Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có được lập chi nhánh ở Việt Nam không?
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có được lập chi nhánh ở Việt Nam và thực hiện bán sản phẩm bảo hiểm của mình qua chi nhánh này tại Việt Nam không? Bài viết này sẽ giải đáp nội dung trên. Điều kiện để thương nhân nước ngoài lập chi nhánh ở Việt Nam là gì? Về điều kiện để thương nhân nước ngoài lập chi nhánh ở Việt Nam, căn cứ Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau: -Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; -Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; -Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; -Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài; -Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành. ==>> Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện trên. Trong đó, nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài. Điều kiện tiếp cận thị trường của dịch vụ bảo hiểm thương nhân nước ngoài cần lưu ý Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong ngành “Dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ có liên quan khác tham khảo bài viết tại: https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/80a3a429-cc68-4621-94a8-9ebecf86aae6/NewsID/81f64ac0-62e4-4fab-bf31-6624ea5dcaef Theo đó, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cho phép doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh để bán bảo hiểm tại Việt Nam. Đồng thời Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định: Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tại Chương IV Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định: Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam là: -Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. -Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. -Cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho các cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam thì phải hợp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Như vậy, không có quy định mở lối cho Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài lập chi nhánh ở Việt Nam để chi nhánh cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam.
Có được ủy quyền chi nhánh doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử GTGT?
Xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) là hoạt động kế toán của doanh nghiệp nhằm thực hiện công tác thuế để báo cáo với cơ quan thuế đối với lĩnh vực kinh doanh của mình. Vậy, có được ủy quyền cho chi nhánh doanh nghiệp thực hiện hoạt động này? 1. Xuất hóa đơn GTGT được thực hiện trong hoạt động nào? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn GTGT là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. 2. Doanh nghiệp có được ủy quyền chi nhánh xuất hóa đơn GTGT? Cụ thể khoản 7 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Lưu ý việc lập hóa đơn được ủy quyền phải đáp ứng các điều kiện sau: - Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. - Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm). - Thời hạn ủy nhiệm. - Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này. 3. Ủy quyền lập hóa đơn cần thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là: - Bên có quan hệ liên kết với người bán. - Là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, doanh nghiệp chủ quản hoàn toàn được ủy quyền cho chi nhánh trực thuộc mình lập hóa điện tử GTGT nhưng phải đáp ứng các nguyên tắc nêu trên.
Ủy quyền cho chi nhánh thực hiện chức năng ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Công ty ủy quyền cho chi nhánh thực hiện chức năng ngành nghề kinh doanh của công ty, nhưng ngành nghề này có điều kiện, công ty đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, vậy chi nhánh có phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để thực hiện ngành nghề do công ty ủy quyền không
Chi nhánh doanh nghiệp ngừng hoạt động có bị thu hồi Giấy chứng nhận?
Chi nhánh doanh nghiệp là một hình thức mở rộng mô hình kinh doanh phổ biến trên thị trường hiện nay của nhiều doanh nghiệp. Để thành lập chi nhánh cũng cần phải đăng ký Giấy chứng nhận chi chi nhánh kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp chi nhánh doanh nghiệp ngừng hoạt động mà không có giải trình với cơ quan có thẩm quyền thì có bị thu hồi lại Giấy chứng nhận? 1. Chi nhánh doanh nghiệp là gì? Cụ thể tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 có giải thích các thuật ngữ như chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - Theo đó, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoài ra, còn có văn phòng đại diện của doanh nghiệp là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. - Cuối cùng là địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Do đó, có thể hiểu chi nhánh doanh nghiệp là một đơn vị con của trụ sở chính của doanh nghiệp có chức năng thực hiện các công việc, chức năng của doanh nghiệp tại các chi nhánh cơ sở. 2. Chi nhánh doanh nghiệp được đăng ký hoạt động ra sao? Doanh nghiệp có nhu cầu mở chi nhánh kinh doanh thì căn cứ Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh được thực hiện như sau: - Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính. - Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm: + Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; + Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. 3. Không giải trình khi ngừng chi nhánh kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận? Căn cứ Điều 77 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định cụ thể các trường cơ sở chi nhánh doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh được thực hiện như sau: - Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây: (1) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo. (2) Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế. (3) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. - Trường hợp chi nhánh ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. - Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh. Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, từ thông tin trên có quy định chi nhánh doanh nghiệp khi ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng kinh doanh từ 1 năm trở lên mà không có giải trình đến cơ quan đăng ký doanh nghiệp thì 10 ngày sau khi nhận được thông báo sẽ buộc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có được lập chi nhánh ở Việt Nam không?
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có được lập chi nhánh ở Việt Nam và thực hiện bán sản phẩm bảo hiểm của mình qua chi nhánh này tại Việt Nam không? Bài viết này sẽ giải đáp nội dung trên. Điều kiện để thương nhân nước ngoài lập chi nhánh ở Việt Nam là gì? Về điều kiện để thương nhân nước ngoài lập chi nhánh ở Việt Nam, căn cứ Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau: -Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; -Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; -Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; -Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài; -Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành. ==>> Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện trên. Trong đó, nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài. Điều kiện tiếp cận thị trường của dịch vụ bảo hiểm thương nhân nước ngoài cần lưu ý Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong ngành “Dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ có liên quan khác tham khảo bài viết tại: https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/80a3a429-cc68-4621-94a8-9ebecf86aae6/NewsID/81f64ac0-62e4-4fab-bf31-6624ea5dcaef Theo đó, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cho phép doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh để bán bảo hiểm tại Việt Nam. Đồng thời Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định: Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tại Chương IV Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định: Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam là: -Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. -Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. -Cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho các cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam thì phải hợp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Như vậy, không có quy định mở lối cho Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài lập chi nhánh ở Việt Nam để chi nhánh cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam.
Có được ủy quyền chi nhánh doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử GTGT?
Xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) là hoạt động kế toán của doanh nghiệp nhằm thực hiện công tác thuế để báo cáo với cơ quan thuế đối với lĩnh vực kinh doanh của mình. Vậy, có được ủy quyền cho chi nhánh doanh nghiệp thực hiện hoạt động này? 1. Xuất hóa đơn GTGT được thực hiện trong hoạt động nào? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn GTGT là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. 2. Doanh nghiệp có được ủy quyền chi nhánh xuất hóa đơn GTGT? Cụ thể khoản 7 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Lưu ý việc lập hóa đơn được ủy quyền phải đáp ứng các điều kiện sau: - Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. - Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm). - Thời hạn ủy nhiệm. - Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này. 3. Ủy quyền lập hóa đơn cần thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là: - Bên có quan hệ liên kết với người bán. - Là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, doanh nghiệp chủ quản hoàn toàn được ủy quyền cho chi nhánh trực thuộc mình lập hóa điện tử GTGT nhưng phải đáp ứng các nguyên tắc nêu trên.
Ủy quyền cho chi nhánh thực hiện chức năng ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Công ty ủy quyền cho chi nhánh thực hiện chức năng ngành nghề kinh doanh của công ty, nhưng ngành nghề này có điều kiện, công ty đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, vậy chi nhánh có phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để thực hiện ngành nghề do công ty ủy quyền không
Chi nhánh doanh nghiệp ngừng hoạt động có bị thu hồi Giấy chứng nhận?
Chi nhánh doanh nghiệp là một hình thức mở rộng mô hình kinh doanh phổ biến trên thị trường hiện nay của nhiều doanh nghiệp. Để thành lập chi nhánh cũng cần phải đăng ký Giấy chứng nhận chi chi nhánh kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp chi nhánh doanh nghiệp ngừng hoạt động mà không có giải trình với cơ quan có thẩm quyền thì có bị thu hồi lại Giấy chứng nhận? 1. Chi nhánh doanh nghiệp là gì? Cụ thể tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 có giải thích các thuật ngữ như chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - Theo đó, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoài ra, còn có văn phòng đại diện của doanh nghiệp là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. - Cuối cùng là địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Do đó, có thể hiểu chi nhánh doanh nghiệp là một đơn vị con của trụ sở chính của doanh nghiệp có chức năng thực hiện các công việc, chức năng của doanh nghiệp tại các chi nhánh cơ sở. 2. Chi nhánh doanh nghiệp được đăng ký hoạt động ra sao? Doanh nghiệp có nhu cầu mở chi nhánh kinh doanh thì căn cứ Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh được thực hiện như sau: - Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính. - Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm: + Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; + Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. 3. Không giải trình khi ngừng chi nhánh kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận? Căn cứ Điều 77 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định cụ thể các trường cơ sở chi nhánh doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh được thực hiện như sau: - Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây: (1) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo. (2) Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế. (3) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. - Trường hợp chi nhánh ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. - Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh. Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, từ thông tin trên có quy định chi nhánh doanh nghiệp khi ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng kinh doanh từ 1 năm trở lên mà không có giải trình đến cơ quan đăng ký doanh nghiệp thì 10 ngày sau khi nhận được thông báo sẽ buộc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh doanh nghiệp.