Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng phải đảm bảo những điều gì?
Người nghiện ma túy có thể tự cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hay không? Pháp luật quy định như thế nào về việc cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng? Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng là gì? Căn cứ tại Luật Phòng, chống ma tuý 2021, Điều 30 việc cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cộng đồng được quy định như sau: Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn cai nghiện là bao lâu? - Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng. - Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí. - Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây: + Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; + Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc cai nghiện? Căn cứ tại khoản 5 Điều 30 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định về trách nhiệm của Chủ tích UBND cấp xã: + Tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây: + Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Trách nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy là gì? Cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Phòng, chống ma tuý 2021 được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và có trách nhiệm sau đây: - Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; - Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ tục cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
Thủ tục cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương V Nghị định 116/2021/NĐ-CP như sau: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phát hiện người nghiện ma túy thuộc đối tượng quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021, các cơ quan có thẩm quyền lập sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định. - Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có nơi cư trú ổn định: + 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 27; + 01 bản lý lịch tóm tắt của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 30; + 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền; + 01 bản tường trình của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc bản tường trình của người đại diện hợp pháp của họ theo Mẫu số 31. + 01 bản ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo Mẫu số 38. + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn bản đề nghị theo Mẫu số 29 kèm theo các tài liệu nêu trên và các tài liệu liên quan khác (nếu có). Lưu ý: Các mẫu hồ sơ được ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP. - Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi không có nơi cư trú ổn định: + Các tài liệu quy định nêu trên. + Văn bản xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định của cơ quan Công an có thẩm quyền. - Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật: + Các tài liệu quy định nêu trên. + Các tài liệu liên quan khác (nếu có). Bước 2: Thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị Trình tự, thủ tục, nội dung thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện như đối với người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên nêu trên. Bước 3: Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc - Trình tự xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện như đối với người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên nêu trên. - Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi: + Văn bản đề nghị của Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện về việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi gửi Tòa án nhân dân cấp huyện theo mẫu. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ tên cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp này sẽ phải thi hành; điều kiện, hoàn cảnh gia đình, thân nhân của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, đề xuất phương án quản lý đối với từng trường hợp cụ thể để bảo đảm các quyền của trẻ em trong thời gian cai nghiện ma túy. + Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như ở bước 1. Hồ sơ đề nghị phải được đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại Phòng LĐ-TB&XH theo quy định của pháp luật về lưu trữ. - Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tòa án, Trưởng phòng LĐ-TB&XH có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Đưa người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp người nghiện ma túy không chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa người phải chấp hành đến cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp do sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện đúng thời hạn quy định thì thời hạn được tính lại kể từ thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở cai nghiện không còn khả năng tiếp nhận đối tượng thì thời hạn được phép kéo dài không quá 03 tháng. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định biết và nêu rõ lý do.
Thủ tục đưa người đi cai nghiện ma tuý bắt buộc đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên
Thủ tục đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, Mục 1 Chương V Nghị định 116/2021/NĐ-CP và các quy định khác hướng dẫn liên quan, cụ thể như sau: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phát hiện người nghiện ma túy thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021, các cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định. - Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì hồ sơ đề nghị bao gồm: + 01 bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 30; + 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo mẫu Mẫu số 27; + 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền; + 01 bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 31; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn bản đề nghị theo mẫu kèm theo các tài liệu nêu trên và các tài liệu liên quan khác (nếu có). Lưu ý: Các mẫu được ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP. - Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì hồ sơ đề nghị bao gồm các loại giấy tờ nêu trên và văn bản xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định của cơ quan Công an có thẩm quyền. Bước 2: Thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ đề nghị thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc, kèm 01 bản sao bộ hồ sơ theo mẫu gửi cho người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ. - Công an cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị. - Hồ sơ đề nghị phải đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc gửi Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Bước 3: Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ, Trưởng phòng LĐ-TB&XH kiểm tra, đối chiếu thành phần hồ sơ đề nghị theo quy định. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện trả lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung theo mẫu; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: + Văn bản đề nghị của Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Tòa án nhân dân cùng cấp. Văn bản nêu rõ tên cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp này sẽ phải thi hành theo mẫu; + Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ đề nghị phải được đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại Phòng LĐ-TB&XH theo quy định của pháp luật về lưu trữ. - Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tòa án, Trưởng phòng LĐ-TB&XH có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Đưa người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp người nghiện ma túy không chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa người phải chấp hành đến cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp do sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện đúng thời hạn quy định thì thời hạn được tính lại kể từ thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở cai nghiện không còn khả năng tiếp nhận đối tượng thì thời hạn được phép kéo dài không quá 03 tháng. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định biết và nêu rõ lý do.
Yêu cầu hướng dẫn công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trước ngày 30/10/2023
Ngày 12/10/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang ban hành Thông báo 411/TB-VPCP yêu cầu trước ngày 30/10/2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai công tác cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Theo Thông báo 411/TB-VPCP, tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy tiếp tục diễn biến rất phức tạp; người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma tuý có xu hướng gia tăng về số lượng, trẻ hoá về độ tuổi, tiềm ẩn nguy cơ rất cao phạm tội về ma túy và các tội phạm khác. Bên cạnh đó, một số bộ, ngành, địa phương chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức đến công tác này theo đúng quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021; việc bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác cai nghiện ma túy chưa đáp ứng được nhu cầu; nhiều văn bản pháp lý trong lĩnh vực cai nghiện ma túy chưa được sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời… Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc và những hạn chế nêu trên, Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương cần phải nghiêm túc quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại các Thông báo 154/TB-VPCP ngày 26/4/2023, số 269/TB-VPCP ngày 8/7/2023 của Văn phòng Chính phủ. (1) Nâng cao năng lực công tác cai nghiện ma túy Trong đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các địa phương, rà soát, lập danh sách một số cơ sở cai nghiện có nhu cầu cấp bách cần được đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây mới, đáp ứng đủ điều kiện để có thể thực hiện được ngay khi có vốn, trên cơ sở đó, giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp, đề xuất phương án phù hợp để hỗ trợ vốn thực hiện các dự án cấp bách này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10/2023. Đồng thời, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma tuý, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung theo quy định. Trong năm 2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Trước ngày 30/10/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai công tác cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và trong năm 2023, đề xuất chủ trương xây dựng Chương trình tổng thể nâng cao năng lực công tác cai nghiện ma túy giai đoạn 2026 - 2030, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (2) Tăng cường hỗ trợ nhân lực cho các cơ sở cai nghiện Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế đề xuất chủ trương xây dựng, ban hành 01 Nghị định thay thế các Nghị định quy định chi tiết Luật phòng, chống HIV/AIDS, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11/2023; khẩn trương xây dựng Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật xác định tình trạng nghiện ma túy, ban hành trong tháng 4/2024. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với địa phương, rà soát, công bố các trạm y tế xã, phường đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; tăng cường hỗ trợ nhân lực y tế cho các cơ sở cai nghiện ma túy tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tăng cường hợp tác quốc tế để nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quốc tế thành công với các mô hình quản lý, can thiệp cho người nghiện ma túy tại cộng đồng và việc xây dựng phác đồ điều trị cho người nghiện ma túy hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam. (3) Tăng cường quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy Bộ Công an chỉ đạo Công an địa phương tăng cường công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; chủ động phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai; phối hợp với ngành Y tế trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem chi tiết tại Thông báo 411/TB-VPCP ngày 12/10/2023. Xem và tải Thông báo 411/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/16/thong-bao-411-tb-vpcp-2023-ket-luan-ve-cong-tac-cai-nghien-ma-tuy%20(1).pdf
Quy chế kiểm sát việc quyết định đưa người nghiện từ 12-18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Ngày 18/7/2023, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Quyết định 255/QĐ-VKSTC về việc ban hành Quy chế kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế quy định về hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (1) Đối tượng kiểm sát bao gồm những ai? Đối tượng kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của các chủ thể sau: - Tòa án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án; - Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (người bị đề nghị); cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị; - Cơ quan đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc. Xem và tải Quyết định 255/QĐ-VKSTC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/quyet-dinh-255-qd-vkstc-2023-dua-nguoi-nghien-ma-tuy-tu-du-12-18-tuoi-vao-co-so-cai-nghien.pdf (2) Phạm vi kiểm sát của việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Theo quy chế việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đến khi có quyết định giải quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh 01/2022/ƯBTVQH15 ngày 24/3/2022 cùa ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ dù 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát là gì? Khi kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Viện kiểm sát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Kiểm sát việc thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Kiểm sát việc yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ; - Kiểm sát việc mở phiên họp, hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; - Tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp; tham gia tranh luận trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên họp; - Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định pháp luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Quyết định 255/QĐ-VKSTC ngày 18/7/2023. Xem và tải Quyết định 255/QĐ-VKSTC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/quyet-dinh-255-qd-vkstc-2023-dua-nguoi-nghien-ma-tuy-tu-du-12-18-tuoi-vao-co-so-cai-nghien.pdf
Triển khai công tác phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2023
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ngày 26/4/2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia kết luận và yêu cầu các Bộ ngành trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường kiểm tra các hoạt động hợp pháp về ma túy - Tăng cường công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, các đối tượng liên quan đến ma túy, đẩy mạnh sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra, thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy; có giải pháp giữ vững số xã, phường, thị trấn không có ma túy; giảm số xã, phường, thị trấn có ma túy và trọng điểm về ma túy. - Chủ động làm tốt công tác nắm, phân tích, dự báo và đánh giá đúng tình hình tội phạm về ma túy. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống ma túy, đảm bảo đồng bộ, liên hoàn trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; ngăn chặn ma túy từ sớm, từ xa; bắt giữ cả đường dây, đối tượng cầm đầu. - Tăng cường kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống ma túy. Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy từ Trung ương đến địa phương. Định kỳ tổ chức giao ban các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý và các cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và tôn vinh các điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy trong Tháng hành động phòng, chống ma tuý. (2) Ưu tiên xây dựng cho những địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập - Rà soát, đánh giá nhu cầu, sự phù hợp với quy hoạch, bảo đảm tính khả thi thực hiện dự án khi có nguồn vốn và lập danh sách các cơ sở cai nghiện cần sửa chữa, nâng cấp, xây mới. Đồng thời, ưu tiên đối với các địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập và các địa phương có số lượng người nghiện ma túy nhiều, cơ sở cai nghiện ma túy xuống cấp, quá tải. - Rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ trong việc thực hiện Luật Phòng, chống ma túy 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia trước ngày 15/5/2023. (3) Triển khai phối hợp ngăn chặn sản xuất, buôn bán ma túy - Triển khai xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết Luật phòng, chống HIV/AIDS theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2023 bảo đảm tiến độ, đồng bộ với Luật Phòng, chống ma túy 2021. - Triển khai hiệu quả Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy. Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Chỉ đạo các Sở Y tế có phương án bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực hệ thống cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy. - Phối hợp với Bộ Công an xác định các loại ma túy, tiền chất mới được sử dụng hợp pháp trong lĩnh vực y tế cần quản lý theo quy định của Luật phòng, chống ma tuý 2021 để phòng ngừa việc lợi dụng sản xuất, buôn bán ma tuý. Xem thêm Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ban hành ngày 26/4/2023.
Cơ sở cai nghiện được bán rượu, bia hay không?
Các địa điểm công cộng mà việc sử dụng rượu, bia có thể tác động cộng đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến các nhóm đối tượng cần được bảo vệ như người dưới 18 tuổi, người bệnh, học sinh, sinh viên và gây ảnh hưởng đến chất lượng lao động, xã hội. Vậy nên luật quy định một số địa điểm không được bán rượu bia. Vậy cơ sở cai nghiện là nơi nghiêm ngặt, có được bán rượu, bia hay không? Căn cứ Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về địa điểm không bán rượu, bia như sau: 1. Cơ sở y tế. 2. Cơ sở giáo dục. 3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi. 4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác. 5. Cơ sở bảo trợ xã hội. 6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia. Theo đó, cơ sở cai nghiện không được phép bán rượu bia nên bạn không thể bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện. Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi bán rượu, bia tại cơ sở cai nghiện như thế nào? Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia như sau: 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật; b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này. Theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau: 5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức và bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.
Người nghiện ma túy là người 13 tuổi có bị bắt đi cai nghiện bắt buộc hay không?
Căn cứ vào Điều 33 Luật phòng, chống ma túy 2021 có quy định về việc đưa người nghiện ma túy là người từ 12 tuổi đến 18 tuổi như sau: "1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện. 2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây: a) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách. 3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng. 4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính. 5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét" Theo quy định trên thì nếu người từ đủ 12 tuổi mà nghiện ma túy lại thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải thực hiện cai nghiện bắt buộc tại trung tâm thì sẽ phải thực hiện việc cai nghiện bắt buộc. Thời gian cai nghiện bắt buộc là từ 06 tháng đến 12 tháng. Như vậy, người 13 tuổi nghiện ma túy vẫn có thể bị bắt đi cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp luật định.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy quy định thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy như sau: - Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy bao gồm 06 tiêu chuẩn sau đây: + Tiêu chuẩn 1: Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy; + Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng; + Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy; + Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy; + Tiêu chuẩn 5: Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy; + Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy. - Việc xác định trạng thái cai đặc trưng các chất ma túy được thực hiện theo Hướng dẫn xác định trạng thái cai đặc trưng các chất ma túy quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc xác định các tiêu chuẩn số 2, 3, 4 và 6 để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo Hướng dẫn quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. - Việc xác định các tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy được dựa trên kết quả theo dõi lâm sàng, khai thác thông tin từ người cần được xác định tình trạng nghiện ma túy hoặc người đi cùng (nếu có) và hồ sơ do cơ quan công an cung cấp. - Người được chẩn đoán xác định là nghiện ma túy khi có ít nhất 03 trong 06 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này xảy ra đồng thời trong vòng ít nhất 01 tháng hoặc nếu tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn 01 tháng thì cần lặp đi lặp lại đồng thời trong vòng 12 tháng.
Quy trình cai nghiện ma túy theo luật mới
Cai nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này. Cai nghiện ma túy có hai biện pháp đó là cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Khoản 1 Điều 29 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực thi hành từ 2022) có quy định quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây: a) Tiếp nhận, phân loại; b) Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; c) Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách; d) Lao động trị liệu, học nghề; đ) Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng. Việc cai nghiện ma túy bắt buộc phải bảo đảm đầy đủ các giai đoạn quy định nêu trên. Việc cai nghiện ma túy tự nguyện phải bảo đảm hoàn thành đủ 03 giai đoạn sau: Tiếp nhận, phân loại; Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách.
Mất CMND có được lấy thẻ SV đi thăm anh trai đang cai nghiện?
Theo Khoản 2 và Khoản 9 Quy chế quản lý, tư vấn, dạy văn hóa, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Ban hành theo Thông tư 21/2010/TT-BLĐTBXH quy định về những người được phép thăm gặp người sau cai nghiện như sau: a) Ông, bà (kể cả bên ngoại và bên nội); b) Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, mẹ kế, bố dượng, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng); c) Vợ, chồng, con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể); d) Cậu, mợ, cô dì, chú, bác bên nội, bên ngoại; anh chị em ruột, anh chị em họ, cháu nội, cháu ngoại, cháu họ. ... 9. Người đến thăm người sau cai nghiện đang được quản lý tại trung tâm phải xuất trình Sổ thăm gặp và một trong các giấy tờ tùy thân như: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy phép lái xe… để đối chiếu với Sổ thăm gặp. Căn cứ quy định trên, nếu thuộc một trong những đối tượng trên thì sẽ được phép thăm người đang cai nghiện. Tuy nhiên, cần phải xuất trình Sổ thăm gặp và giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về giấy tờ tùy thân là bao gồm những giấy tờ nào, mà có thể thay thế CMND bằng hộ chiếu, giấy phép lái xe. Còn về xuất trình thẻ sinh viên thì phải Quản lý Trung tâm đồng ý. Trân trọng!
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên phải đi cai nghiện?
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện. - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy. - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định. Tuy nhiên, pháp luật đồng thời quy định không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây: - Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; - Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; - Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Trường hợp người đủ 18 tuổi nghiện ma tuy không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú nhưng vẫn còn nghiện thì sẽ được áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện. Ngoài ra, hiện nay thời gian áp dụng từ 12 tháng đến 24 tháng khi áp dụng biện pháp áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện.
Thăm người cai nghiện cần mang theo những giấy tờ gì?
Tôi muốn hỏi: khi đi thăm người cai nghiện thì cần phải mang theo những giấy tờ gì?
Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng phải đảm bảo những điều gì?
Người nghiện ma túy có thể tự cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hay không? Pháp luật quy định như thế nào về việc cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng? Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng là gì? Căn cứ tại Luật Phòng, chống ma tuý 2021, Điều 30 việc cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cộng đồng được quy định như sau: Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn cai nghiện là bao lâu? - Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng. - Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí. - Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây: + Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; + Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc cai nghiện? Căn cứ tại khoản 5 Điều 30 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định về trách nhiệm của Chủ tích UBND cấp xã: + Tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây: + Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Trách nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy là gì? Cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Phòng, chống ma tuý 2021 được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và có trách nhiệm sau đây: - Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; - Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ tục cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
Thủ tục cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương V Nghị định 116/2021/NĐ-CP như sau: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phát hiện người nghiện ma túy thuộc đối tượng quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021, các cơ quan có thẩm quyền lập sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định. - Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có nơi cư trú ổn định: + 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 27; + 01 bản lý lịch tóm tắt của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 30; + 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền; + 01 bản tường trình của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc bản tường trình của người đại diện hợp pháp của họ theo Mẫu số 31. + 01 bản ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo Mẫu số 38. + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn bản đề nghị theo Mẫu số 29 kèm theo các tài liệu nêu trên và các tài liệu liên quan khác (nếu có). Lưu ý: Các mẫu hồ sơ được ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP. - Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi không có nơi cư trú ổn định: + Các tài liệu quy định nêu trên. + Văn bản xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định của cơ quan Công an có thẩm quyền. - Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật: + Các tài liệu quy định nêu trên. + Các tài liệu liên quan khác (nếu có). Bước 2: Thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị Trình tự, thủ tục, nội dung thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện như đối với người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên nêu trên. Bước 3: Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc - Trình tự xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện như đối với người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên nêu trên. - Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi: + Văn bản đề nghị của Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện về việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi gửi Tòa án nhân dân cấp huyện theo mẫu. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ tên cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp này sẽ phải thi hành; điều kiện, hoàn cảnh gia đình, thân nhân của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, đề xuất phương án quản lý đối với từng trường hợp cụ thể để bảo đảm các quyền của trẻ em trong thời gian cai nghiện ma túy. + Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như ở bước 1. Hồ sơ đề nghị phải được đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại Phòng LĐ-TB&XH theo quy định của pháp luật về lưu trữ. - Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tòa án, Trưởng phòng LĐ-TB&XH có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Đưa người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp người nghiện ma túy không chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa người phải chấp hành đến cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp do sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện đúng thời hạn quy định thì thời hạn được tính lại kể từ thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở cai nghiện không còn khả năng tiếp nhận đối tượng thì thời hạn được phép kéo dài không quá 03 tháng. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định biết và nêu rõ lý do.
Thủ tục đưa người đi cai nghiện ma tuý bắt buộc đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên
Thủ tục đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, Mục 1 Chương V Nghị định 116/2021/NĐ-CP và các quy định khác hướng dẫn liên quan, cụ thể như sau: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phát hiện người nghiện ma túy thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021, các cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định. - Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì hồ sơ đề nghị bao gồm: + 01 bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 30; + 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo mẫu Mẫu số 27; + 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền; + 01 bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 31; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn bản đề nghị theo mẫu kèm theo các tài liệu nêu trên và các tài liệu liên quan khác (nếu có). Lưu ý: Các mẫu được ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP. - Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì hồ sơ đề nghị bao gồm các loại giấy tờ nêu trên và văn bản xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định của cơ quan Công an có thẩm quyền. Bước 2: Thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ đề nghị thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc, kèm 01 bản sao bộ hồ sơ theo mẫu gửi cho người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ. - Công an cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị. - Hồ sơ đề nghị phải đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc gửi Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Bước 3: Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ, Trưởng phòng LĐ-TB&XH kiểm tra, đối chiếu thành phần hồ sơ đề nghị theo quy định. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện trả lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung theo mẫu; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: + Văn bản đề nghị của Trưởng phòng LĐ-TB&XH cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Tòa án nhân dân cùng cấp. Văn bản nêu rõ tên cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp này sẽ phải thi hành theo mẫu; + Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ đề nghị phải được đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại Phòng LĐ-TB&XH theo quy định của pháp luật về lưu trữ. - Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tòa án, Trưởng phòng LĐ-TB&XH có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Đưa người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp người nghiện ma túy không chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa người phải chấp hành đến cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Trường hợp do sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện đúng thời hạn quy định thì thời hạn được tính lại kể từ thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở cai nghiện không còn khả năng tiếp nhận đối tượng thì thời hạn được phép kéo dài không quá 03 tháng. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định biết và nêu rõ lý do.
Yêu cầu hướng dẫn công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trước ngày 30/10/2023
Ngày 12/10/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang ban hành Thông báo 411/TB-VPCP yêu cầu trước ngày 30/10/2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai công tác cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Theo Thông báo 411/TB-VPCP, tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy tiếp tục diễn biến rất phức tạp; người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma tuý có xu hướng gia tăng về số lượng, trẻ hoá về độ tuổi, tiềm ẩn nguy cơ rất cao phạm tội về ma túy và các tội phạm khác. Bên cạnh đó, một số bộ, ngành, địa phương chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức đến công tác này theo đúng quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021; việc bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác cai nghiện ma túy chưa đáp ứng được nhu cầu; nhiều văn bản pháp lý trong lĩnh vực cai nghiện ma túy chưa được sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời… Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc và những hạn chế nêu trên, Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương cần phải nghiêm túc quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại các Thông báo 154/TB-VPCP ngày 26/4/2023, số 269/TB-VPCP ngày 8/7/2023 của Văn phòng Chính phủ. (1) Nâng cao năng lực công tác cai nghiện ma túy Trong đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các địa phương, rà soát, lập danh sách một số cơ sở cai nghiện có nhu cầu cấp bách cần được đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây mới, đáp ứng đủ điều kiện để có thể thực hiện được ngay khi có vốn, trên cơ sở đó, giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp, đề xuất phương án phù hợp để hỗ trợ vốn thực hiện các dự án cấp bách này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10/2023. Đồng thời, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma tuý, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung theo quy định. Trong năm 2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Trước ngày 30/10/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai công tác cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và trong năm 2023, đề xuất chủ trương xây dựng Chương trình tổng thể nâng cao năng lực công tác cai nghiện ma túy giai đoạn 2026 - 2030, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (2) Tăng cường hỗ trợ nhân lực cho các cơ sở cai nghiện Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế đề xuất chủ trương xây dựng, ban hành 01 Nghị định thay thế các Nghị định quy định chi tiết Luật phòng, chống HIV/AIDS, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11/2023; khẩn trương xây dựng Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật xác định tình trạng nghiện ma túy, ban hành trong tháng 4/2024. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với địa phương, rà soát, công bố các trạm y tế xã, phường đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; tăng cường hỗ trợ nhân lực y tế cho các cơ sở cai nghiện ma túy tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tăng cường hợp tác quốc tế để nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quốc tế thành công với các mô hình quản lý, can thiệp cho người nghiện ma túy tại cộng đồng và việc xây dựng phác đồ điều trị cho người nghiện ma túy hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam. (3) Tăng cường quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy Bộ Công an chỉ đạo Công an địa phương tăng cường công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; chủ động phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai; phối hợp với ngành Y tế trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem chi tiết tại Thông báo 411/TB-VPCP ngày 12/10/2023. Xem và tải Thông báo 411/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/16/thong-bao-411-tb-vpcp-2023-ket-luan-ve-cong-tac-cai-nghien-ma-tuy%20(1).pdf
Quy chế kiểm sát việc quyết định đưa người nghiện từ 12-18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Ngày 18/7/2023, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Quyết định 255/QĐ-VKSTC về việc ban hành Quy chế kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế quy định về hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (1) Đối tượng kiểm sát bao gồm những ai? Đối tượng kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của các chủ thể sau: - Tòa án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án; - Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (người bị đề nghị); cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị; - Cơ quan đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc. Xem và tải Quyết định 255/QĐ-VKSTC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/quyet-dinh-255-qd-vkstc-2023-dua-nguoi-nghien-ma-tuy-tu-du-12-18-tuoi-vao-co-so-cai-nghien.pdf (2) Phạm vi kiểm sát của việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Theo quy chế việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đến khi có quyết định giải quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh 01/2022/ƯBTVQH15 ngày 24/3/2022 cùa ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ dù 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát là gì? Khi kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Viện kiểm sát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Kiểm sát việc thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Kiểm sát việc yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ; - Kiểm sát việc mở phiên họp, hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; - Tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp; tham gia tranh luận trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên họp; - Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định pháp luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Quyết định 255/QĐ-VKSTC ngày 18/7/2023. Xem và tải Quyết định 255/QĐ-VKSTC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/21/quyet-dinh-255-qd-vkstc-2023-dua-nguoi-nghien-ma-tuy-tu-du-12-18-tuoi-vao-co-so-cai-nghien.pdf
Triển khai công tác phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2023
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ngày 26/4/2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia kết luận và yêu cầu các Bộ ngành trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường kiểm tra các hoạt động hợp pháp về ma túy - Tăng cường công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, các đối tượng liên quan đến ma túy, đẩy mạnh sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra, thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy; có giải pháp giữ vững số xã, phường, thị trấn không có ma túy; giảm số xã, phường, thị trấn có ma túy và trọng điểm về ma túy. - Chủ động làm tốt công tác nắm, phân tích, dự báo và đánh giá đúng tình hình tội phạm về ma túy. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống ma túy, đảm bảo đồng bộ, liên hoàn trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; ngăn chặn ma túy từ sớm, từ xa; bắt giữ cả đường dây, đối tượng cầm đầu. - Tăng cường kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống ma túy. Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy từ Trung ương đến địa phương. Định kỳ tổ chức giao ban các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý và các cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và tôn vinh các điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy trong Tháng hành động phòng, chống ma tuý. (2) Ưu tiên xây dựng cho những địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập - Rà soát, đánh giá nhu cầu, sự phù hợp với quy hoạch, bảo đảm tính khả thi thực hiện dự án khi có nguồn vốn và lập danh sách các cơ sở cai nghiện cần sửa chữa, nâng cấp, xây mới. Đồng thời, ưu tiên đối với các địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập và các địa phương có số lượng người nghiện ma túy nhiều, cơ sở cai nghiện ma túy xuống cấp, quá tải. - Rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ trong việc thực hiện Luật Phòng, chống ma túy 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia trước ngày 15/5/2023. (3) Triển khai phối hợp ngăn chặn sản xuất, buôn bán ma túy - Triển khai xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết Luật phòng, chống HIV/AIDS theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2023 bảo đảm tiến độ, đồng bộ với Luật Phòng, chống ma túy 2021. - Triển khai hiệu quả Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy. Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Chỉ đạo các Sở Y tế có phương án bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực hệ thống cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy. - Phối hợp với Bộ Công an xác định các loại ma túy, tiền chất mới được sử dụng hợp pháp trong lĩnh vực y tế cần quản lý theo quy định của Luật phòng, chống ma tuý 2021 để phòng ngừa việc lợi dụng sản xuất, buôn bán ma tuý. Xem thêm Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ban hành ngày 26/4/2023.
Cơ sở cai nghiện được bán rượu, bia hay không?
Các địa điểm công cộng mà việc sử dụng rượu, bia có thể tác động cộng đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến các nhóm đối tượng cần được bảo vệ như người dưới 18 tuổi, người bệnh, học sinh, sinh viên và gây ảnh hưởng đến chất lượng lao động, xã hội. Vậy nên luật quy định một số địa điểm không được bán rượu bia. Vậy cơ sở cai nghiện là nơi nghiêm ngặt, có được bán rượu, bia hay không? Căn cứ Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về địa điểm không bán rượu, bia như sau: 1. Cơ sở y tế. 2. Cơ sở giáo dục. 3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi. 4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác. 5. Cơ sở bảo trợ xã hội. 6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia. Theo đó, cơ sở cai nghiện không được phép bán rượu bia nên bạn không thể bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện. Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi bán rượu, bia tại cơ sở cai nghiện như thế nào? Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia như sau: 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật; b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này. Theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau: 5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức và bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.
Người nghiện ma túy là người 13 tuổi có bị bắt đi cai nghiện bắt buộc hay không?
Căn cứ vào Điều 33 Luật phòng, chống ma túy 2021 có quy định về việc đưa người nghiện ma túy là người từ 12 tuổi đến 18 tuổi như sau: "1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện. 2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây: a) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách. 3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng. 4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính. 5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét" Theo quy định trên thì nếu người từ đủ 12 tuổi mà nghiện ma túy lại thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải thực hiện cai nghiện bắt buộc tại trung tâm thì sẽ phải thực hiện việc cai nghiện bắt buộc. Thời gian cai nghiện bắt buộc là từ 06 tháng đến 12 tháng. Như vậy, người 13 tuổi nghiện ma túy vẫn có thể bị bắt đi cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp luật định.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy quy định thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy như sau: - Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy bao gồm 06 tiêu chuẩn sau đây: + Tiêu chuẩn 1: Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy; + Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng; + Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy; + Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy; + Tiêu chuẩn 5: Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy; + Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy. - Việc xác định trạng thái cai đặc trưng các chất ma túy được thực hiện theo Hướng dẫn xác định trạng thái cai đặc trưng các chất ma túy quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc xác định các tiêu chuẩn số 2, 3, 4 và 6 để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo Hướng dẫn quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. - Việc xác định các tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy được dựa trên kết quả theo dõi lâm sàng, khai thác thông tin từ người cần được xác định tình trạng nghiện ma túy hoặc người đi cùng (nếu có) và hồ sơ do cơ quan công an cung cấp. - Người được chẩn đoán xác định là nghiện ma túy khi có ít nhất 03 trong 06 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này xảy ra đồng thời trong vòng ít nhất 01 tháng hoặc nếu tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn 01 tháng thì cần lặp đi lặp lại đồng thời trong vòng 12 tháng.
Quy trình cai nghiện ma túy theo luật mới
Cai nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này. Cai nghiện ma túy có hai biện pháp đó là cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Khoản 1 Điều 29 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực thi hành từ 2022) có quy định quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây: a) Tiếp nhận, phân loại; b) Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; c) Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách; d) Lao động trị liệu, học nghề; đ) Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng. Việc cai nghiện ma túy bắt buộc phải bảo đảm đầy đủ các giai đoạn quy định nêu trên. Việc cai nghiện ma túy tự nguyện phải bảo đảm hoàn thành đủ 03 giai đoạn sau: Tiếp nhận, phân loại; Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách.
Mất CMND có được lấy thẻ SV đi thăm anh trai đang cai nghiện?
Theo Khoản 2 và Khoản 9 Quy chế quản lý, tư vấn, dạy văn hóa, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Ban hành theo Thông tư 21/2010/TT-BLĐTBXH quy định về những người được phép thăm gặp người sau cai nghiện như sau: a) Ông, bà (kể cả bên ngoại và bên nội); b) Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, mẹ kế, bố dượng, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng); c) Vợ, chồng, con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể); d) Cậu, mợ, cô dì, chú, bác bên nội, bên ngoại; anh chị em ruột, anh chị em họ, cháu nội, cháu ngoại, cháu họ. ... 9. Người đến thăm người sau cai nghiện đang được quản lý tại trung tâm phải xuất trình Sổ thăm gặp và một trong các giấy tờ tùy thân như: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy phép lái xe… để đối chiếu với Sổ thăm gặp. Căn cứ quy định trên, nếu thuộc một trong những đối tượng trên thì sẽ được phép thăm người đang cai nghiện. Tuy nhiên, cần phải xuất trình Sổ thăm gặp và giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về giấy tờ tùy thân là bao gồm những giấy tờ nào, mà có thể thay thế CMND bằng hộ chiếu, giấy phép lái xe. Còn về xuất trình thẻ sinh viên thì phải Quản lý Trung tâm đồng ý. Trân trọng!
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên phải đi cai nghiện?
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện. - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy. - Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định. Tuy nhiên, pháp luật đồng thời quy định không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây: - Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; - Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; - Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Trường hợp người đủ 18 tuổi nghiện ma tuy không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú nhưng vẫn còn nghiện thì sẽ được áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện. Ngoài ra, hiện nay thời gian áp dụng từ 12 tháng đến 24 tháng khi áp dụng biện pháp áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện.
Thăm người cai nghiện cần mang theo những giấy tờ gì?
Tôi muốn hỏi: khi đi thăm người cai nghiện thì cần phải mang theo những giấy tờ gì?