Năm 2025 ĐHQG-HCM giảm bớt các phương thức tuyển sinh đại học
Sáng ngày 6/10/2024, ĐHQG-HCM đã tổ chức “Hội nghị tổng kết công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng 2024 và phương hướng từ năm 2025”, tại Trường Đại học An Giang. Theo đó, từ năm 2025, ĐHQG-HCM giảm bớt các phương thức tuyển sinh đại học. PGS.TS Vũ Hải Quân, Giám đốc ĐHQG-HCM cho biết: Năm 2025, ĐHQG-HCM thống nhất chủ trương thực hiện 03 phương thức tuyển sinh đại học PGS.TS Vũ Hải Quân, Giám đốc ĐHQG-HCM cho biết: Năm 2025, ĐHQG-HCM thống nhất chủ trương thực hiện 03 phương thức tuyển sinh đại học gồm: (1) Xét tuyển thẳng; (2) Xét tuyển dựa trên kết quả Kỳ thi Đánh giá năng lực do ĐHQG-HCM tổ chức; (3) Xét tuyển dựa trên kết quả thi trung học phổ thông. Đồng thời, ĐHQG-HCM khuyến khích các đơn vị xây dựng phương thức xét tuyển kết hợp. Các lĩnh vực then chốt cần được tập trung trong công tác đào tạo và tuyển sinh gồm: Công nghệ bán dẫn, Công nghệ sinh học, Trí tuệ nhân tạo và các ngành đào tạo liên ngành, liên trường. ĐHQG-HCM xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào chung trong toàn hệ thống, các đơn vị tự chủ trong việc xác định, lựa chọn các tiêu chí xét tuyển và phương thức triển khai phù hợp với ngành nghề đào tạo. Theo số liệu báo cáo, năm 2024, số lượng thí sinh xác nhận nhập học thực tế của toàn ĐHQG-HCM là 23.184, đạt tỷ lệ 95,79% so với tổng chỉ tiêu, giảm nhẹ với năm 2023 (96,72%). Trong đó, (1) Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ưu tiên xét tuyển thẳng theo quy định của ĐHQG-HCM (1,58%); (2) Ưu tiên xét tuyển theo quy định của ĐHQG-HCM (8,95%); (3) Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi đánh giá năng lực do ĐHQG-HCM tổ chức (38,11%); (4) Xét tuyển dựa trên kết quả thi trung học phổ thông (42,71%); (5) Phương thức xét tuyển khác tại đơn vị (4,45%). Toán và thống kê, Máy tính và Công nghệ thông tin là những lĩnh vực có điểm chuẩn đầu vào cao nhất tại ĐHQG-HCM theo phương thức xét tuyển kết quả kỳ thi Đánh giá năng lực. Ngoài ra, tại Hội nghị, các đại biểu cũng trao đổi, thảo luận sâu về Kỳ thi Đánh giá năng lực của ĐHQG-HCM trong thời gian tới. Tại Hội nghị, các đại biểu cũng trao đổi, thảo luận sâu về Kỳ thi Đánh giá năng lực của ĐHQG-HCM trong thời gian tới. Theo PGS.TS Vũ Hải Quân, ĐHQG-HCM có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài có kiến thức toàn diện, có trách nhiệm xã hội, có tư duy khởi nghiệp, có năng lực lãnh đạo. Do đó, về cơ bản ĐHQG-HCM giữ ổn định đề thi Đánh giá năng lực năm 2025 như những năm trước. ĐHQG-HCM cũng sẽ kiến nghị các cấp có thẩm quyền giảm bớt các phương thức tuyển sinh đại học và chỉ công bố kết quả xét tuyển đại học sau khi có điểm thi trung học phổ thông kể từ năm 2025. Theo Đại học Quốc gia TP.HCM Nguồn: https://vnuhcm.edu.vn/su-kien_33353364/nam-2025-dhqg-hcm-giam-bot-cac-phuong-thuc-tuyen-sinh-dai-hoc/363235323364.html
Công nhận và được miễn trừ nội dung học tập trình độ đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Điều kiện để được tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng là hoàn thành chương trình học theo quy định của cơ sở đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Trong chương trình đào có một số môn học các học viên đã được hoàn thành từ một chương trình đào tạo khác, trình độ đào tạo khác hoặc từ một trường khác trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp thì có thể được công nhận và miễn trừ nội dung học tập. Công nhận kết quả học tập Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH đề cập về việc công nhận kết quả học tập đối với các nội dung học tập trình độ trung cấp, cao đẳng: + Kết quả học tập của người học đã tích lũy từ một chương trình đào tạo khác, trình độ đào tạo khác hoặc từ một trường khác trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp được xem xét công nhận trong chương trình đào tạo đang theo học không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến, cụ thể: - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, mô-đun trong trường hợp đã học, đã thi kết thúc môn học, mô-đun đó trong chương trình khác và có nội dung, thời lượng phù hợp với môn học, mô-đun trong chương trình đang học; - Được miễn học một phần nội dung học tập trong môn học, mô-đun và phải tham gia thi kết thúc môn học, mô-đun trong trường hợp đã học nội dung đó trong chương trình khác nhưng chưa dự thi kết thúc môn học, mô-đun hoặc thời lượng và nội dung môn học, môn đun trước đây chưa phù hợp với thời lượng và nội dung của môn học trong chương trình đào tạo hiện hành. Và việc xác định nội dung và thời lượng được miễn học do hiệu trưởng quyết định. + Hiệu trưởng xem xét công nhận những nội dung kiến thức, kỹ năng người học đã có trên cơ sở so sánh, đối chiếu với những nội dung của chương trình đào tạo hiện hành; + Việc công nhận kết quả, nội dung học được thực hiện theo từng môn học, mô-đun hoặc cả chương trình đào tạo; + Các trường công khai quy định việc công nhận kết quả và nội dung học tập trong chương trình đào tạo. Miễn trừ nội dung học tập trình độ đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH đề cập về việc miễn trừ nội dung học tập không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến đối với người học, học viên khi thuộc một trong những trường hợp: - Được miễn, giảm học môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục Chính trị thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Ngoại ngữ thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc đã có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ được quy định tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ từ trung cấp ngoại ngữ trở lên; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Tin học thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có kết quả kiểm tra đầu vào đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên nhóm ngành, nghề công nghệ thông tin; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên; - Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một số nội dung mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được. Như vậy, những môn học nêu trên sẽ được công nhận và miễn trừ nội dung học tập trong trình độ cao đẳng, trung cấp
Xây dựng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được quy định thế nào?
Chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng phải bảo đảm tính khoa học, logic, hệ thống, thực tiễn, phù hợp và linh hoạt; thích ứng được với sự đa dạng trong phương thức tổ chức đào tạo. Nội dung chuyên môn phải đáp ứng được những năng lực chính, cốt lõi của nghề nghiệp; những năng lực bổ trợ, tự chọn và nâng cao để người học lựa chọn phù hợp nhu cầu của bản thân. 1. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo rình độ trung cấp, cao đẳng Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình đào tạo; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng, cơ cấu, thành phần của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn sau: + Có trình độ đại học trở lên, am hiểu và có kinh nghiệm về phát triển chương trình; có kinh nghiệm ít nhất 03 năm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề tham gia xây dựng chương trình. + Có đại diện người lao động/người sử dụng lao động trong lĩnh vực chuyên môn liên quan, am hiểu về yêu cầu năng lực nghề nghiệp và các vị trí việc làm trong lĩnh vực của ngành, nghề. - Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo + Xác định mục tiêu, thời gian, khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực và nội dung để đưa vào chương trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề, quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được của ngành, nghề đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề hoặc quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được thì phải thực hiện việc phân tích nghề, phân tích công việc và khảo sát doanh nghiệp để xác định các năng lực cần thiết của ngành, nghề. + Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo, xác định danh mục các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn, thời gian và phân bổ thời gian thực hiện. + Thiết kế đề cương chi tiết các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn theo chương trình đào tạo đã xác định. + Thiết kế nội dung và phương pháp đánh giá kết quả học tập trên cơ sở yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được theo từng nội dung và trình độ đào tạo. + Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo, chương trình chi tiết các môn học, mô đun theo mẫu quy định tại Phụ lục 01, 02, 03 kèm theo Thông tư này. + Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, các giảng viên, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, người sử dụng lao động về kết cấu và nội dung chương trình đào tạo. + Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu các ý kiến góp ý theo quy định tại điểm e khoản 2 điều này. - Lựa chọn chương trình đào tạo + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tự chủ lựa chọn chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo khác ở trong nước, nước ngoài hoặc chương trình chuyển giao từ nước ngoài đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ để áp dụng thực hiện tại trường mình. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chương trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt, ban hành để áp dụng thực hiện. Việc tổ chức thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. 2. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: - Thời gian khóa học và khối lượng học tập trong chương trình + Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng từ 02 đến 03 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 60 tín chỉ. + Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp từ 01 đến 02 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, tối thiểu 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ yêu cầu của ngành, nghề đào tạo để quy định nội dung học tập đối với 15 tín chỉ chênh lệch cho đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở, đảm bảo người học có kiến thức cơ bản để tiếp thu được các nội dung chuyên môn của ngành, nghề đào tạo. + Thời gian khóa học đối với người học được miễn trừ hoặc bảo lưu kết quả học tập do đã học được giảm trừ tương ứng với thời gian học các nội dung được miễn trừ, bảo lưu. + Thời gian khóa học bao gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung, trong đó: Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun; thời gian ôn và thi tốt nghiệp đối với đào tạo theo niên chế. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian thí nghiệm, thảo luận, thực hành, thực tập hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành. Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng. + Thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ sau: Đối với trình độ trung cấp: lý thuyết chiếm từ 25% - 45%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 55% - 75% thời lượng của chương trình. Đối với trình độ cao đẳng: lý thuyết chiếm từ 30% - 50%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 50% - 70% thời lượng của chương trình. + Thời gian kiểm tra, thi lý thuyết tính vào giờ lý thuyết; thời gian kiểm tra, thi thực hành, tích hợp tính vào giờ thực hành. + Thời gian khóa học đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao có tính chất đặc thù do Chính phủ quy định. - Đơn vị thời gian và quy đổi thời gian trong chương trình đào tạo Thời gian học tập được tính bằng giờ và quy đổi ra tín chỉ để xác định khối lượng học tập tối thiểu theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo được tính quy đổi như sau: + Một giờ học lý thuyết là 45 phút, một giờ học thực hành/tích hợp/thực tập là 60 phút. + Một tín chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận; hoặc bằng 45 giờ thực tập, làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Thời gian người học tự học, tự chuẩn bị có hướng dẫn là điều kiện cần để người học có thể tiếp thu được kiến thức, kỹ năng của nghề nhưng không được tính để quy đổi ra tín chỉ trong chương trình đào tạo. + Số lượng tín chỉ trong mỗi môn học, mô đun và trong chương trình đào tạo được tính làm tròn là số nguyên, trường hợp không thể làm tròn thì có thể quy đổi thành số tín chỉ lẻ, thập phân. + Khối lượng học tập đối với các môn học chung theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy đổi thành tín chỉ tại Phụ lục 05 kèm theo Thông tư này. Như vậy, tổ chức xây dựng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH.
Chủ cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo yêu cầu phải có bằng cấp hay không?
Chủ cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo yêu cầu phải có bằng cấp hay không? Câu hỏi của anh Hoàng (Long An): Cho anh hỏi, trường hợp muốn thành lập công ty kinh doanh xuất khẩu gạo thì đối với người đứng đầu là Chủ cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo yêu cầu phải có bằng cấp hay không? Cụ thể là bằng cấp liên quan đến cao đẳng, đại học, nếu có xin căn cứ pháp lý. Căn cứ Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo quy định như sau: 1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; - Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. 2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm. Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận. 3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP. Quy định hiện hành về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo? Căn cứ Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm: - Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP : 01 bản chính; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân; - Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. 3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. 4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo. 6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau: - Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương; - Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Do đó, đối với trường hợp của anh cung cấp về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bên em rà soát thì không yêu cầu về bằng cấp của chủ cơ sở, ở đây cần phải đáp ứng các điều kiện chủ yếu về cơ sở vật chất theo quy định trên, anh căn cứ để thực hiện.
Yêu cầu mới nhất đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Trong đó, yêu cầu đối với chương trình đào tạo được quy định như sau: 1. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Theo Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng bao gồm: - Chương trình đào tạo phải đáp ứng quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và trình độ đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp thì phải đảm bảo đáp ứng quy định tại Thông tư số 12/2017/TT- BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; Thông tư số 04/2023/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH. - Phải xác định được danh mục và thời lượng của từng môn học, mô đun trong chương trình đào tạo; thời gian học lý thuyết, thời gian thực hành, thực tập và thời gian thi kết thúc môn học, mô đun. - Nội dung và thời lượng học tập các môn học chung trong chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Chương trình đào tạo phải bảo đảm tính khoa học, logic, hệ thống, thực tiễn, phù hợp và linh hoạt; thích ứng được với sự đa dạng trong phương thức tổ chức đào tạo. Nội dung chuyên môn phải đáp ứng được những năng lực chính, cốt lõi của nghề nghiệp; những năng lực bổ trợ, tự chọn và nâng cao để người học lựa chọn phù hợp nhu cầu của bản thân. - Quy định phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo, xác định mức độ đạt yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các môn học, mô đun của chương trình đào tạo. - Nội dung chương trình đào tạo phải đáp ứng sự thay đổi của khoa học, công nghệ, yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và cả nước. - Đảm bảo tính hiện đại và hội nhập quốc tế, có xu hướng tiếp cận với trình độ đào tạo tiên tiến của các quốc gia phát triển trên thế giới ; hướng tới yêu cầu xanh hóa trong đào tạo và các mục tiêu chuyển đổi số. - Bảo đảm tính liên thông với trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Quy định cụ thể về các điều kiện tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. 2. Cấu trúc của chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Theo Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cấu trúc chương trình đào tạo theo từng ngành, nghề gồm: - Tên ngành, nghề đào tạo; - Mã ngành, nghề (đối với những ngành nghề trong Danh mục); - Trình độ đào tạo; - Đối tượng tuyển sinh; - Thời gian khóa học (năm học); - Khối lượng kiến thức toàn khóa học (giờ, tín chỉ); - Giới thiệu chương trình/mô tả ngành, nghề đào tạo; - Mục tiêu đào tạo; - Bảng tổng hợp năng lực của ngành, nghề trong chương trình đào tạo; - Danh mục và thời lượng các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn); - Chương trình chi tiết các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn); - Hướng dẫn sử dụng chương trình. Như vậy, chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cần đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 05/4/2024.
Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng từ ngày 05/04/2024
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có hiệu lực từ ngày 05/04/2024. Theo đó, yêu cầu đối với chương trình đào tạo và quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo được quy định như sau: 1. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng như sau: - Chương trình đào tạo phải đáp ứng quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và trình độ đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp thì phải đảm bảo đáp ứng quy định tại Thông tư 12/2017/TT- BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; Thông tư 04/2023/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH. - Phải xác định được danh mục và thời lượng của từng môn học, mô đun trong chương trình đào tạo; thời gian học lý thuyết, thời gian thực hành, thực tập và thời gian thi kết thúc môn học, mô đun. - Nội dung và thời lượng học tập các môn học chung trong chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Chương trình đào tạo phải bảo đảm tính khoa học, logic, hệ thống, thực tiễn, phù hợp và linh hoạt; thích ứng được với sự đa dạng trong phương thức tổ chức đào tạo. Nội dung chuyên môn phải đáp ứng được những năng lực chính, cốt lõi của nghề nghiệp; những năng lực bổ trợ, tự chọn và nâng cao để người học lựa chọn phù hợp nhu cầu của bản thân. - Quy định phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo, xác định mức độ đạt yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các môn học, mô đun của chương trình đào tạo. - Nội dung chương trình đào tạo phải đáp ứng sự thay đổi của khoa học, công nghệ, yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và cả nước. - Đảm bảo tính hiện đại và hội nhập quốc tế, có xu hướng tiếp cận với trình độ đào tạo tiên tiến của các quốc gia phát triển trên thế giới ; hướng tới yêu cầu xanh hóa trong đào tạo và các mục tiêu chuyển đổi số. - Bảo đảm tính liên thông với trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Quy định cụ thể về các điều kiện tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. 2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng như sau: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình đào tạo; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng, cơ cấu, thành phần của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn sau: + Có trình độ đại học trở lên, am hiểu và có kinh nghiệm về phát triển chương trình; có kinh nghiệm ít nhất 03 năm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề tham gia xây dựng chương trình. + Có đại diện người lao động/người sử dụng lao động trong lĩnh vực chuyên môn liên quan, am hiểu về yêu cầu năng lực nghề nghiệp và các vị trí việc làm trong lĩnh vực của ngành, nghề. - Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo + Xác định mục tiêu, thời gian, khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực và nội dung để đưa vào chương trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề, quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được của ngành, nghề đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề hoặc quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được thì phải thực hiện việc phân tích nghề, phân tích công việc và khảo sát doanh nghiệp để xác định các năng lực cần thiết của ngành, nghề. + Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo, xác định danh mục các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn, thời gian và phân bổ thời gian thực hiện. + Thiết kế đề cương chi tiết các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn theo chương trình đào tạo đã xác định. + Thiết kế nội dung và phương pháp đánh giá kết quả học tập trên cơ sở yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được theo từng nội dung và trình độ đào tạo. + Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo, chương trình chi tiết các môn học, mô đun theo mẫu quy định tại Phụ lục 01, 02, 03 kèm theo Thông tư này. + Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, các giảng viên, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, người sử dụng lao động về kết cấu và nội dung chương trình đào tạo. + Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu các ý kiến góp ý theo quy định tại điểm e khoản 2 điều này. - Lựa chọn chương trình đào tạo + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tự chủ lựa chọn chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo khác ở trong nước, nước ngoài hoặc chương trình chuyển giao từ nước ngoài đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ để áp dụng thực hiện tại trường mình. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chương trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt, ban hành để áp dụng thực hiện. Việc tổ chức thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Theo đó, yêu cầu đối với chương trình đào tạo và quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định nêu trên từ ngày 05/04/2024.
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó việc biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: 1. Biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập tổ/nhóm biên soạn giáo trình đảm bảo yêu cầu: Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 03 năm trong lĩnh vực ngành, nghề cần biên soạn; am hiểu và có kinh nghiệm về xây dựng, biên soạn giáo trình. - Tổ chức biên soạn giáo trình: + Nghiên cứu chương trình đào tạo; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực, vị trí việc làm của ngành, nghề; chương trình chi tiết môn học, mô đun trong chương trình đào tạo và các kết quả khảo sát doanh nghiệp, kết quả phân tích nghề, phân tích công việc. + Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu chuyên môn khác có liên quan. + Biên soạn nội dung chi tiết giáo trình (Theo mẫu tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH). + Xin ý kiến chuyên gia về nội dung của giáo trình. + Tổng hợp ý kiến góp ý, sửa chữa, biên tập, hoàn thiện giáo trình. - Lựa chọn giáo trình: + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn giáo trình do cơ sở đào tạo khác ở trong nước hoặc nước ngoài biên soạn đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và phù hợp với chương trình đào tạo để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức của trường. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của giáo trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định giáo trình trước khi phê duyệt áp dụng thực hiện. Việc thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. 2. Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình: Việc thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: - Hội đồng thẩm định giáo trình: + Hội đồng thẩm định giáo trình do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. + Hội đồng thẩm định giáo trình có số lượng thành viên là số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề đào tạo. Thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và biên soạn giáo trình. - Tổ chức thẩm định, duyệt giáo trình: + Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. + Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về nội dung dự thảo giáo trình trên cơ sở chương trình đào tạo và các yêu cầu về nội dung chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên. + Tổ/nhóm biên soạn tiếp thu, hoàn thiện giáo trình theo ý kiến nhận xét, góp ý của Hội đồng thẩm định. + Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm định giáo trình sau khi đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng. Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024 và thay thế cho Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH.
Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: 1. Thời gian khóa học: - Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng từ 02 đến 03 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 60 tín chỉ. - Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp từ 01 đến 02 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, tối thiểu 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ yêu cầu của ngành, nghề đào tạo để quy định nội dung học tập đối với 15 tín chỉ chênh lệch cho đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở, đảm bảo người học có kiến thức cơ bản để tiếp thu được các nội dung chuyên môn của ngành, nghề đào tạo. - Thời gian khóa học đối với người học được miễn trừ hoặc bảo lưu kết quả học tập do đã học được giảm trừ tương ứng với thời gian học các nội dung được miễn trừ, bảo lưu. - Thời gian khóa học bao gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung, trong đó: + Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun; thời gian ôn và thi tốt nghiệp đối với đào tạo theo niên chế. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian thí nghiệm, thảo luận, thực hành, thực tập hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành. + Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng. - Thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ sau: + Đối với trình độ trung cấp: lý thuyết chiếm từ 25% - 45%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 55% - 75% thời lượng của chương trình. + Đối với trình độ cao đẳng: lý thuyết chiếm từ 30% - 50%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 50% - 70% thời lượng của chương trình. - Thời gian kiểm tra, thi lý thuyết tính vào giờ lý thuyết; thời gian kiểm tra, thi thực hành, tích hợp tính vào giờ thực hành. - Thời gian khóa học đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao có tính chất đặc thù do Chính phủ quy định. 2. Đơn vị thời gian: Thời gian học tập được tính bằng giờ và quy đổi ra tín chỉ để xác định khối lượng học tập tối thiểu theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo được tính quy đổi như sau: - Một giờ học lý thuyết là 45 phút, một giờ học thực hành/tích hợp/thực tập là 60 phút. - Một tín chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận; hoặc bằng 45 giờ thực tập, làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Thời gian người học tự học, tự chuẩn bị có hướng dẫn là điều kiện cần để người học có thể tiếp thu được kiến thức, kỹ năng của nghề nhưng không được tính để quy đổi ra tín chỉ trong chương trình đào tạo. - Số lượng tín chỉ trong mỗi môn học, mô đun và trong chương trình đào tạo được tính làm tròn là số nguyên, trường hợp không thể làm tròn thì có thể quy đổi thành số tín chỉ lẻ, thập phân. - Khối lượng học tập đối với các môn học chung theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy đổi thành tín chỉ tại Phụ lục 05 kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024 và thay thế cho Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH.
Nhiệm vụ Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo trung cấp, cao đẳng giáo dục nghề nghiệp?
Ngày 19 tháng 02 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tư vấn về chuyên môn trong việc thẩm định chương trình đào tạo; nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình và chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình và giáo trình đào tạo; báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. Số lượng, tiêu chuẩn, thành phần và cơ cấu của Hội đồng thẩm định Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH số lượng, tiêu chuẩn, thành phần và cơ cấu của Hội đồng thẩm định do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định, đảm bảo yêu cầu sau - Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có trách nhiệm tư vấn về chuyên môn trong việc thẩm định chương trình đào tạo; nhận xét, đánh giá và chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình đào tạo. Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định có số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các thành viên; trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện thuộc cơ sở đào tạo khác và 01 đại diện doanh nghiệp sử dụng lao động. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: các nhà giáo, cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Thành viên Hội đồng thẩm định không là thành viên của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình. Hội đồng thẩm định có ít nhất 1/3 thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp trình độ đào tạo và ngành, nghề tương ứng. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định: Có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy hoặc tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề thẩm định. Khuyến khích mời giáo viên, giảng viên của các cơ sở đào tạo nước ngoài tham gia Hội đồng thẩm định. - Hội đồng thẩm định giáo trình do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. Hội đồng thẩm định giáo trình có số lượng thành viên là số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề đào tạo. Thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và biên soạn giáo trình. Tổ chức thẩm định chương trình đào tạo Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng; phiên họp của Hội đồng thẩm định phải đảm bảo có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. Hội đồng thẩm định căn cứ quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được đối với mỗi cấp trình độ đào tạo; tiêu chuẩn kỹ năng nghề đã ban hành hoặc kết quả khảo sát doanh nghiệp, kết quả phân tích nghề, phân tích công việc và các mục tiêu, yêu cầu của ngành, nghề để đánh giá, thẩm định, nghiệm thu chương trình đào tạo. Kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định trên cơ sở ý kiến đánh giá và kết quả bỏ phiếu thông qua của các thành viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận rõ về chương trình đào tạo theo 03 mức: chương trình đào tạo được thông qua không cần chỉnh sửa; thông qua nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung và nêu rõ những nội dung cần chỉnh sửa; chương trình không được thông qua và nêu rõ lý do không được thông qua. Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình Theo Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về nội dung dự thảo giáo trình trên cơ sở chương trình đào tạo và các yêu cầu về nội dung chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên. Tổ/nhóm biên soạn tiếp thu, hoàn thiện giáo trình theo ý kiến nhận xét, góp ý của Hội đồng thẩm định. Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm định giáo trình sau khi đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng. Trên đây là một số quy định về Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo giáo trình trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024.
Liên thông cao đẳng lên đại học có đáp ứng điều kiện bổ nhiệm làm thanh tra viên?
Liên thông cao đẳng lên đại học có đáp ứng điều kiện bổ nhiệm làm thanh tra viên? Có thể thấy Thanh tra viên là những người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước. Do đó về tiêu chuẩn đối với vị trí, chức danh này đòi hỏi phải đáp ứng điều kiện, tiêu chí nhất định, vậy xét về bằng cấp thì việc liên thông cao đẳng lên đại học có đáp ứng điều kiện bổ nhiệm làm thanh tra viên. Căn cứ Điều 39 Luật thanh tra 2022 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên như sau: - Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật thanh tra 2022 - Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp nào sẽ miễn nhiệm đối với thanh tra viên? Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật thanh tra 2022 quy định về việc miễn nhiệm Thanh tra viên như sau: - Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành; - Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 của Luật thanh tra 2022 - Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm; - Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Việc xét nâng ngạch Thanh tra viên theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 7 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định về xét nâng ngạch Thanh tra viên như sau: - Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Luật thanh tra 2022 thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau đây: + Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; + Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. - Yêu cầu về thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau: + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên lên ngạch Thanh tra viên chính: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên chính lên ngạch Thanh tra viên cao cấp: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc. - Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này. Do đó, quy định đặt ra là Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó. Chính vì vậy việc liên thông từ cao đẳng lên đại học có bằng tốt nghiệp đại học vẫn đáp ứng điều kiện về bằng cấp trên.
BQP tuyển bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường Quân đội năm 2023
Ngày 19/10/2023, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng ban hành Văn bản số 3222/TSQS-NT về việc tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường trong Quân đội năm 2023. Theo đó, tuyển bổ sung theo phương thức xét tuyển từ kết quả Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2023. Thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung phải đủ các điều kiện: Đã tham gia sơ tuyển và được 01 trường Quân đội gửi thông báo đủ điều kiện sơ tuyển; chưa trúng tuyển hoặc chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào; có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của trường dự tuyển; đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, có tổng điểm xét tuyển và tiêu chí phụ (nếu có) bằng hoặc cao hơn điều kiện trúng tuyển đợt 1 của trường dự tuyển. Thí sinh tham gia xét tuyển nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua đường chuyển phát nhanh, chuyển phát ưu tiên (thời gian nhận hồ sơ tính theo dấu bưu điện). Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm: Phiếu đăng ký xét tuyển (theo mẫu của trường tuyển sinh); bản chính Giấy chứng nhận kết quả Kỳ thi THPT năm 2023 (Giấy chứng nhận có đóng dấu đỏ của Sở GD&ĐT); bản photocopy giấy báo đủ điều kiện sơ tuyển của trường thí sinh nộp hồ sơ sơ tuyển. Thời gian tiếp nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung từ ngày 22/10 đến ngày 29/10/2023. Ngày 03/11/2023, các trường xét tuyển, báo cáo đề xuất điểm trúng tuyển về Ban TSQS Bộ Quốc phòng. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các học viện, trường trong Quân đội năm 2023, cụ thể như sau: 1. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại học quân sự năm 2023 2. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở năm 2023 Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung nêu trên theo thang điểm 30,0; không có điểm liệt và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
03 nội dung kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm. Theo đó, Bộ GD&ĐT kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm theo 3 nội dung sau đây: (1) Nội dung giám sát chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm - Việc bảo đảm quy định về điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. - Quá trình và kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. - Việc tuân thủ quy định về thực hiện trách nhiệm báo cáo, công khai. (2) Hoạt động giám sát chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT - Thu thập dữ liệu và tổng hợp thông tin từ các nguồn: + Phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học; trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục. + Báo cáo định kỳ và báo cáo khác của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định; thông tin phản hồi của cơ sở giáo dục theo mẫu Phụ lục I kèm theo Thông tư này; thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân; thông tin, tài liệu khác có liên quan. + Quan sát trực tiếp một số hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. + Kết quả rà soát một số báo cáo đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và báo cáo đánh giá ngoài chương trình đào tạo của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. - Phân tích, đánh giá thông tin: + Rà soát tính hợp lý của thông tin thông qua việc so sánh, đối chiếu các thông tin thu thập được để phát hiện vấn đề bất thường hoặc bất hợp lý. + Rà soát, so sánh, đối chiếu việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để phát hiện vấn đề bất thường. + Trong trường hợp phát hiện thông tin bị thiếu, lỗi, sai hoặc cần làm rõ theo yêu cầu của giám sát hoặc những vấn đề có liên quan đến việc chấp hành không đầy đủ các quy định của pháp luật, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có văn bản giải trình, bổ sung thông tin. - Lập báo cáo giám sát + Cục Quản lý chất lượng hoàn thành báo cáo giám sát hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo để báo cáo lãnh đạo Bộ GD&ĐT. + Báo cáo giám sát đột xuất được lập theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; khi có đơn thư, phản ánh kiến nghị hoặc phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật. (3) Sử dụng kết quả giám sát chất lượng giáo dục - Báo cáo giám sát hằng năm là nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; kết quả giám sát của Bộ GD&ĐT gửi đến các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục kịp thời khắc phục hạn chế và cải tiến hoạt động để nâng cao chất lượng. - Trong quá trình thực hiện giám sát, nếu phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có dấu hiệu vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng quyết định việc tổ chức thẩm định kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc thành lập đoàn kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. (4) Sử dụng kết quả đánh giá chất lượng giáo dục - Kết quả đánh giá và kiến nghị của đoàn đánh giá là cơ sở để Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét việc gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Chính phủ; làm căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến nhằm phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. - Trường hợp kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ở mức chưa đạt: + Ngay sau khi có thông báo kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ở mức chưa đạt, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không thực hiện việc ký kết hợp đồng để thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cho đến khi có văn bản xác nhận đáp ứng đạt mức 1 trở lên của cơ quan có thẩm quyền. + Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện việc cải tiến chất lượng để bảo đảm đạt mức 1 trở lên và gửi hồ sơ, báo cáo về Bộ GD&ĐT (qua Cục Quản lý chất lượng); trên cơ sở đó, Bộ trưởng quyết định thực hiện lại một số bước cần thiết quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này. - Kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT. Xem thêm Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 11/8/2023.
Từ ngày 13/6/2023 thay đổi nguyên tắc tuyển sinh ngành giáo dục mầm non
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. Chỉ tiêu tuyển sinh đại học mầm non bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của ngành Theo đó, sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT về nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh như sau: Chỉ tiêu tuyển sinh đại học xác định theo từng ngành, nhóm ngành và phải bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của lĩnh vực không vượt quá năng lực đào tạo. Chỉ tiêu tuyển sinh thạc sĩ, tiến sĩ, chỉ tiêu tuyển sinh các ngành đào tạo giáo viên xác định theo từng ngành đào tạo, bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của ngành không vượt quá năng lực đào tạo. (So với quy định cũ thì đã bổ sung chỉ tiêu tuyển sinh các ngành đào tạo giáo viên xác định theo từng ngành đào tạo, bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của ngành không vượt quá năng lực đào tạo). Cơ sở giáo dục đào tạo thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thay đổi tổng chỉ tiêu Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo, nhu cầu sử dụng nhân lực, tỷ lệ sinh viên có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp (đối với đào tạo chính quy trình độ cao đẳng, đại học), kết quả kiểm định cơ sở đào tạo và kết quả tuyển sinh của năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của cơ sở đào tạo, cụ thể: - Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định phù hợp với năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo theo quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT. -Tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo từng trình độ và theo từng lĩnh vực hoặc theo từng ngành không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh nếu cơ sở đào tạo đủ điều kiện về thời gian để thực hiện kiểm định cơ sở đào tạo theo quy định. Nhưng ở thời điểm công bố chỉ tiêu tuyển sinh không có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo còn thời hạn, trừ trường hợp cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Chỉ tiêu tuyển sinh đại học của lĩnh vực không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của lĩnh vực đó nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp của lĩnh vực đó đạt dưới 80%. Hoặc tỷ lệ thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của lĩnh vực đó ở năm tuyển sinh liền kề trước năm tuyển sinh đạt dưới 80%, trừ trường hợp ngành đào tạo có chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng được tính chỉ tiêu riêng. (Quy định mới quy định trừ trường hợp cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì được thay đổi tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo từng trình độ và theo từng lĩnh vực). Chỉ tiêu tuyển sinh đại học giáo viên chính quy dựa vào tình hình tuyển sinh các năm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, chỉ tiêu tuyển sinh đại học các ngành đào tạo giáo viên hình thức chính quy theo ngành đào tạo cho từng cơ sở đào tạo trên các nội dung sau: - Cơ sở năng lực đào tạo. - Tình hình tuyển sinh các năm trước của cơ sở đào tạo. - Nhu cầu sử dụng, tình hình giao nhiệm vụ đào tạo của các địa phương và cả nước. - Phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Xem thêm Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 13/6/2023 sửa đổi Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT
Trường hợp nào sinh viên cao đẳng ngành giáo dục Mầm non bị buộc thôi học?
Ngày 10/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non. Theo đó, quy định chi tiết về cách xử lý kết quả học tập, cụ thể quy định những trường hợp sinh viên bị buộc thôi học. Căn cứ tại Điều 11, Điều 12 Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT quy định về xử lý kết quả học tập: Thứ nhất, xử lý kết quả học tập theo tín chỉ: (1) Cảnh báo: Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên dược cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau: - Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng ký học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24 tín chỉ; - Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo; - Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 doi với sinh viên trình độ năm thứ ba. (2) Buộc thôi học Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau: - Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo; - Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này. (3) Quy chế của cơ sở đào tạo Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể: - Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập, giới hạn số lần hoặc mức cảnh báo học tập nhưng không vượt quá 2 lần cảnh báo liên tiếp; - Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên; - Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích lũy trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học. Thứ hai, xử lý kết quả học tập theo niên chế (1) Đạt tiến độ học tập và được lên lớp Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường và dược học tiếp lên năm học sau nêu đạt cả hai điều kiện sau: - Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với năm học thử nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ ba; - So tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá 16. (2) Buộc thôi học Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau: - Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8; - Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm học, dưới 1,4 sau 3 năm học.; - Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Ọuỵ chế này. (3) Học cùng khóa sau Sinh viên không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xếp lớp học cùng khóa sau để cái thiện kết quả học tập. (4) Quy chế của cơ sở đào tạo Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể: - Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này; - Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập (nếu có), buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên; - Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích lũy trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học. (So với quy định hiện hành, tại khoản 2 Điều 32 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT quy định: Sau mỗi học kỳ, người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên; - Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế; - Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học. Ngoài ra, người học còn bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Kết thúc mỗi năm học có điểm trung bình chung năm học dưới 4,00 điểm; - Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế hoặc đã hết số lần được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này nhưng điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu; - Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật thuộc trường hợp quy định tại điểm a của khoản này thì không bị buộc thôi học nhưng buộc phải điều chỉnh tiến độ học.) Xem chi tiết tại Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ 25/5/2023 và thay thế Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT.
Bộ GD&ĐT công bố lịch tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non 2023
Ngày 30/3/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định 923/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng, ngành giáo dục mầm non năm 2023. Theo đó, tại Quyết định 923/QĐ-BGDĐT quy định cụ thể về các mốc thời gian quan trọng trong tuyển sinh đại học, cao đẳng, mầm non 2023, như sau: Năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo giữ ổn định công tác tuyển sinh đại học như năm trước, không ban hành quy chế tuyển sinh mới. Bộ tiếp tục triển khai tuyển sinh trực tuyến trên hệ thống chung. Điểm mới của năm nay là lịch xét tuyển đại học sớm hơn năm trước. Theo đó, thí sinh diện tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển nộp hồ sơ trước 17 giờ 00 ngày 30/6/2023, nhận kết quả trước 05/7/2023 và xác nhận nhập học trên hệ thống tuyển sinh của Bộ trước 17 giờ 00 ngày 15/8/2023. Với các phương thức xét tuyển sớm, các trường hoàn thành và thông báo kết quả cho thí sinh để đăng ký xét tuyển trên hệ thống từ 08/7/2023. Thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển chỉ còn 20 ngày Từ ngày 10/7-30/7/2023, tất cả thí sinh đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển không giới hạn trên hệ thống của Bộ GD&ĐT. Sau đó, thí sinh có 7 ngày để nộp lệ phí xét tuyển, từ 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 06/8/2023. Thời gian xét tuyển và xử lý nguyện vọng Theo đó. thời gian tổ chức xét tuyển sẽ diễn ra từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thời gian để công tác xử lý nguyên vọng trên Hệ thống để xác định NV cao nhất trong số NV mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển được thực hiện từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thông báo kết quả và xác nhận nhập học - Thông báo thí sinh trúng tuyển đợt 1: đến 17 giờ ngày 22/8/2023 - Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống đến 17 giờ 00 ngày 6/9/2023 Xem chi tiết hơn tại kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 923/QĐ-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2023.
Thủ tướng phê duyệt sáp nhập các trung tâm thành 1 cơ sở GDNN cấp huyện
Ngày 10/02/2023, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 73/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045. Theo đó, Thủ tướng phê duyệt việc sáp nhập các trung tâm thành 1 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn cấp huyện như sau: (1) Mục tiêu tổng thể Mục tiêu phát triển đến năm 2030 phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa dạng về loại hình, phân bố hợp lý về cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng, miền. Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phân tầng chất lượng; đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề, nhất là nhân lực có kỹ năng nghề cao cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn. (2) Mục tiêu cụ thể Mục tiêu của Quy hoạch đến năm 2025 sẽ đưa mạng lưới cơ sở GDNN đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Giảm ít nhất 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với năm 2020, trong đó: giảm khoảng 40% trường trung cấp công lập; nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên khoảng 45%. Hoàn thành sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cấp huyện. Mục tiêu đến năm 2030 thì mạng lưới cơ sở GDNN đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Giảm ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với năm 2020, trong đó: giảm khoảng 50% trường trung cấp công lập. Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên khoảng 50%. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 1.800 cơ sở GDNN *Số lượng cơ sở GDNN Xây dựng cơ sở GDNN đến năm 2025 có 1.800 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: 400 trường cao đẳng, 400 trường trung cấp, 1.000 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. => Trong đó, có 03 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 06 trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao. Đến năm 2030 có 1.700 cơ sở GDNN, bao gồm 380 trường cao đẳng, 390 trường trung cấp, 930 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. => Trong đó, có 06 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 12 trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao. * Loại hình sở hữu Đến năm 2025, có 980 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, bao gồm: 290 trường cao đẳng, 130 trường trung cấp, 560 trung tâm giáo dục nghề nghiệp; 820 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: 110 trường cao đẳng, 270 trường trung cấp, 440 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Đến năm 2030, có 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, bao gồm: 260 trường cao đẳng, 110 trường trung cấp, 480 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: 120 trường cao đẳng, 280 trường trung cấp, 450 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. * Trường cao đẳng chất lượng cao Đến năm 2025: Có 70 trường chất lượng cao, trong đó 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, có 03 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20. Đến năm 2030: Có 90 trường chất lượng cao, trong đó 60 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và 06 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20. Xem thêm Quyết định 73/QĐ-TTg ban hành ngày 10/02/2023.
Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT: Tuyên dương sinh viên xây dựng văn hóa học đường
Đây là nội dung tại Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT ngày 09/01/2023 về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg về việc tăng cường công tác xây dựng văn hóa học đường của ngành Giáo dục. Theo đó, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đề nghị cơ sở đại học, học viện, cao đẳng triển khai Chỉ thị xây dựng văn hóa học đường như sau: - Các đơn vị đại học xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể và tổ chức triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg và Kế hoạch của ngành Giáo dục phù hợp với tình hình của đơn vị. - Đồng thời, tổ chức các diễn đàn, hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử, giá trị văn hóa truyền thống cho học sinh, sinh viên. Trong đó, quan tâm chỉ đạo triển khai các câu lạc bộ hiệu quả; chú trọng đầu tư và tổ chức hiệu thiết chế văn hóa trong phạm vi nhà trường. - Đặc biệt, tập thể, cá nhân cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và sinh viên tích cực triển khai các nhiệm vụ Chỉ thị 08 và nhiều hành động tích cực trong công tác xây dựng văn hóa học đường cống hiến cho tập thể, cộng đồng và xã hội sẽ được tuyên dương. - Bổ trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị 08 đề ra. Hàng năm, thực hiện báo cáo kết quả nhiệm vụ Chỉ thị 08; kịp thời kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện. Trách nhiệm các sở giáo dục và đào tạo Tham mưu UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; căn cứ Kế hoạch này và của UBND tỉnh/thành phố chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai Kế hoạch của ngành Giáo dục tại địa phương. Đồng thời, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh thực hiện Chỉ thị 08, Chỉ thị/ Chương trình/Kế hoạch của tỉnh và của Ngành; Tuyên dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu về thực hiện sáng tạo, chất lượng hiệu quả trong công tác xây dựng văn hóa học đường. Tham mưu với UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị 08/CT-TTg, Chỉ thị/Chương trình/Kế hoạch của tỉnh đề ra. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động UBND tỉnh và Bộ GD&ĐT hằng năm; kịp thời báo cáo UBND tỉnh và kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 08. Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị 08 theo nhiệm vụ năm học vào tháng 8 hàng năm. Nhiệm vụ đặt ra để xây dựng văn hóa học đường Thứ nhất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo đảm mọi thành viên của cơ sở giáo dục được phát triển các phẩm chất, năng lực sáng tạo. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa học đường, làm cho văn hóa trở thành nhân tố bồi đắp giá trị chân - thiện - mỹ. Thứ hai, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của mọi thành viên trong cơ sở giáo dục, tạo sự lan tỏa với cộng đồng xã hội, hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thông qua việc đổi mới tổ chức các hoạt động. Có thể đáp ứng yêu cầu về cơ sở bảo đảm chất lượng hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, thể thao. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức ngành Giáo dục đủ phẩm chất, năng lực, đề cao danh dự, lòng tự trọng, ý chí phấn đấu và khát vọng cống hiến. Tạo bước đột phá trong phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục tương xứng với yêu cầu định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và nhiệm vụ phát triển văn hóa Việt Nam trong giai đoạn mới. Xem thêm Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 09/01/2023 thay thế Quyết định 4531/QĐ-BGDĐT ngày 28/12/2022.
Tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục đại học
Ngày 10/10/2022, Bộ trưởng BGDĐT ban hành Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm. Theo đó, tại Thông tư quy định để trở thành kiểm định viên thì đối tượng phải bảo đảm tiêu chuẩn và tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định sau: Kiểm định viên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, công tâm trong công việc. Ngoài ra, có thái độ và phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học; có trách nhiệm, hợp tác trong công việc; tuân thủ pháp luật. Đồng thời có hiểu biết sâu, rộng và kinh nghiệm thực tiễn về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm; am hiểu chính sách, pháp luật về giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm; có khả năng độc lập, tự chủ đưa ra nhận xét, đánh giá và khuyến nghị về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục. Kinh nghiệm từ 05 năm trở lên là giảng viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực quản lý giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. Cuối cùng phải thông qua kỳ thi sát hạch và được cấp thẻ kiểm định viên còn hiệu lực. Quy trình đăng ký tham dự sát hạch Hồ sơ của người đăng ký tham dự sát hạch kiểm định viên được gửi về BGDĐT theo hướng dẫn tại thông báo tổ chức sát hạch kiểm định viên, gồm có: - Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT. - Chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên; văn bằng và các giấy tờ liên quan đến thời gian giảng dạy, làm công tác quản lý giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm của người đăng ký tham dự sát hạch. Bước 1. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc tổ chức sát hạch kiểm định viên trên cổng thông tin điện tử của BGDĐT. Bước 2. Chuẩn bị cho việc tổ chức sát hạch kiểm định viên - Thành lập Hội đồng sát hạch kiểm định viên. - Chủ tịch Hội đồng sát hạch kiểm định viên quyết định thành lập các ban chuyên môn và bộ phận giúp việc. - Xét và công bố danh sách người đủ điều kiện, người không đủ điều kiện dự sát hạch. Bước 3. Tổ chức sát hạch kiểm định viên - Hội đồng sát hạch kiểm định viên tổ chức sát hạch theo nội dung và hình thức được quy định tại Điều 10 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT. - Trong 20 ngày kể từ ngày thi xong bài thi cuối, công bố kết quả đối với những người đạt yêu cầu. - Trong 10 ngày kể từ ngày công bố kết quả sát hạch kiểm định viên, nếu có nhu cầu, thí sinh gửi đơn đề nghị phúc khảo bài thi về Cục Quản lý chất lượng. Bước 4. Công nhận kết quả - Trong 10 ngày kể từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, lập danh sách các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên và đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng ra quyết định công nhận kết quả. - Kết quả bài thi sát hạch kiểm định viên không được bảo lưu cho kỳ sau. Xem thêm chi tiết Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT từ ngày 21/11/2022.
Rớt tốt nghiệp THPT có được học cao đẳng không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh như sau: 2. Đối tượng tuyển sinh: a) Đối với trình độ trung cấp: Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tương đương trở lên. b) Đối với trình độ cao đẳng: - Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; - Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định. Trường hợp người học dự tuyển vào các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe; nghệ thuật và an ninh, quốc phòng ngoài các quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng: - Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; - Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau; - Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học. Như vậy, nếu trượt tốt nghiệp THPT thì cá nhân có thể học trình độ đào tạo trung cấp sau đó học liên thông lên cao đẳng.
Trường ở địa phương này không được lấy địa phương khác để đặt tên
Trường CĐ có trụ sở chính ở Khánh Hòa nhưng tên gọi lại liên quan đến TP. HCM Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đã đưa ra những quy định đầy đủ và cụ thể về việc đặt tên trường cao đẳng, trung cấp để tránh tình trạng gây hiểu lầm cho người học như trong thời gian qua. Tên địa phương phải gắn với nơi đặt trụ sở chính Tại dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư quy định điều lệ trường trung cấp, điều lệ trường cao đẳng mới đây, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (thuộc Bộ LĐ-TB-XH) đưa ra nguyên tắc đặt tên trường cao đẳng (CĐ) và trung cấp (TC). Theo đó, yêu cầu tên trường bằng tiếng Việt phải có cụm từ xác định loại trường (trường CĐ, CĐ cộng đồng, trường TC), cụm từ xác định loại hình, lĩnh vực hoặc nhóm ngành, nghề đào tạo chính (nếu cần), cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp (nếu cần), tên trường không được trùng với tên của trường CĐ đã thành lập trước đó… Ở nguyên tắc cụm từ xác định tên riêng, có thể đặt tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, tên danh nhân lịch sử, tên cá nhân, tên tổ chức. Đặc biệt, cụm từ xác định tên địa phương phải gắn với nơi đặt trụ sở chính của trường. Việc đặt tên riêng của trường phải rõ ràng, không gây hiểu sai về tổ chức và hoạt động của nhà trường, không gây nhầm lẫn về đẳng cấp, thứ hạng trường. Đây chính là điểm mới trong quy định đặt tên trường. Gây hoang mang người học Trước đó, phụ huynh và người học hoang mang khi có tình trạng một số trường CĐ có trụ sở ở một nơi nhưng tên trường lại liên quan đến các địa danh lớn. Chẳng hạn Trường quốc tế Nam Việt có giấy phép thành lập của Bộ LĐ-TB-XH ngày 18.7.2008, trụ sở chính tại thôn Phước Thượng, xã Phước Đồng, TP.Nha Trang, Khánh Hòa, nhưng năm 2018 lại được đổi tên thành Trường CĐ Y Dược Sài Gòn, thực hiện tuyển sinh và đào tạo một số ngành khối sức khỏe tại cơ sở Nha Trang, Q.Bình Tân (TP.HCM) và Q.12 (TP.HCM). Hay Trường CĐ Y Dược Hà Nội trong giấy phép đăng ký hoạt động lại có trụ sở tại Khúc Xuyên, TP.Bắc Ninh, với tên gọi trước đây là Trường CĐ Y Dược Thăng Long. Trường này cũng đăng ký hoạt động tuyển sinh và đào tạo ở các địa điểm Hà Nội và Hải Phòng. Ngoài ra, các trường như CĐ Y Dược Pasteur (trụ sở chính ở Yên Bái), CĐ Y Dược ASEAN (trụ sở ở Hưng Yên) đều có tên rất “kêu” nhưng từng có thời gian đã tuyển sinh tràn lan ở TP.HCM với địa điểm thuê mướn, không đủ cơ sở vật chất lẫn giảng viên. Trao đổi với Thanh Niên, ông Trương Anh Dũng, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, cho biết: “Việc đặt tên các trường CĐ, TC trong thời gian qua được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46, 47 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH quy định điều lệ trường CĐ, điều lệ trường TC. Tuy nhiên, quy định hiện hành vẫn còn những bất cập nhất định như một số trường đặt tên gắn với địa phương khác với địa phương nơi đặt trụ sở chính, gắn với cụm từ xác định chất lượng, thứ hạng, phạm vi hoạt động chưa đúng với thực tế về chất lượng đào tạo, phạm vi hoạt động và các điều kiện đảm bảo của trường." Theo ông Dũng, việc đặt tên trường theo quy định mới này còn tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh về chất lượng, uy tín, thương hiệu giữa các trường và giúp người học nhận biết, lựa chọn đúng trường, đúng ngành, nghề để theo học. Mỹ Quyên Báo Thanh niên
Năm 2025 ĐHQG-HCM giảm bớt các phương thức tuyển sinh đại học
Sáng ngày 6/10/2024, ĐHQG-HCM đã tổ chức “Hội nghị tổng kết công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng 2024 và phương hướng từ năm 2025”, tại Trường Đại học An Giang. Theo đó, từ năm 2025, ĐHQG-HCM giảm bớt các phương thức tuyển sinh đại học. PGS.TS Vũ Hải Quân, Giám đốc ĐHQG-HCM cho biết: Năm 2025, ĐHQG-HCM thống nhất chủ trương thực hiện 03 phương thức tuyển sinh đại học PGS.TS Vũ Hải Quân, Giám đốc ĐHQG-HCM cho biết: Năm 2025, ĐHQG-HCM thống nhất chủ trương thực hiện 03 phương thức tuyển sinh đại học gồm: (1) Xét tuyển thẳng; (2) Xét tuyển dựa trên kết quả Kỳ thi Đánh giá năng lực do ĐHQG-HCM tổ chức; (3) Xét tuyển dựa trên kết quả thi trung học phổ thông. Đồng thời, ĐHQG-HCM khuyến khích các đơn vị xây dựng phương thức xét tuyển kết hợp. Các lĩnh vực then chốt cần được tập trung trong công tác đào tạo và tuyển sinh gồm: Công nghệ bán dẫn, Công nghệ sinh học, Trí tuệ nhân tạo và các ngành đào tạo liên ngành, liên trường. ĐHQG-HCM xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào chung trong toàn hệ thống, các đơn vị tự chủ trong việc xác định, lựa chọn các tiêu chí xét tuyển và phương thức triển khai phù hợp với ngành nghề đào tạo. Theo số liệu báo cáo, năm 2024, số lượng thí sinh xác nhận nhập học thực tế của toàn ĐHQG-HCM là 23.184, đạt tỷ lệ 95,79% so với tổng chỉ tiêu, giảm nhẹ với năm 2023 (96,72%). Trong đó, (1) Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ưu tiên xét tuyển thẳng theo quy định của ĐHQG-HCM (1,58%); (2) Ưu tiên xét tuyển theo quy định của ĐHQG-HCM (8,95%); (3) Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi đánh giá năng lực do ĐHQG-HCM tổ chức (38,11%); (4) Xét tuyển dựa trên kết quả thi trung học phổ thông (42,71%); (5) Phương thức xét tuyển khác tại đơn vị (4,45%). Toán và thống kê, Máy tính và Công nghệ thông tin là những lĩnh vực có điểm chuẩn đầu vào cao nhất tại ĐHQG-HCM theo phương thức xét tuyển kết quả kỳ thi Đánh giá năng lực. Ngoài ra, tại Hội nghị, các đại biểu cũng trao đổi, thảo luận sâu về Kỳ thi Đánh giá năng lực của ĐHQG-HCM trong thời gian tới. Tại Hội nghị, các đại biểu cũng trao đổi, thảo luận sâu về Kỳ thi Đánh giá năng lực của ĐHQG-HCM trong thời gian tới. Theo PGS.TS Vũ Hải Quân, ĐHQG-HCM có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài có kiến thức toàn diện, có trách nhiệm xã hội, có tư duy khởi nghiệp, có năng lực lãnh đạo. Do đó, về cơ bản ĐHQG-HCM giữ ổn định đề thi Đánh giá năng lực năm 2025 như những năm trước. ĐHQG-HCM cũng sẽ kiến nghị các cấp có thẩm quyền giảm bớt các phương thức tuyển sinh đại học và chỉ công bố kết quả xét tuyển đại học sau khi có điểm thi trung học phổ thông kể từ năm 2025. Theo Đại học Quốc gia TP.HCM Nguồn: https://vnuhcm.edu.vn/su-kien_33353364/nam-2025-dhqg-hcm-giam-bot-cac-phuong-thuc-tuyen-sinh-dai-hoc/363235323364.html
Công nhận và được miễn trừ nội dung học tập trình độ đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Điều kiện để được tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng là hoàn thành chương trình học theo quy định của cơ sở đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Trong chương trình đào có một số môn học các học viên đã được hoàn thành từ một chương trình đào tạo khác, trình độ đào tạo khác hoặc từ một trường khác trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp thì có thể được công nhận và miễn trừ nội dung học tập. Công nhận kết quả học tập Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH đề cập về việc công nhận kết quả học tập đối với các nội dung học tập trình độ trung cấp, cao đẳng: + Kết quả học tập của người học đã tích lũy từ một chương trình đào tạo khác, trình độ đào tạo khác hoặc từ một trường khác trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp được xem xét công nhận trong chương trình đào tạo đang theo học không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến, cụ thể: - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, mô-đun trong trường hợp đã học, đã thi kết thúc môn học, mô-đun đó trong chương trình khác và có nội dung, thời lượng phù hợp với môn học, mô-đun trong chương trình đang học; - Được miễn học một phần nội dung học tập trong môn học, mô-đun và phải tham gia thi kết thúc môn học, mô-đun trong trường hợp đã học nội dung đó trong chương trình khác nhưng chưa dự thi kết thúc môn học, mô-đun hoặc thời lượng và nội dung môn học, môn đun trước đây chưa phù hợp với thời lượng và nội dung của môn học trong chương trình đào tạo hiện hành. Và việc xác định nội dung và thời lượng được miễn học do hiệu trưởng quyết định. + Hiệu trưởng xem xét công nhận những nội dung kiến thức, kỹ năng người học đã có trên cơ sở so sánh, đối chiếu với những nội dung của chương trình đào tạo hiện hành; + Việc công nhận kết quả, nội dung học được thực hiện theo từng môn học, mô-đun hoặc cả chương trình đào tạo; + Các trường công khai quy định việc công nhận kết quả và nội dung học tập trong chương trình đào tạo. Miễn trừ nội dung học tập trình độ đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH đề cập về việc miễn trừ nội dung học tập không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến đối với người học, học viên khi thuộc một trong những trường hợp: - Được miễn, giảm học môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục Chính trị thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Ngoại ngữ thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc đã có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ được quy định tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ từ trung cấp ngoại ngữ trở lên; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Tin học thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có kết quả kiểm tra đầu vào đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên nhóm ngành, nghề công nghệ thông tin; - Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên; - Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một số nội dung mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được. Như vậy, những môn học nêu trên sẽ được công nhận và miễn trừ nội dung học tập trong trình độ cao đẳng, trung cấp
Xây dựng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được quy định thế nào?
Chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng phải bảo đảm tính khoa học, logic, hệ thống, thực tiễn, phù hợp và linh hoạt; thích ứng được với sự đa dạng trong phương thức tổ chức đào tạo. Nội dung chuyên môn phải đáp ứng được những năng lực chính, cốt lõi của nghề nghiệp; những năng lực bổ trợ, tự chọn và nâng cao để người học lựa chọn phù hợp nhu cầu của bản thân. 1. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo rình độ trung cấp, cao đẳng Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình đào tạo; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng, cơ cấu, thành phần của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn sau: + Có trình độ đại học trở lên, am hiểu và có kinh nghiệm về phát triển chương trình; có kinh nghiệm ít nhất 03 năm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề tham gia xây dựng chương trình. + Có đại diện người lao động/người sử dụng lao động trong lĩnh vực chuyên môn liên quan, am hiểu về yêu cầu năng lực nghề nghiệp và các vị trí việc làm trong lĩnh vực của ngành, nghề. - Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo + Xác định mục tiêu, thời gian, khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực và nội dung để đưa vào chương trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề, quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được của ngành, nghề đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề hoặc quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được thì phải thực hiện việc phân tích nghề, phân tích công việc và khảo sát doanh nghiệp để xác định các năng lực cần thiết của ngành, nghề. + Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo, xác định danh mục các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn, thời gian và phân bổ thời gian thực hiện. + Thiết kế đề cương chi tiết các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn theo chương trình đào tạo đã xác định. + Thiết kế nội dung và phương pháp đánh giá kết quả học tập trên cơ sở yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được theo từng nội dung và trình độ đào tạo. + Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo, chương trình chi tiết các môn học, mô đun theo mẫu quy định tại Phụ lục 01, 02, 03 kèm theo Thông tư này. + Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, các giảng viên, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, người sử dụng lao động về kết cấu và nội dung chương trình đào tạo. + Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu các ý kiến góp ý theo quy định tại điểm e khoản 2 điều này. - Lựa chọn chương trình đào tạo + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tự chủ lựa chọn chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo khác ở trong nước, nước ngoài hoặc chương trình chuyển giao từ nước ngoài đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ để áp dụng thực hiện tại trường mình. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chương trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt, ban hành để áp dụng thực hiện. Việc tổ chức thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. 2. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: - Thời gian khóa học và khối lượng học tập trong chương trình + Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng từ 02 đến 03 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 60 tín chỉ. + Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp từ 01 đến 02 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, tối thiểu 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ yêu cầu của ngành, nghề đào tạo để quy định nội dung học tập đối với 15 tín chỉ chênh lệch cho đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở, đảm bảo người học có kiến thức cơ bản để tiếp thu được các nội dung chuyên môn của ngành, nghề đào tạo. + Thời gian khóa học đối với người học được miễn trừ hoặc bảo lưu kết quả học tập do đã học được giảm trừ tương ứng với thời gian học các nội dung được miễn trừ, bảo lưu. + Thời gian khóa học bao gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung, trong đó: Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun; thời gian ôn và thi tốt nghiệp đối với đào tạo theo niên chế. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian thí nghiệm, thảo luận, thực hành, thực tập hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành. Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng. + Thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ sau: Đối với trình độ trung cấp: lý thuyết chiếm từ 25% - 45%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 55% - 75% thời lượng của chương trình. Đối với trình độ cao đẳng: lý thuyết chiếm từ 30% - 50%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 50% - 70% thời lượng của chương trình. + Thời gian kiểm tra, thi lý thuyết tính vào giờ lý thuyết; thời gian kiểm tra, thi thực hành, tích hợp tính vào giờ thực hành. + Thời gian khóa học đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao có tính chất đặc thù do Chính phủ quy định. - Đơn vị thời gian và quy đổi thời gian trong chương trình đào tạo Thời gian học tập được tính bằng giờ và quy đổi ra tín chỉ để xác định khối lượng học tập tối thiểu theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo được tính quy đổi như sau: + Một giờ học lý thuyết là 45 phút, một giờ học thực hành/tích hợp/thực tập là 60 phút. + Một tín chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận; hoặc bằng 45 giờ thực tập, làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Thời gian người học tự học, tự chuẩn bị có hướng dẫn là điều kiện cần để người học có thể tiếp thu được kiến thức, kỹ năng của nghề nhưng không được tính để quy đổi ra tín chỉ trong chương trình đào tạo. + Số lượng tín chỉ trong mỗi môn học, mô đun và trong chương trình đào tạo được tính làm tròn là số nguyên, trường hợp không thể làm tròn thì có thể quy đổi thành số tín chỉ lẻ, thập phân. + Khối lượng học tập đối với các môn học chung theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy đổi thành tín chỉ tại Phụ lục 05 kèm theo Thông tư này. Như vậy, tổ chức xây dựng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH.
Chủ cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo yêu cầu phải có bằng cấp hay không?
Chủ cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo yêu cầu phải có bằng cấp hay không? Câu hỏi của anh Hoàng (Long An): Cho anh hỏi, trường hợp muốn thành lập công ty kinh doanh xuất khẩu gạo thì đối với người đứng đầu là Chủ cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo yêu cầu phải có bằng cấp hay không? Cụ thể là bằng cấp liên quan đến cao đẳng, đại học, nếu có xin căn cứ pháp lý. Căn cứ Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo quy định như sau: 1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; - Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. 2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm. Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận. 3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP. Quy định hiện hành về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo? Căn cứ Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm: - Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP : 01 bản chính; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân; - Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. 3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. 4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo. 6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau: - Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương; - Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Do đó, đối với trường hợp của anh cung cấp về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bên em rà soát thì không yêu cầu về bằng cấp của chủ cơ sở, ở đây cần phải đáp ứng các điều kiện chủ yếu về cơ sở vật chất theo quy định trên, anh căn cứ để thực hiện.
Yêu cầu mới nhất đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Trong đó, yêu cầu đối với chương trình đào tạo được quy định như sau: 1. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Theo Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng bao gồm: - Chương trình đào tạo phải đáp ứng quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và trình độ đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp thì phải đảm bảo đáp ứng quy định tại Thông tư số 12/2017/TT- BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; Thông tư số 04/2023/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH. - Phải xác định được danh mục và thời lượng của từng môn học, mô đun trong chương trình đào tạo; thời gian học lý thuyết, thời gian thực hành, thực tập và thời gian thi kết thúc môn học, mô đun. - Nội dung và thời lượng học tập các môn học chung trong chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Chương trình đào tạo phải bảo đảm tính khoa học, logic, hệ thống, thực tiễn, phù hợp và linh hoạt; thích ứng được với sự đa dạng trong phương thức tổ chức đào tạo. Nội dung chuyên môn phải đáp ứng được những năng lực chính, cốt lõi của nghề nghiệp; những năng lực bổ trợ, tự chọn và nâng cao để người học lựa chọn phù hợp nhu cầu của bản thân. - Quy định phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo, xác định mức độ đạt yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các môn học, mô đun của chương trình đào tạo. - Nội dung chương trình đào tạo phải đáp ứng sự thay đổi của khoa học, công nghệ, yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và cả nước. - Đảm bảo tính hiện đại và hội nhập quốc tế, có xu hướng tiếp cận với trình độ đào tạo tiên tiến của các quốc gia phát triển trên thế giới ; hướng tới yêu cầu xanh hóa trong đào tạo và các mục tiêu chuyển đổi số. - Bảo đảm tính liên thông với trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Quy định cụ thể về các điều kiện tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. 2. Cấu trúc của chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng Theo Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cấu trúc chương trình đào tạo theo từng ngành, nghề gồm: - Tên ngành, nghề đào tạo; - Mã ngành, nghề (đối với những ngành nghề trong Danh mục); - Trình độ đào tạo; - Đối tượng tuyển sinh; - Thời gian khóa học (năm học); - Khối lượng kiến thức toàn khóa học (giờ, tín chỉ); - Giới thiệu chương trình/mô tả ngành, nghề đào tạo; - Mục tiêu đào tạo; - Bảng tổng hợp năng lực của ngành, nghề trong chương trình đào tạo; - Danh mục và thời lượng các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn); - Chương trình chi tiết các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn); - Hướng dẫn sử dụng chương trình. Như vậy, chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cần đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 05/4/2024.
Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng từ ngày 05/04/2024
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có hiệu lực từ ngày 05/04/2024. Theo đó, yêu cầu đối với chương trình đào tạo và quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo được quy định như sau: 1. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng như sau: - Chương trình đào tạo phải đáp ứng quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và trình độ đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp thì phải đảm bảo đáp ứng quy định tại Thông tư 12/2017/TT- BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; Thông tư 04/2023/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH. - Phải xác định được danh mục và thời lượng của từng môn học, mô đun trong chương trình đào tạo; thời gian học lý thuyết, thời gian thực hành, thực tập và thời gian thi kết thúc môn học, mô đun. - Nội dung và thời lượng học tập các môn học chung trong chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Chương trình đào tạo phải bảo đảm tính khoa học, logic, hệ thống, thực tiễn, phù hợp và linh hoạt; thích ứng được với sự đa dạng trong phương thức tổ chức đào tạo. Nội dung chuyên môn phải đáp ứng được những năng lực chính, cốt lõi của nghề nghiệp; những năng lực bổ trợ, tự chọn và nâng cao để người học lựa chọn phù hợp nhu cầu của bản thân. - Quy định phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo, xác định mức độ đạt yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các môn học, mô đun của chương trình đào tạo. - Nội dung chương trình đào tạo phải đáp ứng sự thay đổi của khoa học, công nghệ, yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và cả nước. - Đảm bảo tính hiện đại và hội nhập quốc tế, có xu hướng tiếp cận với trình độ đào tạo tiên tiến của các quốc gia phát triển trên thế giới ; hướng tới yêu cầu xanh hóa trong đào tạo và các mục tiêu chuyển đổi số. - Bảo đảm tính liên thông với trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Quy định cụ thể về các điều kiện tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. 2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về yêu cầu đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng như sau: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình đào tạo; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng, cơ cấu, thành phần của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn sau: + Có trình độ đại học trở lên, am hiểu và có kinh nghiệm về phát triển chương trình; có kinh nghiệm ít nhất 03 năm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề tham gia xây dựng chương trình. + Có đại diện người lao động/người sử dụng lao động trong lĩnh vực chuyên môn liên quan, am hiểu về yêu cầu năng lực nghề nghiệp và các vị trí việc làm trong lĩnh vực của ngành, nghề. - Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo + Xác định mục tiêu, thời gian, khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực và nội dung để đưa vào chương trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề, quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được của ngành, nghề đào tạo. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề hoặc quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được thì phải thực hiện việc phân tích nghề, phân tích công việc và khảo sát doanh nghiệp để xác định các năng lực cần thiết của ngành, nghề. + Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo, xác định danh mục các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn, thời gian và phân bổ thời gian thực hiện. + Thiết kế đề cương chi tiết các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn theo chương trình đào tạo đã xác định. + Thiết kế nội dung và phương pháp đánh giá kết quả học tập trên cơ sở yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được theo từng nội dung và trình độ đào tạo. + Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo, chương trình chi tiết các môn học, mô đun theo mẫu quy định tại Phụ lục 01, 02, 03 kèm theo Thông tư này. + Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, các giảng viên, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, người sử dụng lao động về kết cấu và nội dung chương trình đào tạo. + Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu các ý kiến góp ý theo quy định tại điểm e khoản 2 điều này. - Lựa chọn chương trình đào tạo + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tự chủ lựa chọn chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo khác ở trong nước, nước ngoài hoặc chương trình chuyển giao từ nước ngoài đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ để áp dụng thực hiện tại trường mình. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chương trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt, ban hành để áp dụng thực hiện. Việc tổ chức thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Theo đó, yêu cầu đối với chương trình đào tạo và quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định nêu trên từ ngày 05/04/2024.
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó việc biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: 1. Biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập tổ/nhóm biên soạn giáo trình đảm bảo yêu cầu: Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 03 năm trong lĩnh vực ngành, nghề cần biên soạn; am hiểu và có kinh nghiệm về xây dựng, biên soạn giáo trình. - Tổ chức biên soạn giáo trình: + Nghiên cứu chương trình đào tạo; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực, vị trí việc làm của ngành, nghề; chương trình chi tiết môn học, mô đun trong chương trình đào tạo và các kết quả khảo sát doanh nghiệp, kết quả phân tích nghề, phân tích công việc. + Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu chuyên môn khác có liên quan. + Biên soạn nội dung chi tiết giáo trình (Theo mẫu tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH). + Xin ý kiến chuyên gia về nội dung của giáo trình. + Tổng hợp ý kiến góp ý, sửa chữa, biên tập, hoàn thiện giáo trình. - Lựa chọn giáo trình: + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn giáo trình do cơ sở đào tạo khác ở trong nước hoặc nước ngoài biên soạn đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và phù hợp với chương trình đào tạo để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức của trường. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của giáo trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định giáo trình trước khi phê duyệt áp dụng thực hiện. Việc thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. 2. Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình: Việc thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: - Hội đồng thẩm định giáo trình: + Hội đồng thẩm định giáo trình do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. + Hội đồng thẩm định giáo trình có số lượng thành viên là số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề đào tạo. Thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và biên soạn giáo trình. - Tổ chức thẩm định, duyệt giáo trình: + Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. + Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về nội dung dự thảo giáo trình trên cơ sở chương trình đào tạo và các yêu cầu về nội dung chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên. + Tổ/nhóm biên soạn tiếp thu, hoàn thiện giáo trình theo ý kiến nhận xét, góp ý của Hội đồng thẩm định. + Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm định giáo trình sau khi đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng. Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024 và thay thế cho Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH.
Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: 1. Thời gian khóa học: - Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng từ 02 đến 03 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 60 tín chỉ. - Thời gian khoá học được thiết kế đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp từ 01 đến 02 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, tối thiểu 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ yêu cầu của ngành, nghề đào tạo để quy định nội dung học tập đối với 15 tín chỉ chênh lệch cho đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở, đảm bảo người học có kiến thức cơ bản để tiếp thu được các nội dung chuyên môn của ngành, nghề đào tạo. - Thời gian khóa học đối với người học được miễn trừ hoặc bảo lưu kết quả học tập do đã học được giảm trừ tương ứng với thời gian học các nội dung được miễn trừ, bảo lưu. - Thời gian khóa học bao gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung, trong đó: + Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun; thời gian ôn và thi tốt nghiệp đối với đào tạo theo niên chế. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian thí nghiệm, thảo luận, thực hành, thực tập hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành. + Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng. - Thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ sau: + Đối với trình độ trung cấp: lý thuyết chiếm từ 25% - 45%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 55% - 75% thời lượng của chương trình. + Đối với trình độ cao đẳng: lý thuyết chiếm từ 30% - 50%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 50% - 70% thời lượng của chương trình. - Thời gian kiểm tra, thi lý thuyết tính vào giờ lý thuyết; thời gian kiểm tra, thi thực hành, tích hợp tính vào giờ thực hành. - Thời gian khóa học đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao có tính chất đặc thù do Chính phủ quy định. 2. Đơn vị thời gian: Thời gian học tập được tính bằng giờ và quy đổi ra tín chỉ để xác định khối lượng học tập tối thiểu theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo được tính quy đổi như sau: - Một giờ học lý thuyết là 45 phút, một giờ học thực hành/tích hợp/thực tập là 60 phút. - Một tín chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận; hoặc bằng 45 giờ thực tập, làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Thời gian người học tự học, tự chuẩn bị có hướng dẫn là điều kiện cần để người học có thể tiếp thu được kiến thức, kỹ năng của nghề nhưng không được tính để quy đổi ra tín chỉ trong chương trình đào tạo. - Số lượng tín chỉ trong mỗi môn học, mô đun và trong chương trình đào tạo được tính làm tròn là số nguyên, trường hợp không thể làm tròn thì có thể quy đổi thành số tín chỉ lẻ, thập phân. - Khối lượng học tập đối với các môn học chung theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy đổi thành tín chỉ tại Phụ lục 05 kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024 và thay thế cho Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH.
Nhiệm vụ Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo trung cấp, cao đẳng giáo dục nghề nghiệp?
Ngày 19 tháng 02 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tư vấn về chuyên môn trong việc thẩm định chương trình đào tạo; nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình và chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình và giáo trình đào tạo; báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. Số lượng, tiêu chuẩn, thành phần và cơ cấu của Hội đồng thẩm định Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH số lượng, tiêu chuẩn, thành phần và cơ cấu của Hội đồng thẩm định do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định, đảm bảo yêu cầu sau - Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có trách nhiệm tư vấn về chuyên môn trong việc thẩm định chương trình đào tạo; nhận xét, đánh giá và chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình đào tạo. Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định có số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các thành viên; trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện thuộc cơ sở đào tạo khác và 01 đại diện doanh nghiệp sử dụng lao động. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: các nhà giáo, cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Thành viên Hội đồng thẩm định không là thành viên của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình. Hội đồng thẩm định có ít nhất 1/3 thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp trình độ đào tạo và ngành, nghề tương ứng. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định: Có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy hoặc tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề thẩm định. Khuyến khích mời giáo viên, giảng viên của các cơ sở đào tạo nước ngoài tham gia Hội đồng thẩm định. - Hội đồng thẩm định giáo trình do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. Hội đồng thẩm định giáo trình có số lượng thành viên là số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề đào tạo. Thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và biên soạn giáo trình. Tổ chức thẩm định chương trình đào tạo Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng; phiên họp của Hội đồng thẩm định phải đảm bảo có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. Hội đồng thẩm định căn cứ quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được đối với mỗi cấp trình độ đào tạo; tiêu chuẩn kỹ năng nghề đã ban hành hoặc kết quả khảo sát doanh nghiệp, kết quả phân tích nghề, phân tích công việc và các mục tiêu, yêu cầu của ngành, nghề để đánh giá, thẩm định, nghiệm thu chương trình đào tạo. Kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định trên cơ sở ý kiến đánh giá và kết quả bỏ phiếu thông qua của các thành viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận rõ về chương trình đào tạo theo 03 mức: chương trình đào tạo được thông qua không cần chỉnh sửa; thông qua nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung và nêu rõ những nội dung cần chỉnh sửa; chương trình không được thông qua và nêu rõ lý do không được thông qua. Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình Theo Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về nội dung dự thảo giáo trình trên cơ sở chương trình đào tạo và các yêu cầu về nội dung chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên. Tổ/nhóm biên soạn tiếp thu, hoàn thiện giáo trình theo ý kiến nhận xét, góp ý của Hội đồng thẩm định. Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm định giáo trình sau khi đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng. Trên đây là một số quy định về Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo giáo trình trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024.
Liên thông cao đẳng lên đại học có đáp ứng điều kiện bổ nhiệm làm thanh tra viên?
Liên thông cao đẳng lên đại học có đáp ứng điều kiện bổ nhiệm làm thanh tra viên? Có thể thấy Thanh tra viên là những người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước. Do đó về tiêu chuẩn đối với vị trí, chức danh này đòi hỏi phải đáp ứng điều kiện, tiêu chí nhất định, vậy xét về bằng cấp thì việc liên thông cao đẳng lên đại học có đáp ứng điều kiện bổ nhiệm làm thanh tra viên. Căn cứ Điều 39 Luật thanh tra 2022 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên như sau: - Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật thanh tra 2022 - Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp nào sẽ miễn nhiệm đối với thanh tra viên? Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật thanh tra 2022 quy định về việc miễn nhiệm Thanh tra viên như sau: - Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành; - Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 của Luật thanh tra 2022 - Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm; - Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Việc xét nâng ngạch Thanh tra viên theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 7 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định về xét nâng ngạch Thanh tra viên như sau: - Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Luật thanh tra 2022 thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau đây: + Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; + Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. - Yêu cầu về thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau: + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên lên ngạch Thanh tra viên chính: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên chính lên ngạch Thanh tra viên cao cấp: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc. - Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này. Do đó, quy định đặt ra là Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó. Chính vì vậy việc liên thông từ cao đẳng lên đại học có bằng tốt nghiệp đại học vẫn đáp ứng điều kiện về bằng cấp trên.
BQP tuyển bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường Quân đội năm 2023
Ngày 19/10/2023, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng ban hành Văn bản số 3222/TSQS-NT về việc tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường trong Quân đội năm 2023. Theo đó, tuyển bổ sung theo phương thức xét tuyển từ kết quả Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2023. Thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung phải đủ các điều kiện: Đã tham gia sơ tuyển và được 01 trường Quân đội gửi thông báo đủ điều kiện sơ tuyển; chưa trúng tuyển hoặc chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào; có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của trường dự tuyển; đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, có tổng điểm xét tuyển và tiêu chí phụ (nếu có) bằng hoặc cao hơn điều kiện trúng tuyển đợt 1 của trường dự tuyển. Thí sinh tham gia xét tuyển nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua đường chuyển phát nhanh, chuyển phát ưu tiên (thời gian nhận hồ sơ tính theo dấu bưu điện). Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm: Phiếu đăng ký xét tuyển (theo mẫu của trường tuyển sinh); bản chính Giấy chứng nhận kết quả Kỳ thi THPT năm 2023 (Giấy chứng nhận có đóng dấu đỏ của Sở GD&ĐT); bản photocopy giấy báo đủ điều kiện sơ tuyển của trường thí sinh nộp hồ sơ sơ tuyển. Thời gian tiếp nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung từ ngày 22/10 đến ngày 29/10/2023. Ngày 03/11/2023, các trường xét tuyển, báo cáo đề xuất điểm trúng tuyển về Ban TSQS Bộ Quốc phòng. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các học viện, trường trong Quân đội năm 2023, cụ thể như sau: 1. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại học quân sự năm 2023 2. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở năm 2023 Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung nêu trên theo thang điểm 30,0; không có điểm liệt và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
03 nội dung kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm. Theo đó, Bộ GD&ĐT kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm theo 3 nội dung sau đây: (1) Nội dung giám sát chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm - Việc bảo đảm quy định về điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. - Quá trình và kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. - Việc tuân thủ quy định về thực hiện trách nhiệm báo cáo, công khai. (2) Hoạt động giám sát chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT - Thu thập dữ liệu và tổng hợp thông tin từ các nguồn: + Phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học; trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục. + Báo cáo định kỳ và báo cáo khác của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định; thông tin phản hồi của cơ sở giáo dục theo mẫu Phụ lục I kèm theo Thông tư này; thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân; thông tin, tài liệu khác có liên quan. + Quan sát trực tiếp một số hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. + Kết quả rà soát một số báo cáo đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và báo cáo đánh giá ngoài chương trình đào tạo của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. - Phân tích, đánh giá thông tin: + Rà soát tính hợp lý của thông tin thông qua việc so sánh, đối chiếu các thông tin thu thập được để phát hiện vấn đề bất thường hoặc bất hợp lý. + Rà soát, so sánh, đối chiếu việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để phát hiện vấn đề bất thường. + Trong trường hợp phát hiện thông tin bị thiếu, lỗi, sai hoặc cần làm rõ theo yêu cầu của giám sát hoặc những vấn đề có liên quan đến việc chấp hành không đầy đủ các quy định của pháp luật, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có văn bản giải trình, bổ sung thông tin. - Lập báo cáo giám sát + Cục Quản lý chất lượng hoàn thành báo cáo giám sát hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo để báo cáo lãnh đạo Bộ GD&ĐT. + Báo cáo giám sát đột xuất được lập theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; khi có đơn thư, phản ánh kiến nghị hoặc phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật. (3) Sử dụng kết quả giám sát chất lượng giáo dục - Báo cáo giám sát hằng năm là nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; kết quả giám sát của Bộ GD&ĐT gửi đến các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục kịp thời khắc phục hạn chế và cải tiến hoạt động để nâng cao chất lượng. - Trong quá trình thực hiện giám sát, nếu phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có dấu hiệu vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng quyết định việc tổ chức thẩm định kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc thành lập đoàn kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. (4) Sử dụng kết quả đánh giá chất lượng giáo dục - Kết quả đánh giá và kiến nghị của đoàn đánh giá là cơ sở để Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét việc gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Chính phủ; làm căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến nhằm phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. - Trường hợp kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ở mức chưa đạt: + Ngay sau khi có thông báo kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ở mức chưa đạt, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không thực hiện việc ký kết hợp đồng để thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cho đến khi có văn bản xác nhận đáp ứng đạt mức 1 trở lên của cơ quan có thẩm quyền. + Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện việc cải tiến chất lượng để bảo đảm đạt mức 1 trở lên và gửi hồ sơ, báo cáo về Bộ GD&ĐT (qua Cục Quản lý chất lượng); trên cơ sở đó, Bộ trưởng quyết định thực hiện lại một số bước cần thiết quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này. - Kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT. Xem thêm Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 11/8/2023.
Từ ngày 13/6/2023 thay đổi nguyên tắc tuyển sinh ngành giáo dục mầm non
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. Chỉ tiêu tuyển sinh đại học mầm non bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của ngành Theo đó, sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT về nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh như sau: Chỉ tiêu tuyển sinh đại học xác định theo từng ngành, nhóm ngành và phải bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của lĩnh vực không vượt quá năng lực đào tạo. Chỉ tiêu tuyển sinh thạc sĩ, tiến sĩ, chỉ tiêu tuyển sinh các ngành đào tạo giáo viên xác định theo từng ngành đào tạo, bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của ngành không vượt quá năng lực đào tạo. (So với quy định cũ thì đã bổ sung chỉ tiêu tuyển sinh các ngành đào tạo giáo viên xác định theo từng ngành đào tạo, bảo đảm quy mô đào tạo thực tế của ngành không vượt quá năng lực đào tạo). Cơ sở giáo dục đào tạo thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thay đổi tổng chỉ tiêu Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo, nhu cầu sử dụng nhân lực, tỷ lệ sinh viên có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp (đối với đào tạo chính quy trình độ cao đẳng, đại học), kết quả kiểm định cơ sở đào tạo và kết quả tuyển sinh của năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của cơ sở đào tạo, cụ thể: - Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định phù hợp với năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo theo quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT. -Tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo từng trình độ và theo từng lĩnh vực hoặc theo từng ngành không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh nếu cơ sở đào tạo đủ điều kiện về thời gian để thực hiện kiểm định cơ sở đào tạo theo quy định. Nhưng ở thời điểm công bố chỉ tiêu tuyển sinh không có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo còn thời hạn, trừ trường hợp cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Chỉ tiêu tuyển sinh đại học của lĩnh vực không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của lĩnh vực đó nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp của lĩnh vực đó đạt dưới 80%. Hoặc tỷ lệ thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của lĩnh vực đó ở năm tuyển sinh liền kề trước năm tuyển sinh đạt dưới 80%, trừ trường hợp ngành đào tạo có chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng được tính chỉ tiêu riêng. (Quy định mới quy định trừ trường hợp cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì được thay đổi tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo từng trình độ và theo từng lĩnh vực). Chỉ tiêu tuyển sinh đại học giáo viên chính quy dựa vào tình hình tuyển sinh các năm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, chỉ tiêu tuyển sinh đại học các ngành đào tạo giáo viên hình thức chính quy theo ngành đào tạo cho từng cơ sở đào tạo trên các nội dung sau: - Cơ sở năng lực đào tạo. - Tình hình tuyển sinh các năm trước của cơ sở đào tạo. - Nhu cầu sử dụng, tình hình giao nhiệm vụ đào tạo của các địa phương và cả nước. - Phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Xem thêm Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 13/6/2023 sửa đổi Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT
Trường hợp nào sinh viên cao đẳng ngành giáo dục Mầm non bị buộc thôi học?
Ngày 10/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non. Theo đó, quy định chi tiết về cách xử lý kết quả học tập, cụ thể quy định những trường hợp sinh viên bị buộc thôi học. Căn cứ tại Điều 11, Điều 12 Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT quy định về xử lý kết quả học tập: Thứ nhất, xử lý kết quả học tập theo tín chỉ: (1) Cảnh báo: Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên dược cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau: - Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng ký học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24 tín chỉ; - Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo; - Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 doi với sinh viên trình độ năm thứ ba. (2) Buộc thôi học Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau: - Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo; - Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này. (3) Quy chế của cơ sở đào tạo Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể: - Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập, giới hạn số lần hoặc mức cảnh báo học tập nhưng không vượt quá 2 lần cảnh báo liên tiếp; - Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên; - Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích lũy trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học. Thứ hai, xử lý kết quả học tập theo niên chế (1) Đạt tiến độ học tập và được lên lớp Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường và dược học tiếp lên năm học sau nêu đạt cả hai điều kiện sau: - Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với năm học thử nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ ba; - So tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá 16. (2) Buộc thôi học Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau: - Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8; - Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm học, dưới 1,4 sau 3 năm học.; - Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Ọuỵ chế này. (3) Học cùng khóa sau Sinh viên không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xếp lớp học cùng khóa sau để cái thiện kết quả học tập. (4) Quy chế của cơ sở đào tạo Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể: - Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này; - Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập (nếu có), buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên; - Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích lũy trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học. (So với quy định hiện hành, tại khoản 2 Điều 32 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT quy định: Sau mỗi học kỳ, người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên; - Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế; - Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học. Ngoài ra, người học còn bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Kết thúc mỗi năm học có điểm trung bình chung năm học dưới 4,00 điểm; - Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế hoặc đã hết số lần được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này nhưng điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu; - Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật thuộc trường hợp quy định tại điểm a của khoản này thì không bị buộc thôi học nhưng buộc phải điều chỉnh tiến độ học.) Xem chi tiết tại Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ 25/5/2023 và thay thế Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT.
Bộ GD&ĐT công bố lịch tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non 2023
Ngày 30/3/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định 923/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng, ngành giáo dục mầm non năm 2023. Theo đó, tại Quyết định 923/QĐ-BGDĐT quy định cụ thể về các mốc thời gian quan trọng trong tuyển sinh đại học, cao đẳng, mầm non 2023, như sau: Năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo giữ ổn định công tác tuyển sinh đại học như năm trước, không ban hành quy chế tuyển sinh mới. Bộ tiếp tục triển khai tuyển sinh trực tuyến trên hệ thống chung. Điểm mới của năm nay là lịch xét tuyển đại học sớm hơn năm trước. Theo đó, thí sinh diện tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển nộp hồ sơ trước 17 giờ 00 ngày 30/6/2023, nhận kết quả trước 05/7/2023 và xác nhận nhập học trên hệ thống tuyển sinh của Bộ trước 17 giờ 00 ngày 15/8/2023. Với các phương thức xét tuyển sớm, các trường hoàn thành và thông báo kết quả cho thí sinh để đăng ký xét tuyển trên hệ thống từ 08/7/2023. Thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển chỉ còn 20 ngày Từ ngày 10/7-30/7/2023, tất cả thí sinh đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển không giới hạn trên hệ thống của Bộ GD&ĐT. Sau đó, thí sinh có 7 ngày để nộp lệ phí xét tuyển, từ 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 06/8/2023. Thời gian xét tuyển và xử lý nguyện vọng Theo đó. thời gian tổ chức xét tuyển sẽ diễn ra từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thời gian để công tác xử lý nguyên vọng trên Hệ thống để xác định NV cao nhất trong số NV mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển được thực hiện từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thông báo kết quả và xác nhận nhập học - Thông báo thí sinh trúng tuyển đợt 1: đến 17 giờ ngày 22/8/2023 - Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống đến 17 giờ 00 ngày 6/9/2023 Xem chi tiết hơn tại kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 923/QĐ-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2023.
Thủ tướng phê duyệt sáp nhập các trung tâm thành 1 cơ sở GDNN cấp huyện
Ngày 10/02/2023, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 73/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045. Theo đó, Thủ tướng phê duyệt việc sáp nhập các trung tâm thành 1 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn cấp huyện như sau: (1) Mục tiêu tổng thể Mục tiêu phát triển đến năm 2030 phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa dạng về loại hình, phân bố hợp lý về cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng, miền. Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phân tầng chất lượng; đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề, nhất là nhân lực có kỹ năng nghề cao cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn. (2) Mục tiêu cụ thể Mục tiêu của Quy hoạch đến năm 2025 sẽ đưa mạng lưới cơ sở GDNN đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Giảm ít nhất 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với năm 2020, trong đó: giảm khoảng 40% trường trung cấp công lập; nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên khoảng 45%. Hoàn thành sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cấp huyện. Mục tiêu đến năm 2030 thì mạng lưới cơ sở GDNN đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Giảm ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với năm 2020, trong đó: giảm khoảng 50% trường trung cấp công lập. Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên khoảng 50%. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 1.800 cơ sở GDNN *Số lượng cơ sở GDNN Xây dựng cơ sở GDNN đến năm 2025 có 1.800 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: 400 trường cao đẳng, 400 trường trung cấp, 1.000 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. => Trong đó, có 03 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 06 trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao. Đến năm 2030 có 1.700 cơ sở GDNN, bao gồm 380 trường cao đẳng, 390 trường trung cấp, 930 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. => Trong đó, có 06 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 12 trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao. * Loại hình sở hữu Đến năm 2025, có 980 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, bao gồm: 290 trường cao đẳng, 130 trường trung cấp, 560 trung tâm giáo dục nghề nghiệp; 820 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: 110 trường cao đẳng, 270 trường trung cấp, 440 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Đến năm 2030, có 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, bao gồm: 260 trường cao đẳng, 110 trường trung cấp, 480 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: 120 trường cao đẳng, 280 trường trung cấp, 450 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. * Trường cao đẳng chất lượng cao Đến năm 2025: Có 70 trường chất lượng cao, trong đó 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, có 03 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20. Đến năm 2030: Có 90 trường chất lượng cao, trong đó 60 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và 06 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20. Xem thêm Quyết định 73/QĐ-TTg ban hành ngày 10/02/2023.
Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT: Tuyên dương sinh viên xây dựng văn hóa học đường
Đây là nội dung tại Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT ngày 09/01/2023 về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg về việc tăng cường công tác xây dựng văn hóa học đường của ngành Giáo dục. Theo đó, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đề nghị cơ sở đại học, học viện, cao đẳng triển khai Chỉ thị xây dựng văn hóa học đường như sau: - Các đơn vị đại học xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể và tổ chức triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg và Kế hoạch của ngành Giáo dục phù hợp với tình hình của đơn vị. - Đồng thời, tổ chức các diễn đàn, hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử, giá trị văn hóa truyền thống cho học sinh, sinh viên. Trong đó, quan tâm chỉ đạo triển khai các câu lạc bộ hiệu quả; chú trọng đầu tư và tổ chức hiệu thiết chế văn hóa trong phạm vi nhà trường. - Đặc biệt, tập thể, cá nhân cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và sinh viên tích cực triển khai các nhiệm vụ Chỉ thị 08 và nhiều hành động tích cực trong công tác xây dựng văn hóa học đường cống hiến cho tập thể, cộng đồng và xã hội sẽ được tuyên dương. - Bổ trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị 08 đề ra. Hàng năm, thực hiện báo cáo kết quả nhiệm vụ Chỉ thị 08; kịp thời kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện. Trách nhiệm các sở giáo dục và đào tạo Tham mưu UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; căn cứ Kế hoạch này và của UBND tỉnh/thành phố chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai Kế hoạch của ngành Giáo dục tại địa phương. Đồng thời, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh thực hiện Chỉ thị 08, Chỉ thị/ Chương trình/Kế hoạch của tỉnh và của Ngành; Tuyên dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu về thực hiện sáng tạo, chất lượng hiệu quả trong công tác xây dựng văn hóa học đường. Tham mưu với UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị 08/CT-TTg, Chỉ thị/Chương trình/Kế hoạch của tỉnh đề ra. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động UBND tỉnh và Bộ GD&ĐT hằng năm; kịp thời báo cáo UBND tỉnh và kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 08. Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị 08 theo nhiệm vụ năm học vào tháng 8 hàng năm. Nhiệm vụ đặt ra để xây dựng văn hóa học đường Thứ nhất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo đảm mọi thành viên của cơ sở giáo dục được phát triển các phẩm chất, năng lực sáng tạo. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa học đường, làm cho văn hóa trở thành nhân tố bồi đắp giá trị chân - thiện - mỹ. Thứ hai, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của mọi thành viên trong cơ sở giáo dục, tạo sự lan tỏa với cộng đồng xã hội, hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thông qua việc đổi mới tổ chức các hoạt động. Có thể đáp ứng yêu cầu về cơ sở bảo đảm chất lượng hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, thể thao. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức ngành Giáo dục đủ phẩm chất, năng lực, đề cao danh dự, lòng tự trọng, ý chí phấn đấu và khát vọng cống hiến. Tạo bước đột phá trong phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục tương xứng với yêu cầu định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và nhiệm vụ phát triển văn hóa Việt Nam trong giai đoạn mới. Xem thêm Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 09/01/2023 thay thế Quyết định 4531/QĐ-BGDĐT ngày 28/12/2022.
Tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục đại học
Ngày 10/10/2022, Bộ trưởng BGDĐT ban hành Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm. Theo đó, tại Thông tư quy định để trở thành kiểm định viên thì đối tượng phải bảo đảm tiêu chuẩn và tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định sau: Kiểm định viên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, công tâm trong công việc. Ngoài ra, có thái độ và phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học; có trách nhiệm, hợp tác trong công việc; tuân thủ pháp luật. Đồng thời có hiểu biết sâu, rộng và kinh nghiệm thực tiễn về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm; am hiểu chính sách, pháp luật về giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm; có khả năng độc lập, tự chủ đưa ra nhận xét, đánh giá và khuyến nghị về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục. Kinh nghiệm từ 05 năm trở lên là giảng viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực quản lý giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. Cuối cùng phải thông qua kỳ thi sát hạch và được cấp thẻ kiểm định viên còn hiệu lực. Quy trình đăng ký tham dự sát hạch Hồ sơ của người đăng ký tham dự sát hạch kiểm định viên được gửi về BGDĐT theo hướng dẫn tại thông báo tổ chức sát hạch kiểm định viên, gồm có: - Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT. - Chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên; văn bằng và các giấy tờ liên quan đến thời gian giảng dạy, làm công tác quản lý giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm của người đăng ký tham dự sát hạch. Bước 1. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc tổ chức sát hạch kiểm định viên trên cổng thông tin điện tử của BGDĐT. Bước 2. Chuẩn bị cho việc tổ chức sát hạch kiểm định viên - Thành lập Hội đồng sát hạch kiểm định viên. - Chủ tịch Hội đồng sát hạch kiểm định viên quyết định thành lập các ban chuyên môn và bộ phận giúp việc. - Xét và công bố danh sách người đủ điều kiện, người không đủ điều kiện dự sát hạch. Bước 3. Tổ chức sát hạch kiểm định viên - Hội đồng sát hạch kiểm định viên tổ chức sát hạch theo nội dung và hình thức được quy định tại Điều 10 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT. - Trong 20 ngày kể từ ngày thi xong bài thi cuối, công bố kết quả đối với những người đạt yêu cầu. - Trong 10 ngày kể từ ngày công bố kết quả sát hạch kiểm định viên, nếu có nhu cầu, thí sinh gửi đơn đề nghị phúc khảo bài thi về Cục Quản lý chất lượng. Bước 4. Công nhận kết quả - Trong 10 ngày kể từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, lập danh sách các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên và đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng ra quyết định công nhận kết quả. - Kết quả bài thi sát hạch kiểm định viên không được bảo lưu cho kỳ sau. Xem thêm chi tiết Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT từ ngày 21/11/2022.
Rớt tốt nghiệp THPT có được học cao đẳng không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh như sau: 2. Đối tượng tuyển sinh: a) Đối với trình độ trung cấp: Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tương đương trở lên. b) Đối với trình độ cao đẳng: - Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; - Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định. Trường hợp người học dự tuyển vào các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe; nghệ thuật và an ninh, quốc phòng ngoài các quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng: - Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; - Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau; - Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học. Như vậy, nếu trượt tốt nghiệp THPT thì cá nhân có thể học trình độ đào tạo trung cấp sau đó học liên thông lên cao đẳng.
Trường ở địa phương này không được lấy địa phương khác để đặt tên
Trường CĐ có trụ sở chính ở Khánh Hòa nhưng tên gọi lại liên quan đến TP. HCM Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đã đưa ra những quy định đầy đủ và cụ thể về việc đặt tên trường cao đẳng, trung cấp để tránh tình trạng gây hiểu lầm cho người học như trong thời gian qua. Tên địa phương phải gắn với nơi đặt trụ sở chính Tại dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư quy định điều lệ trường trung cấp, điều lệ trường cao đẳng mới đây, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (thuộc Bộ LĐ-TB-XH) đưa ra nguyên tắc đặt tên trường cao đẳng (CĐ) và trung cấp (TC). Theo đó, yêu cầu tên trường bằng tiếng Việt phải có cụm từ xác định loại trường (trường CĐ, CĐ cộng đồng, trường TC), cụm từ xác định loại hình, lĩnh vực hoặc nhóm ngành, nghề đào tạo chính (nếu cần), cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp (nếu cần), tên trường không được trùng với tên của trường CĐ đã thành lập trước đó… Ở nguyên tắc cụm từ xác định tên riêng, có thể đặt tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, tên danh nhân lịch sử, tên cá nhân, tên tổ chức. Đặc biệt, cụm từ xác định tên địa phương phải gắn với nơi đặt trụ sở chính của trường. Việc đặt tên riêng của trường phải rõ ràng, không gây hiểu sai về tổ chức và hoạt động của nhà trường, không gây nhầm lẫn về đẳng cấp, thứ hạng trường. Đây chính là điểm mới trong quy định đặt tên trường. Gây hoang mang người học Trước đó, phụ huynh và người học hoang mang khi có tình trạng một số trường CĐ có trụ sở ở một nơi nhưng tên trường lại liên quan đến các địa danh lớn. Chẳng hạn Trường quốc tế Nam Việt có giấy phép thành lập của Bộ LĐ-TB-XH ngày 18.7.2008, trụ sở chính tại thôn Phước Thượng, xã Phước Đồng, TP.Nha Trang, Khánh Hòa, nhưng năm 2018 lại được đổi tên thành Trường CĐ Y Dược Sài Gòn, thực hiện tuyển sinh và đào tạo một số ngành khối sức khỏe tại cơ sở Nha Trang, Q.Bình Tân (TP.HCM) và Q.12 (TP.HCM). Hay Trường CĐ Y Dược Hà Nội trong giấy phép đăng ký hoạt động lại có trụ sở tại Khúc Xuyên, TP.Bắc Ninh, với tên gọi trước đây là Trường CĐ Y Dược Thăng Long. Trường này cũng đăng ký hoạt động tuyển sinh và đào tạo ở các địa điểm Hà Nội và Hải Phòng. Ngoài ra, các trường như CĐ Y Dược Pasteur (trụ sở chính ở Yên Bái), CĐ Y Dược ASEAN (trụ sở ở Hưng Yên) đều có tên rất “kêu” nhưng từng có thời gian đã tuyển sinh tràn lan ở TP.HCM với địa điểm thuê mướn, không đủ cơ sở vật chất lẫn giảng viên. Trao đổi với Thanh Niên, ông Trương Anh Dũng, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, cho biết: “Việc đặt tên các trường CĐ, TC trong thời gian qua được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46, 47 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH quy định điều lệ trường CĐ, điều lệ trường TC. Tuy nhiên, quy định hiện hành vẫn còn những bất cập nhất định như một số trường đặt tên gắn với địa phương khác với địa phương nơi đặt trụ sở chính, gắn với cụm từ xác định chất lượng, thứ hạng, phạm vi hoạt động chưa đúng với thực tế về chất lượng đào tạo, phạm vi hoạt động và các điều kiện đảm bảo của trường." Theo ông Dũng, việc đặt tên trường theo quy định mới này còn tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh về chất lượng, uy tín, thương hiệu giữa các trường và giúp người học nhận biết, lựa chọn đúng trường, đúng ngành, nghề để theo học. Mỹ Quyên Báo Thanh niên