi lương cho Chủ tịch HĐQT và một số thành viên HĐQT có đúng không? Quy định về chi tiền lương chủ tịch HĐQT Căn cứ Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy Chủ tịch Hội đồng quản trị là người quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó tại Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc như sau: - Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây: + Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên; ... - Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên Như vậy, thành viên HĐQT, chủ tịch HĐQT được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Vì không ký HĐLĐ nên những khoản tiền mà công ty chi cho chủ tịch HĐQT và thành viên HĐQT là thù lao chứ không phải lương. Chi phí thù lao có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? Căn cứ Công văn 80200/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi thù lao Hội đồng quản trị do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành có nêu như sau: Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP XNK Máy và Phụ tùng (sau đây gọi tắt là Công ty) có chi trả khoản thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của Công ty, trường hợp khoản chi thù lao này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Hay tại Công văn 85022/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi thù lao Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát không điều hành, quản lý Công ty do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành có đề cập như sau: Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP XNK Máy và Phụ tùng (sau đây gọi tắt là Công ty) có chi trả khoản thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Tiết d Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó thù lao trả cho chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên HĐQT theo tháng được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi có các giấy tờ chứng minh sau: (1) Chứng từ chi tiền; (2) Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông về tổng mức thù lao; (3) Quyết định của Hội đồng quản trị về mức thù lao. => Như vậy để chủ tịch HĐQT được nhận lương hàng tháng thì cần ký HĐLĐ, trường hợp chi trả thù lao thì cần các chứng từ theo quy định để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN?
Công ty có chi tra phụ cấp điện thoại cho người lao động hàng tháng. Số tiền phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân không? Khoản tiền này có được miễn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN? Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: … - Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: … Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: … + Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: ++ Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. ++ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. ++ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài. … Như vậy, khoản phụ cấp điện thoại không tính thuế TNCN đối với NLĐ làm việc tại tổ chức kinh doanh là mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN? Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế - Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. … - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … + Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: … ++ Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty …” Như vây, nếu khoản chi tiền điện thoại của công ty chị được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong Hợp đồng lao động hoặc Thỏa ước lao động tập thể hoặc Quy chế tài chính của Công ty hoặc Quy chế thưởng của Công ty thì khoản chi này được tính vào thu nhập nhập được trừ khi tính thuế TNCN, TNDN. Trường hợp không ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng thì phần này phải tính vào thuế TNCN.
Cho mượn máy móc có xuất hóa đơn?
Công ty cho công ty khách hàng mượn máy móc sau 1 năm phải hoàn trả lại thì có cần xuất hóa đơn GTGT cho cái máy đó không? Chi phí khấu hao của cái máy đó công ty cho mượn có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Cho mượn máy móc có xuất hóa đơn? Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập hóa đơn như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. … => Như vậy khi công ty cho mượn máy móc thì phải lập hóa đơn. Chi phí khấu hao có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế - Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. … - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … + Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: ++ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. … - Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu. … => Như vậy, chỉ khi TSCĐ của doanh nghiệp không phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc các trường hợp nêu trên thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê TSCĐ thì không thuộc trường hợp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. ==>> Theo đó, khi công ty cho mượn máy móc, TSCĐ thì phải lập hóa đơn. Chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian cho mượn không được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Công ty có được trả lương cho chủ tịch HĐQT nhưng không ký HĐLĐ?
Công ty quy định chi tiền lương cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và một số thành viên nhưng không ký HĐLĐ. Theo quy định của Luật thuế hiện hành thì Công ty chi lương cho Chủ tịch HĐQT và một số thành viên HĐQT có đúng không? Quy định về chi tiền lương chủ tịch HĐQT Căn cứ Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy Chủ tịch Hội đồng quản trị là người quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó tại Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc như sau: - Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây: + Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên; ... - Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên Như vậy, thành viên HĐQT, chủ tịch HĐQT được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Vì không ký HĐLĐ nên những khoản tiền mà công ty chi cho chủ tịch HĐQT và thành viên HĐQT là thù lao chứ không phải lương. Chi phí thù lao có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? Căn cứ Công văn 80200/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi thù lao Hội đồng quản trị do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành có nêu như sau: Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP XNK Máy và Phụ tùng (sau đây gọi tắt là Công ty) có chi trả khoản thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của Công ty, trường hợp khoản chi thù lao này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Hay tại Công văn 85022/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi thù lao Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát không điều hành, quản lý Công ty do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành có đề cập như sau: Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP XNK Máy và Phụ tùng (sau đây gọi tắt là Công ty) có chi trả khoản thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Tiết d Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó thù lao trả cho chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên HĐQT theo tháng được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi có các giấy tờ chứng minh sau: (1) Chứng từ chi tiền; (2) Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông về tổng mức thù lao; (3) Quyết định của Hội đồng quản trị về mức thù lao. => Như vậy để chủ tịch HĐQT được nhận lương hàng tháng thì cần ký HĐLĐ, trường hợp chi trả thù lao thì cần các chứng từ theo quy định để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN?
Công ty có chi tra phụ cấp điện thoại cho người lao động hàng tháng. Số tiền phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân không? Khoản tiền này có được miễn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN? Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: … - Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: … Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: … + Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: ++ Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. ++ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. ++ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài. … Như vậy, khoản phụ cấp điện thoại không tính thuế TNCN đối với NLĐ làm việc tại tổ chức kinh doanh là mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN? Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế - Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. … - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … + Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: … ++ Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty …” Như vây, nếu khoản chi tiền điện thoại của công ty chị được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong Hợp đồng lao động hoặc Thỏa ước lao động tập thể hoặc Quy chế tài chính của Công ty hoặc Quy chế thưởng của Công ty thì khoản chi này được tính vào thu nhập nhập được trừ khi tính thuế TNCN, TNDN. Trường hợp không ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng thì phần này phải tính vào thuế TNCN.