Mục tiêu đến 2025 phấn đấu hoàn thành trục đường sắt Bắc Nam
Ngày 31/10/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 178/NQ-CP năm 2023 ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Kết luận 49-KL/TW năm 2023 về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Theo đó, định hướng mục tiêu đến 2025 giao thông vận tải đường sắt phấn đấu hoàn thành trục đường sắt Bắc Nam: (1) Đến năm 2025 hoàn thành tuyến đường sắt Bắc Nam - Hoàn thành các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025), quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đường sắt, quy hoạch chung xây dựng đô thị để cụ thể hóa Kết luận số 49-KL/TW và quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Phấn đấu hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Triển khai công tác lập đề xuất chủ trương đầu tư các tuyến đường sắt xây dựng mới, đường sắt đô thị có lộ trình đầu tư trước năm 2030. - Tiếp tục triển khai, hoàn thành các dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt quốc gia hiện có đã xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2021 - 2025. (2) Đến năm 2030 khởi công dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam - Phấn đấu khởi công dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam các đoạn ưu tiên Hà Nội - Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang. - Phấn đấu khởi công một số tuyến đường sắt kết nối các cảng biển cửa ngõ quốc tế (Hà Nội - Hải Phòng, Biên Hòa - Vũng Tàu), cửa khẩu quốc tế (Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn, Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ), cảng hàng không quốc tế (Thủ Thiêm - Long Thành), tuyến đường sắt vành đai phía Đông khu đầu mối Hà Nội (Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Yên Viên - Bắc Hồng - Thạch Lỗi), tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; đầu tư hoàn thành tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân. - Phấn đấu xây dựng, đưa vào khai thác khoảng 50% tổng chiều dài đường sắt đô thị được quy hoạch tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai quy hoạch, tùy theo nhu cầu vận tải sẽ nghiên cứu huy động nguồn vốn đầu tư một số tuyến đường sắt đô thị tại các đô thị lớn có quy mô dân số trên 01 triệu dân. - Triển khai cải tạo, nâng cấp, điện khí hóa một số đoạn tuyến, tuyến đường sắt quốc gia hiện có để bảo đảm an toàn giao thông, nâng cao hiệu quả khai thác và thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26). (3) Đến năm 2045 đưa vào khai thác tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc Nam - Hoàn thành đưa vào khai thác toàn tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. - Hoàn thành tuyến đường sắt khu đầu mối thành phố Hà Nội, khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh; tuyến đường sắt kết nối với các đầu mối vận tải có lưu lượng lớn (cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế), các tỉnh Tây Nguyên; tuyến đường sắt ven biển, đường sắt xuyên Á. - Hoàn chỉnh mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội (có tính kết nối với vùng Thủ đô) và Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2035; phấn đấu hoàn thành một số tuyến đường sắt đô thị tại các đô thị có quy mô dân số trên 01 triệu dân. - Phấn đấu cơ bản hoàn thành cải tạo, nâng cấp, điện khí hóa các tuyến đường sắt hiện có, đáp ứng yêu cầu COP26. Xem chi tiết Nghị quyết 178/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 31/10/2023.
Thủ tướng yêu cầu có chế tài xử lý trường hợp cố tình nâng giá, "ép giá", đầu cơ đất khu vực mỏ
Ngày 07/8/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 311/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 6 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải. Tại Thông báo 311/TB-VPCP, Thủ tướng cũng chỉ đạo một số nhiệm vụ trọng tâm đối với các dự án trong thời gian tới. Cụ thể: (1) Đối với nhóm dự án đang thực hiện chuẩn bị đầu tư: - Các dự án Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Hữu Nghị - Chi Lăng, Hòa Bình - Mộc Châu - Sơn La, Gia Nghĩa - Chơn Thành, Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng: Các địa phương (Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa Bình, Sơn La, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình, Bình Phước) chủ động, cùng Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án được giao. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục phối hợp chặt chẽ, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương và đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án, trong đó bao gồm các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). - Các dự án thành phần thuộc Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội qua địa phận tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh: hiện nay tiến độ triển khai dự án rất chậm. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh cần nỗ lực, cố gắng hơn nữa; khẩn trương lập thiết kế bản vẽ thi công; chủ động, phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng trong việc thẩm định hồ sơ; tổ chức triển khai lựa chọn nhà thầu để khởi công các dự án thành phần trên địa bàn các tỉnh trong tháng 9 năm 2023. (2) Đối với nhóm dự án đang thực hiện đầu tư: - Các dự án hoàn thành đưa vào khai thác năm 2023 (03 dự án cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020: QL45 - Nghi Sơn, Nghi Sơn - Diễn Châu, cầu Mỹ Thuận 2 và dự án Mỹ Thuận - Cần Thơ): Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các nhà thầu tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ điều kiện thời tiết thuận lợi, tổ chức thi công "3 ca 4 kíp" để kịp đưa vào khai thác sử dụng đúng tiến độ; kiên quyết không được chậm tiến độ. - Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025: Hiện tiến độ giải phóng mặt bằng đã chậm so với yêu cầu; các địa phương cần khẩn trương hoàn thành chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đẩy nhanh di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là đường điện cao thế; phải xây dựng và hoàn thành các khu tái định cư trong tháng 9/ 2023 làm cơ sở để hoàn thành toàn bộ công tác giải phóng mặt bằng trong năm 2023. Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các bước, trình tự, thủ tục khai thác vật liệu xây dựng bảo đảm tuân thủ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường (bao gồm cả các thủ tục về đất đai), tránh phát sinh các thủ tục hành chính. Đồng thời, thành lập Tổ công tác bao gồm chính quyền địa phương, các chủ đầu tư, nhà thầu tổ chức thỏa thuận với các chủ sở hữu về giá chuyển nhượng, thuê đất bảo đảm phù hợp với mặt bằng giá bồi thường của nhà nước quy định, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, nâng giá, ép giá; có chế tài để xử lý các trường hợp cố tình nâng giá, "ép giá", đầu cơ đất khu vực mỏ. - Các dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Biên Hòa - Vũng Tàu, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Vành Đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, Vành Đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội: Thủ tướng yêu cầu các địa phương tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bảo đảm theo tiến độ Chính phủ giao (cơ bản hoàn thành bàn giao toàn bộ mặt bằng trước ngày 31/12/2023); chỉ đạo nhà thầu triển khai ngay các thủ tục liên quan đến khai thác các mỏ vật liệu xây dựng; tổ chức làm việc với các địa phương có mỏ vật liệu xây dựng để thống nhất vị trí, trữ lượng, triển khai các thủ tục cấp mỏ cho nhà thầu thi công. - Dự án CHKQT Long Thành: Thủ tướng yêu cầu các Bộ, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp, ACV và các cơ quan thực hiện nghiêm chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại các Thông báo 162/TB-VPCP ngày 28/4/2023, Thông báo 193/TB-VPCP ngày 24/5/2023, Thông báo 215/TB-VPCP ngày 08/6/2023, trong đó phải hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu gói thầu nhà ga hành khách để khởi công trong tháng 8/2023. - Dự án đường sắt đô thị thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những vướng mắc, nỗ lực hoàn thành và đưa vào khai thác tuyến Nhổn - ga Hà Nội vào cuối năm 2023 và tuyến Bến Thành - Suối Tiên đầu năm 2024; huy động mọi nguồn lực, khẩn trương triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt còn lại theo quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của 02 thành phố. (3) Xem xét 6 tỉnh được nâng công suất các mỏ cát đã cấp phép Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan tham mưu, trình Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 18/NQ-CP ngày 11/02/2022, trong đó Ủy ban nhân dân các tỉnh (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa) được phép quyết định nâng công suất các mỏ cát đã cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác như đã áp dụng cho các mỏ cát đang khai thác khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Song, được phép sử dụng các mỏ vật liệu nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng (sau khi đã rà soát, bổ sung) phục vụ dự án đường cao tốc để cung cấp phục vụ thi công các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc; quy định các địa phương có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, bảo đảm chỉ sử dụng vật liệu cho việc thi công các khu tái định cư. Ngoài ra, khẩn trương rà soát và nhanh chóng sửa đổi theo thẩm quyền và đề xuất nếu vượt thẩm quyền về quy trình cấp mỏ đất, đá, cát, sỏi vật liệu thông thường cho xây dựng các đường giao thông… theo nguyên tắc giảm thủ tục hành chính, không kéo dài thời gian, gây ách tắc, lãng phí nguồn lực và phiền hà cho nhân dân, doanh nghiệp. Việc cấp phép phải nhanh chóng, thuận lợi, bỏ các khâu trung gian không cần thiết, gây bức xúc trong dư luận và nhân dân, doanh nghiệp. Đồng thời, khẩn trương tổng hợp, rà soát kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 của các tỉnh, thành phố, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp điều hòa, xác định cụ thể tiêu chí ưu tiên, phải bảo đảm đủ đất để xây dựng các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm giao thông vận tải; hoàn thành trong Quý III năm 2023... Xem chi tiết tại Thông báo 311/TB-VPCP ngày 07/8/2023.
Mục tiêu đến 2025 phấn đấu hoàn thành trục đường sắt Bắc Nam
Ngày 31/10/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 178/NQ-CP năm 2023 ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Kết luận 49-KL/TW năm 2023 về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Theo đó, định hướng mục tiêu đến 2025 giao thông vận tải đường sắt phấn đấu hoàn thành trục đường sắt Bắc Nam: (1) Đến năm 2025 hoàn thành tuyến đường sắt Bắc Nam - Hoàn thành các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025), quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đường sắt, quy hoạch chung xây dựng đô thị để cụ thể hóa Kết luận số 49-KL/TW và quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Phấn đấu hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Triển khai công tác lập đề xuất chủ trương đầu tư các tuyến đường sắt xây dựng mới, đường sắt đô thị có lộ trình đầu tư trước năm 2030. - Tiếp tục triển khai, hoàn thành các dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt quốc gia hiện có đã xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2021 - 2025. (2) Đến năm 2030 khởi công dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam - Phấn đấu khởi công dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam các đoạn ưu tiên Hà Nội - Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang. - Phấn đấu khởi công một số tuyến đường sắt kết nối các cảng biển cửa ngõ quốc tế (Hà Nội - Hải Phòng, Biên Hòa - Vũng Tàu), cửa khẩu quốc tế (Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn, Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ), cảng hàng không quốc tế (Thủ Thiêm - Long Thành), tuyến đường sắt vành đai phía Đông khu đầu mối Hà Nội (Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Yên Viên - Bắc Hồng - Thạch Lỗi), tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; đầu tư hoàn thành tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân. - Phấn đấu xây dựng, đưa vào khai thác khoảng 50% tổng chiều dài đường sắt đô thị được quy hoạch tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai quy hoạch, tùy theo nhu cầu vận tải sẽ nghiên cứu huy động nguồn vốn đầu tư một số tuyến đường sắt đô thị tại các đô thị lớn có quy mô dân số trên 01 triệu dân. - Triển khai cải tạo, nâng cấp, điện khí hóa một số đoạn tuyến, tuyến đường sắt quốc gia hiện có để bảo đảm an toàn giao thông, nâng cao hiệu quả khai thác và thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26). (3) Đến năm 2045 đưa vào khai thác tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc Nam - Hoàn thành đưa vào khai thác toàn tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. - Hoàn thành tuyến đường sắt khu đầu mối thành phố Hà Nội, khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh; tuyến đường sắt kết nối với các đầu mối vận tải có lưu lượng lớn (cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế), các tỉnh Tây Nguyên; tuyến đường sắt ven biển, đường sắt xuyên Á. - Hoàn chỉnh mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội (có tính kết nối với vùng Thủ đô) và Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2035; phấn đấu hoàn thành một số tuyến đường sắt đô thị tại các đô thị có quy mô dân số trên 01 triệu dân. - Phấn đấu cơ bản hoàn thành cải tạo, nâng cấp, điện khí hóa các tuyến đường sắt hiện có, đáp ứng yêu cầu COP26. Xem chi tiết Nghị quyết 178/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 31/10/2023.
Thủ tướng yêu cầu có chế tài xử lý trường hợp cố tình nâng giá, "ép giá", đầu cơ đất khu vực mỏ
Ngày 07/8/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 311/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 6 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải. Tại Thông báo 311/TB-VPCP, Thủ tướng cũng chỉ đạo một số nhiệm vụ trọng tâm đối với các dự án trong thời gian tới. Cụ thể: (1) Đối với nhóm dự án đang thực hiện chuẩn bị đầu tư: - Các dự án Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Hữu Nghị - Chi Lăng, Hòa Bình - Mộc Châu - Sơn La, Gia Nghĩa - Chơn Thành, Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng: Các địa phương (Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa Bình, Sơn La, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình, Bình Phước) chủ động, cùng Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án được giao. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục phối hợp chặt chẽ, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương và đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án, trong đó bao gồm các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). - Các dự án thành phần thuộc Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội qua địa phận tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh: hiện nay tiến độ triển khai dự án rất chậm. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh cần nỗ lực, cố gắng hơn nữa; khẩn trương lập thiết kế bản vẽ thi công; chủ động, phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng trong việc thẩm định hồ sơ; tổ chức triển khai lựa chọn nhà thầu để khởi công các dự án thành phần trên địa bàn các tỉnh trong tháng 9 năm 2023. (2) Đối với nhóm dự án đang thực hiện đầu tư: - Các dự án hoàn thành đưa vào khai thác năm 2023 (03 dự án cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020: QL45 - Nghi Sơn, Nghi Sơn - Diễn Châu, cầu Mỹ Thuận 2 và dự án Mỹ Thuận - Cần Thơ): Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các nhà thầu tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ điều kiện thời tiết thuận lợi, tổ chức thi công "3 ca 4 kíp" để kịp đưa vào khai thác sử dụng đúng tiến độ; kiên quyết không được chậm tiến độ. - Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025: Hiện tiến độ giải phóng mặt bằng đã chậm so với yêu cầu; các địa phương cần khẩn trương hoàn thành chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đẩy nhanh di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là đường điện cao thế; phải xây dựng và hoàn thành các khu tái định cư trong tháng 9/ 2023 làm cơ sở để hoàn thành toàn bộ công tác giải phóng mặt bằng trong năm 2023. Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các bước, trình tự, thủ tục khai thác vật liệu xây dựng bảo đảm tuân thủ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường (bao gồm cả các thủ tục về đất đai), tránh phát sinh các thủ tục hành chính. Đồng thời, thành lập Tổ công tác bao gồm chính quyền địa phương, các chủ đầu tư, nhà thầu tổ chức thỏa thuận với các chủ sở hữu về giá chuyển nhượng, thuê đất bảo đảm phù hợp với mặt bằng giá bồi thường của nhà nước quy định, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, nâng giá, ép giá; có chế tài để xử lý các trường hợp cố tình nâng giá, "ép giá", đầu cơ đất khu vực mỏ. - Các dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Biên Hòa - Vũng Tàu, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Vành Đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, Vành Đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội: Thủ tướng yêu cầu các địa phương tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bảo đảm theo tiến độ Chính phủ giao (cơ bản hoàn thành bàn giao toàn bộ mặt bằng trước ngày 31/12/2023); chỉ đạo nhà thầu triển khai ngay các thủ tục liên quan đến khai thác các mỏ vật liệu xây dựng; tổ chức làm việc với các địa phương có mỏ vật liệu xây dựng để thống nhất vị trí, trữ lượng, triển khai các thủ tục cấp mỏ cho nhà thầu thi công. - Dự án CHKQT Long Thành: Thủ tướng yêu cầu các Bộ, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp, ACV và các cơ quan thực hiện nghiêm chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại các Thông báo 162/TB-VPCP ngày 28/4/2023, Thông báo 193/TB-VPCP ngày 24/5/2023, Thông báo 215/TB-VPCP ngày 08/6/2023, trong đó phải hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu gói thầu nhà ga hành khách để khởi công trong tháng 8/2023. - Dự án đường sắt đô thị thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những vướng mắc, nỗ lực hoàn thành và đưa vào khai thác tuyến Nhổn - ga Hà Nội vào cuối năm 2023 và tuyến Bến Thành - Suối Tiên đầu năm 2024; huy động mọi nguồn lực, khẩn trương triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt còn lại theo quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của 02 thành phố. (3) Xem xét 6 tỉnh được nâng công suất các mỏ cát đã cấp phép Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan tham mưu, trình Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 18/NQ-CP ngày 11/02/2022, trong đó Ủy ban nhân dân các tỉnh (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa) được phép quyết định nâng công suất các mỏ cát đã cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác như đã áp dụng cho các mỏ cát đang khai thác khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Song, được phép sử dụng các mỏ vật liệu nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng (sau khi đã rà soát, bổ sung) phục vụ dự án đường cao tốc để cung cấp phục vụ thi công các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc; quy định các địa phương có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, bảo đảm chỉ sử dụng vật liệu cho việc thi công các khu tái định cư. Ngoài ra, khẩn trương rà soát và nhanh chóng sửa đổi theo thẩm quyền và đề xuất nếu vượt thẩm quyền về quy trình cấp mỏ đất, đá, cát, sỏi vật liệu thông thường cho xây dựng các đường giao thông… theo nguyên tắc giảm thủ tục hành chính, không kéo dài thời gian, gây ách tắc, lãng phí nguồn lực và phiền hà cho nhân dân, doanh nghiệp. Việc cấp phép phải nhanh chóng, thuận lợi, bỏ các khâu trung gian không cần thiết, gây bức xúc trong dư luận và nhân dân, doanh nghiệp. Đồng thời, khẩn trương tổng hợp, rà soát kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 của các tỉnh, thành phố, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp điều hòa, xác định cụ thể tiêu chí ưu tiên, phải bảo đảm đủ đất để xây dựng các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm giao thông vận tải; hoàn thành trong Quý III năm 2023... Xem chi tiết tại Thông báo 311/TB-VPCP ngày 07/8/2023.