"Mỳ Quảng", "Phở Nam Định" và "Phở Hà Nội" được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
Mới đây, Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch vừa ban hành quyết định đưa tri thức dân gian “Mỳ Quảng” và “Phở Nam Định” vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. (1) Đưa cả quy trình thành di sản văn hóa Ngày 09/8/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng đã ký ban hành Quyết định 2326/QĐ-BVHTTDL, Quyết định 2327/QĐ-BVHTTDL và Quyết định 2328/QĐ-BVHTTDL , chính thức đưa “Mỳ Quảng”, “Phở Nam Định” và "Phở Hà Nội" vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. >>> Xem Quyết định 2326/QĐ-BVHTTDL tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/13/pho-nam-dinh.pdf >>> Xem Quyết định 2327/QĐ-BVHTTDL tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/13/mi-quang.pdf >>> Xem Quyết định 2328/QĐ-BVHTTDL tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/13/pho-ha-noi.pdf Quyết định yêu cầu chủ tịch UBND các cấp nơi có di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. Theo đó, tri thức dân gian “Phở Nam Định”, “Mỳ Quảng” và "Phở Hà Nội" đáp ứng đầy đủ các tiêu chí: - Có tính đại diện, thể hiện bản sắc cộng đồng, địa phương; - Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ; - Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài; - Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ. Công nhận di sản văn hóa phi vật thể đối với tri thức dân gian “Phở Nam Định”, "Phở Hà Nội" và “Mỳ Quảng” là việc công nhận quá trình từ nghiên cứu, trồng nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm thô rồi áp dụng các tri thức dân gian, lưu truyền để cho ra sản phẩm chứ không đơn thuần chỉ là công nhận một món ăn. Qua đó có thể thấy, việc công nhận trí thức dân gian "Mỳ Quảng", "Phở Hà Nội" và "Phở Nam Định" là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia không chỉ là một sự kiện đáng mừng mà còn mang ý nghĩa to lớn. Đây là sự ghi nhận xứng đáng cho những giá trị văn hóa ẩm thực độc đáo, lâu đời của dân tộc. Đồng thời, việc này cũng góp phần quảng bá hình ảnh ẩm thực Việt Nam ra thế giới, khơi dậy niềm tự hào dân tộc và thúc đẩy phát triển du lịch. (2) Mỳ Quảng - Hương vị xứ Quảng Mỳ Quảng, món ăn đặc sản của vùng đất Quảng Nam, đã từ lâu chinh phục biết bao thực khách bởi hương vị độc đáo và sự kết hợp hài hòa giữa nhiều nguyên liệu. Món ăn này không chỉ là một món ăn đơn thuần mà còn là biểu tượng văn hóa ẩm thực của người Quảng. Theo đó, sợi mỳ Quảng thường được làm từ bột gạo, tráng mỏng rồi thái thành sợi. Sợi mì có độ dai vừa phải, không quá mềm cũng không quá cứng. Nước dùng mỳ Quảng được hầm từ xương ống, thịt heo, tôm, tạo nên vị ngọt thanh tự nhiên. Đặc biệt, nước dùng mỳ Quảng thường có màu vàng óng ánh, bắt mắt nhờ việc sử dụng nghệ hoặc màu dành dành. Mỳ Quảng thường được ăn kèm với nhiều loại topping khác nhau như thịt heo ba chỉ, thịt gà, tôm, trứng cút, đậu phụ, rau sống (húng quế, xà lách, rau răm,...) và bánh tráng nướng. Tổng hợp lại các yếu tố trên, mỳ Quảng có vị ngọt thanh của nước dùng, vị béo của thịt, vị bùi của lạc rang, vị chua chua của chanh, vị cay nồng của ớt và vị thơm của các loại rau sống. Tất cả hòa quyện tạo nên một hương vị độc đáo, khó quên, và đó chính là hương vị của xứ Quảng. Mỳ Quảng không chỉ là một món ăn, mà còn là một câu chuyện về văn hóa, về con người và về cuộc sống. Nếu có dịp đến Quảng Nam, đừng quên thưởng thức món mỳ Quảng đặc sản này nhé! (3) Mê ly hương vị phở Nam Định Phở Nam Định, một trong những món ăn đặc sản nổi tiếng của Việt Nam, đã chinh phục biết bao thực khách bởi hương vị độc đáo và sự tinh tế trong từng tô phở. Khác với phở Hà Nội, phở Nam Định mang một nét riêng biệt, tạo nên một hương vị khó quên. Nước dùng phở Nam Định thường được ninh từ xương ống, thịt bò, tạo nên vị ngọt thanh tự nhiên. Đặc biệt, nhiều quán phở còn cho thêm gia vị bí truyền để tạo nên hương vị đậm đà. Sợi phở Nam Định thường nhỏ, mềm, dai vừa phải, khi chan vào nước dùng vẫn giữ được độ dai ngon. Thịt bò được chọn lọc kỹ càng, thường là thịt bắp hoặc thịt thăn, thái mỏng vừa ăn. Ngoài ra, nhiều quán còn có thêm các loại thịt bò khác như gân bò, đuôi bò để tăng thêm hương vị. Ngoài thịt bò, phở Nam Định còn được ăn kèm với hành lá, ngò, giá đỗ, ớt tươi và bánh quẩy giòn rụm. Khi húp một muỗng nước lèo “Phở Nam Định”, thực khách sẽ cảm nhận được ngay vị ngọt thanh của nước dùng, vị thơm của thịt bò, vị cay nồng của ớt và vị béo ngậy của bánh quẩy. Tất cả hòa quyện tạo nên một hương vị độc đáo, khó cưỡng. Nếu có dịp đến Nam Định, đừng quên thưởng thức món phở đặc sản này nhé! (4) Phở Hà Nội - Niềm tự hào ẩm thực Phở Hà Nội không chỉ đơn thuần là một món ăn, mà còn là một biểu tượng văn hóa, một phần hồn của người Hà Nội. Hương vị đặc trưng, lịch sử lâu đời và sự phổ biến rộng rãi đã đưa phở trở thành một món ăn quốc hồn quốc túy của Việt Nam. Nguồn gốc của phở vẫn còn nhiều tranh cãi, nhưng có thể khẳng định rằng phở đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 20. Từ khi xuất hiện, phở nhanh chóng trở nên phổ biến và được yêu thích bởi mọi tầng lớp người dân và sinh ra nhiều biến thể, được biến tấu lại theo vùng miền. Với việc ninh xương ống bò trong nhiều giờ, nước dùng của ‘Phở Hà Nội” thường có màu trong, vị ngọt thanh, không quá đậm đà nhưng tràn ngập hương vị của quế, hồi,.... Bánh phở trắng, mỏng, dai và có độ đàn hồi vừa phải. Khi ăn phở, người Hà Nội thường dùng thịt bò thái mỏng (tái, chín, gầu, nạm) hoặc thịt gà xé phay thêm với hành lá, rau thơm, chanh, ớt, tiêu, nước mắm tạo nên một hương vị chua cay mặn ngọt hài hòa. “Phở Hà Nội” không chỉ là bữa ăn mà còn là nơi giao lưu, gặp gỡ của người dân, mỗi bát phở đều mang trong mình câu chuyện về cuộc sống, về con người Hà Nội. Do đó, phở đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt Nam nói chung và người Hà Nội nói riêng. “Phở Hà Nội” là một món ăn tuyệt vời, mang trong mình những giá trị văn hóa sâu sắc. Nếu có cơ hội đến với Hà Nội, bạn nhất định phải thử món ăn “quốc hồn, quốc túy” này để cảm nhận hết hương vị đặc trưng của nó. (5) Một số di sản văn hóa phi vật thể khác Một số di sản trong Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Cục Di sản văn hóa có thể kể đến như: STT Tên di sản Quyết định Loại hình Tỉnh/ Thành phố 1 Nhã nhạc - Âm nhạc Cung đình Việt Nam 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Thừa Thiên Huế 2 Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đắk Nông Tỉnh Gia Lai Tỉnh Kon Tum Tỉnh Lâm Đồng 3 Dân ca Quan họ Bắc Ninh 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Bắc Giang Tỉnh Bắc Ninh 4 Dân ca Cao Lan 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Xã Đèo Gia, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 5 Dân ca Sán Chí 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 6 Dân ca Ví, Giặm xứ Nghệ 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Hà Tĩnh Tỉnh Nghệ An 7 Võ cổ truyền Bình Định 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Bình Định 8 Múa rối nước 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Hải Dương …
Thủ tục đón các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đoàn nước ngoài vào làm việc với Bộ là những đoàn vào theo lời mời của Bộ, hoặc thỏa thuận giữa Bộ và đối tác nước ngoài, hoặc đoàn do Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng uỷ quyền đón. Hiện nay thủ tục đón và làm việc với các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam thuộc trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 22, 23 Quyết định 570/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ 11/03/2024 như sau: Hồ sơ đón các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam Hồ sơ đón đoàn vào, gồm: - Đơn vị chủ trì đón đoàn gửi công văn đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung, chương trình làm việc và thời gian đón đoàn, nguồn kinh phí, danh sách đoàn và các tài liệu liên quan khác theo quy định; - Hồ sơ đề nghị đón đoàn gửi Cục Hợp tác quốc tế chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày đoàn vào Việt Nam để trình lãnh đạo Bộ quyết định. Trình tự thực hiện đón các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam - Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiết đón đoàn đã được phê duyệt, bảo đảm công tác lễ tân đối ngoại và hiệu quả chuyến thăm. - Văn phòng Bộ có trách nhiệm bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất cần thiết theo quy định về đón tiếp đoàn chuyên gia trong trường hợp đơn vị chủ trì đón đoàn có nhu cầu tổ chức chương trình làm việc tại trụ sở của Bộ. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình làm việc của đoàn, đơn vị chủ trì đón tiếp báo cáo lãnh đạo Bộ bằng văn bản về kết quả đón và làm việc với đoàn, đồng thời sao gửi Cục Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung. - Trong trường hợp cơ quan, tổ chức liên quan đề nghị Bộ đón và làm việc với đoàn chuyên gia nước ngoài, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo lãnh đạo Bộ xin chủ trương; phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được lãnh đạo Bộ phê duyệt. - Đối với nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên được tiếp nhận vào học tại các đơn vị đào tạo thuộc Bộ quản lý, Vụ Đào tạo chủ trì, phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch, Tài chính và các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. - Cục trưởng Cục Thể dục thể thao quyết định đón đoàn vào đối với các vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, chuyên gia, lãnh đội, y bác sĩ, săn sóc viên, cán bộ, lãnh đạo đoàn/đội thể thao và những người hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao sang Việt Nam tập huấn, thi đấu, trao đổi, hợp tác hoặc tham dự các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thể dục, thể thao. - Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế ký thừa ủy quyền văn bản của Bộ xác nhận chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam tham gia thực hiện các chương trình, dự án Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ là cơ quan chủ quản theo các quy định liên quan của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh của đối tác nước ngoài - Cục Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho các đối tác nước ngoài cấp Bộ mời vào làm việc theo quy định. - Các đơn vị chủ trì đón đoàn chịu trách nhiệm về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho đoàn. - Trường hợp cần đề nghị làm thủ tục nhập, xuất cảnh cho đại biểu nước ngoài vào Việt Nam, ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày các đoàn dự kiến nhập cảnh Việt Nam, đơn vị thuộc Bộ gửi Cục Hợp tác quốc tế hồ sơ liên quan theo quy định. =>> Theo đó hiện nay thủ tục, trình tự thực hiện đón và làm việc với các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam thuộc trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định bao gồm các bước nêu trên.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cử đoàn đi công tác nước ngoài của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài (sau đây viết tắt là đoàn ra) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (gọi tắt là Bộ) là việc tổ chức cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc quản lý của Bộ cử đi công tác nước ngoài để thực hiện công vụ. Và hiện nay hồ sơ, trình tự, thủ tục cử đoàn ra thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 14 Quyết định 570/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ 11/03/2024 như sau: Đối tượng được xét duyệt cử ra nước ngoài công tác Đối tượng được xét duyệt cử ra nước ngoài công tác bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ hoặc người lao động có hợp đồng lao động ký kết với các đơn vị thuộc Bộ theo quy định; - Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp thuộc Bộ; - Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đã nghỉ chế độ nhưng do yêu cầu nhiệm vụ cần thiết được Bộ trưởng cử đi nước ngoài công tác nếu đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và đủ điều kiện sức khoẻ tham gia chuyến công tác; - Các nhà hoạt động văn hóa, các nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên, huấn luyện viên, phóng viên các cơ quan báo chí truyền thông, những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch không thuộc biên chế nhà nước được Bộ mời tham gia các đoàn đi công tác nước ngoài phục vụ các hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ tổ chức ở nước ngoài. Hồ sơ đề xuất cử đoàn ra nước ngoài công tác Hồ sơ bao gồm: - Công văn đề nghị của đơn vị trong đó nêu rõ mục đích; nội dung; thời gian và địa điểm chuyến đi; chương trình làm việc; số người và danh sách đoàn (bao gồm thông tin về chức vụ, mã ngạch, loại công chức, viên chức đối với người thuộc biên chế nhà nước); dự toán và nguồn kinh phí; - Giấy mời của đối tác nước ngoài hoặc trong nước, hoặc đề án, kế hoạch tổ chức các hoạt động tại nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Đối với những người không thuộc biên chế của Bộ cần có công văn cử người của đơn vị quản lý nhân sự (nếu là cán bộ, công chức, viên chức); văn bản đề xuất của các hiệp hội, hội nghề nghiệp, quỹ (nếu là thành viên của các hiệp hội, hội nghề nghiệp, quỹ), bản khai lý lịch cá nhân kèm theo bản sao một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành (đối với những người không phải là cán bộ, công chức, viên chức); - Các tài liệu liên quan khác theo quy định (nếu có). Trình tự thực hiện cử ra nước ngoài công tác - Trong thời gian ít nhất 30 ngày trước ngày đoàn ra dự kiến khởi hành (đối với đoàn đi các nước cần làm thị thực) và 20 ngày trước ngày đoàn ra dự kiến khởi hành (đối với đoàn đi các nước không cần làm thị thực), đơn vị thuộc Bộ gửi Cục Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ hồ sơ đề xuất cử đoàn ra nước ngoài công tác. - Cục Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương cử các đoàn thuộc cấp Bộ quản lý ra nước ngoài công tác, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này. - Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định cử đoàn ra nước ngoài công tác theo phân cấp trên cơ sở văn bản của Cục Hợp tác quốc tế gửi kèm theo bản sao Phiếu ý kiến đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương cử đoàn ra và hồ sơ của đơn vị thuộc Bộ đề xuất cử đoàn ra. =>> Theo đó hiện nay hồ sơ, trình tự, thủ tục cử đoàn đi công tác nước ngoài của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực hiện theo quy định nêu trên.
Xây dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được xây dựng căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về đối ngoại và những cam kết quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chương trình công tác hàng năm của Chính phủ và chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của Bộ. Việc xây dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định như sau: 1. Trình tự xây dựng kế hoạch đối ngoại hàng năm Trình tự xây dựng kế hoạch đối ngoại hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 7 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024, cụ thể: - Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu về hoạt động đối ngoại, có trách nhiệm lập kế hoạch theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này đề xuất các hoạt động đối ngoại của năm kế tiếp kèm theo dự toán, kể cả các hoạt động đối ngoại nằm trong khuôn khổ các chương trình do các bộ, ngành khác là cơ quan chủ quản, hoặc phía đối tác mời, gửi Cục Hợp tác quốc tế để tổng hợp, tham mưu, báo cáo lãnh đạo Bộ. - Cục Hợp tác quốc tế chủ trì tổng hợp xây dựng kế hoạch đối ngoại của Bộ và lập dự toán kinh phí gửi Vụ Kế hoạch, Tài chính tổng hợp vào ngân sách năm kế tiếp gửi Bộ Tài chính. - Trên cơ sở ngân sách nhà nước bố trí cho hoạt động đối ngoại, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì xây dựng kế hoạch đối ngoại năm kế tiếp của Bộ gửi Vụ Kế hoạch, Tài chính để thẩm định về kinh phí. - Trên cơ sở tổng hợp ý kiến thẩm định của Vụ Kế hoạch, Tài chính, chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cục Hợp tác quốc tế hoàn thành dự thảo kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. - Đối với các hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài kế hoạch đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì thông qua Cục Hợp tác quốc tế, lấy ý kiến các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. - Trong trường hợp cần thiết, hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về việc điều chỉnh kế hoạch đối ngoại hàng năm, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Bộ trưởng quyết định. 2. Nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm Dựa vào thẩm quyền phê duyệt mà kế hoạch đối ngoại hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ bao gồm những nội dung khác nhau: Theo Khoản 1 Điều 8 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024, kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: - Các đoàn ra, đoàn vào do Bộ chủ trì tổ chức hoặc đón tiếp có sự tham gia của cấp lãnh đạo Bộ và tương đương; - Các hội nghị, hội thảo quốc tế do Bộ chủ trì tổ chức cần xin phép Thủ tướng Chính phủ theo quy định; - Các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; - Kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế; thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ; - Các sự kiện cấp quốc gia có sự tham dự của đối tác nước ngoài, các sự kiện quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; - Các hoạt động đối ngoại đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo Khoản 2 Điều 8 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024, kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng: - Danh sách các văn kiện hợp tác quốc tế dự kiến ký kết; - Kế hoạch thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế; - Đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng; - Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng. Bên cạnh đó, trên cơ sở kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì thực hiện hoạt động đối ngoại xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, báo cáo lãnh đạo Bộ thông qua Cục Hợp tác quốc tế. Như vậy, việc xây dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được xây dựng theo trình tự và có các nội dung được quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Ngày 20/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng như sau: - Quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phương ở trong nước và ngoài nước; xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương; - Nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch; - Vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; - Tham gia phối hợp xúc tiến, quảng bá du lịch vùng, liên vùng, quốc gia. Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trong đó, quy định về cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: - Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh; Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. - Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ: - Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có phòng thực hiện chức năng hành chính, tổng hợp, quản trị nội bộ, hỗ trợ phục vụ và các phòng thực hiện chức năng chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng người làm việc và tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. - Việc thành lập phòng và số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Xem chi tiết tại Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ 14/02/2023.
"Mỳ Quảng", "Phở Nam Định" và "Phở Hà Nội" được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
Mới đây, Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch vừa ban hành quyết định đưa tri thức dân gian “Mỳ Quảng” và “Phở Nam Định” vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. (1) Đưa cả quy trình thành di sản văn hóa Ngày 09/8/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng đã ký ban hành Quyết định 2326/QĐ-BVHTTDL, Quyết định 2327/QĐ-BVHTTDL và Quyết định 2328/QĐ-BVHTTDL , chính thức đưa “Mỳ Quảng”, “Phở Nam Định” và "Phở Hà Nội" vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. >>> Xem Quyết định 2326/QĐ-BVHTTDL tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/13/pho-nam-dinh.pdf >>> Xem Quyết định 2327/QĐ-BVHTTDL tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/13/mi-quang.pdf >>> Xem Quyết định 2328/QĐ-BVHTTDL tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/13/pho-ha-noi.pdf Quyết định yêu cầu chủ tịch UBND các cấp nơi có di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. Theo đó, tri thức dân gian “Phở Nam Định”, “Mỳ Quảng” và "Phở Hà Nội" đáp ứng đầy đủ các tiêu chí: - Có tính đại diện, thể hiện bản sắc cộng đồng, địa phương; - Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ; - Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài; - Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ. Công nhận di sản văn hóa phi vật thể đối với tri thức dân gian “Phở Nam Định”, "Phở Hà Nội" và “Mỳ Quảng” là việc công nhận quá trình từ nghiên cứu, trồng nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm thô rồi áp dụng các tri thức dân gian, lưu truyền để cho ra sản phẩm chứ không đơn thuần chỉ là công nhận một món ăn. Qua đó có thể thấy, việc công nhận trí thức dân gian "Mỳ Quảng", "Phở Hà Nội" và "Phở Nam Định" là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia không chỉ là một sự kiện đáng mừng mà còn mang ý nghĩa to lớn. Đây là sự ghi nhận xứng đáng cho những giá trị văn hóa ẩm thực độc đáo, lâu đời của dân tộc. Đồng thời, việc này cũng góp phần quảng bá hình ảnh ẩm thực Việt Nam ra thế giới, khơi dậy niềm tự hào dân tộc và thúc đẩy phát triển du lịch. (2) Mỳ Quảng - Hương vị xứ Quảng Mỳ Quảng, món ăn đặc sản của vùng đất Quảng Nam, đã từ lâu chinh phục biết bao thực khách bởi hương vị độc đáo và sự kết hợp hài hòa giữa nhiều nguyên liệu. Món ăn này không chỉ là một món ăn đơn thuần mà còn là biểu tượng văn hóa ẩm thực của người Quảng. Theo đó, sợi mỳ Quảng thường được làm từ bột gạo, tráng mỏng rồi thái thành sợi. Sợi mì có độ dai vừa phải, không quá mềm cũng không quá cứng. Nước dùng mỳ Quảng được hầm từ xương ống, thịt heo, tôm, tạo nên vị ngọt thanh tự nhiên. Đặc biệt, nước dùng mỳ Quảng thường có màu vàng óng ánh, bắt mắt nhờ việc sử dụng nghệ hoặc màu dành dành. Mỳ Quảng thường được ăn kèm với nhiều loại topping khác nhau như thịt heo ba chỉ, thịt gà, tôm, trứng cút, đậu phụ, rau sống (húng quế, xà lách, rau răm,...) và bánh tráng nướng. Tổng hợp lại các yếu tố trên, mỳ Quảng có vị ngọt thanh của nước dùng, vị béo của thịt, vị bùi của lạc rang, vị chua chua của chanh, vị cay nồng của ớt và vị thơm của các loại rau sống. Tất cả hòa quyện tạo nên một hương vị độc đáo, khó quên, và đó chính là hương vị của xứ Quảng. Mỳ Quảng không chỉ là một món ăn, mà còn là một câu chuyện về văn hóa, về con người và về cuộc sống. Nếu có dịp đến Quảng Nam, đừng quên thưởng thức món mỳ Quảng đặc sản này nhé! (3) Mê ly hương vị phở Nam Định Phở Nam Định, một trong những món ăn đặc sản nổi tiếng của Việt Nam, đã chinh phục biết bao thực khách bởi hương vị độc đáo và sự tinh tế trong từng tô phở. Khác với phở Hà Nội, phở Nam Định mang một nét riêng biệt, tạo nên một hương vị khó quên. Nước dùng phở Nam Định thường được ninh từ xương ống, thịt bò, tạo nên vị ngọt thanh tự nhiên. Đặc biệt, nhiều quán phở còn cho thêm gia vị bí truyền để tạo nên hương vị đậm đà. Sợi phở Nam Định thường nhỏ, mềm, dai vừa phải, khi chan vào nước dùng vẫn giữ được độ dai ngon. Thịt bò được chọn lọc kỹ càng, thường là thịt bắp hoặc thịt thăn, thái mỏng vừa ăn. Ngoài ra, nhiều quán còn có thêm các loại thịt bò khác như gân bò, đuôi bò để tăng thêm hương vị. Ngoài thịt bò, phở Nam Định còn được ăn kèm với hành lá, ngò, giá đỗ, ớt tươi và bánh quẩy giòn rụm. Khi húp một muỗng nước lèo “Phở Nam Định”, thực khách sẽ cảm nhận được ngay vị ngọt thanh của nước dùng, vị thơm của thịt bò, vị cay nồng của ớt và vị béo ngậy của bánh quẩy. Tất cả hòa quyện tạo nên một hương vị độc đáo, khó cưỡng. Nếu có dịp đến Nam Định, đừng quên thưởng thức món phở đặc sản này nhé! (4) Phở Hà Nội - Niềm tự hào ẩm thực Phở Hà Nội không chỉ đơn thuần là một món ăn, mà còn là một biểu tượng văn hóa, một phần hồn của người Hà Nội. Hương vị đặc trưng, lịch sử lâu đời và sự phổ biến rộng rãi đã đưa phở trở thành một món ăn quốc hồn quốc túy của Việt Nam. Nguồn gốc của phở vẫn còn nhiều tranh cãi, nhưng có thể khẳng định rằng phở đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 20. Từ khi xuất hiện, phở nhanh chóng trở nên phổ biến và được yêu thích bởi mọi tầng lớp người dân và sinh ra nhiều biến thể, được biến tấu lại theo vùng miền. Với việc ninh xương ống bò trong nhiều giờ, nước dùng của ‘Phở Hà Nội” thường có màu trong, vị ngọt thanh, không quá đậm đà nhưng tràn ngập hương vị của quế, hồi,.... Bánh phở trắng, mỏng, dai và có độ đàn hồi vừa phải. Khi ăn phở, người Hà Nội thường dùng thịt bò thái mỏng (tái, chín, gầu, nạm) hoặc thịt gà xé phay thêm với hành lá, rau thơm, chanh, ớt, tiêu, nước mắm tạo nên một hương vị chua cay mặn ngọt hài hòa. “Phở Hà Nội” không chỉ là bữa ăn mà còn là nơi giao lưu, gặp gỡ của người dân, mỗi bát phở đều mang trong mình câu chuyện về cuộc sống, về con người Hà Nội. Do đó, phở đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt Nam nói chung và người Hà Nội nói riêng. “Phở Hà Nội” là một món ăn tuyệt vời, mang trong mình những giá trị văn hóa sâu sắc. Nếu có cơ hội đến với Hà Nội, bạn nhất định phải thử món ăn “quốc hồn, quốc túy” này để cảm nhận hết hương vị đặc trưng của nó. (5) Một số di sản văn hóa phi vật thể khác Một số di sản trong Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Cục Di sản văn hóa có thể kể đến như: STT Tên di sản Quyết định Loại hình Tỉnh/ Thành phố 1 Nhã nhạc - Âm nhạc Cung đình Việt Nam 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Thừa Thiên Huế 2 Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đắk Nông Tỉnh Gia Lai Tỉnh Kon Tum Tỉnh Lâm Đồng 3 Dân ca Quan họ Bắc Ninh 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Bắc Giang Tỉnh Bắc Ninh 4 Dân ca Cao Lan 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Xã Đèo Gia, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 5 Dân ca Sán Chí 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 6 Dân ca Ví, Giặm xứ Nghệ 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Hà Tĩnh Tỉnh Nghệ An 7 Võ cổ truyền Bình Định 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Bình Định 8 Múa rối nước 5079/QĐ - BVHTTDL Ngày 27/12/2012 Nghệ thuật trình diễn dân gian Tỉnh Hải Dương …
Thủ tục đón các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đoàn nước ngoài vào làm việc với Bộ là những đoàn vào theo lời mời của Bộ, hoặc thỏa thuận giữa Bộ và đối tác nước ngoài, hoặc đoàn do Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng uỷ quyền đón. Hiện nay thủ tục đón và làm việc với các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam thuộc trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 22, 23 Quyết định 570/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ 11/03/2024 như sau: Hồ sơ đón các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam Hồ sơ đón đoàn vào, gồm: - Đơn vị chủ trì đón đoàn gửi công văn đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung, chương trình làm việc và thời gian đón đoàn, nguồn kinh phí, danh sách đoàn và các tài liệu liên quan khác theo quy định; - Hồ sơ đề nghị đón đoàn gửi Cục Hợp tác quốc tế chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày đoàn vào Việt Nam để trình lãnh đạo Bộ quyết định. Trình tự thực hiện đón các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam - Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiết đón đoàn đã được phê duyệt, bảo đảm công tác lễ tân đối ngoại và hiệu quả chuyến thăm. - Văn phòng Bộ có trách nhiệm bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất cần thiết theo quy định về đón tiếp đoàn chuyên gia trong trường hợp đơn vị chủ trì đón đoàn có nhu cầu tổ chức chương trình làm việc tại trụ sở của Bộ. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình làm việc của đoàn, đơn vị chủ trì đón tiếp báo cáo lãnh đạo Bộ bằng văn bản về kết quả đón và làm việc với đoàn, đồng thời sao gửi Cục Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung. - Trong trường hợp cơ quan, tổ chức liên quan đề nghị Bộ đón và làm việc với đoàn chuyên gia nước ngoài, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo lãnh đạo Bộ xin chủ trương; phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được lãnh đạo Bộ phê duyệt. - Đối với nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên được tiếp nhận vào học tại các đơn vị đào tạo thuộc Bộ quản lý, Vụ Đào tạo chủ trì, phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch, Tài chính và các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. - Cục trưởng Cục Thể dục thể thao quyết định đón đoàn vào đối với các vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, chuyên gia, lãnh đội, y bác sĩ, săn sóc viên, cán bộ, lãnh đạo đoàn/đội thể thao và những người hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao sang Việt Nam tập huấn, thi đấu, trao đổi, hợp tác hoặc tham dự các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thể dục, thể thao. - Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế ký thừa ủy quyền văn bản của Bộ xác nhận chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam tham gia thực hiện các chương trình, dự án Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ là cơ quan chủ quản theo các quy định liên quan của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh của đối tác nước ngoài - Cục Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho các đối tác nước ngoài cấp Bộ mời vào làm việc theo quy định. - Các đơn vị chủ trì đón đoàn chịu trách nhiệm về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho đoàn. - Trường hợp cần đề nghị làm thủ tục nhập, xuất cảnh cho đại biểu nước ngoài vào Việt Nam, ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày các đoàn dự kiến nhập cảnh Việt Nam, đơn vị thuộc Bộ gửi Cục Hợp tác quốc tế hồ sơ liên quan theo quy định. =>> Theo đó hiện nay thủ tục, trình tự thực hiện đón và làm việc với các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam thuộc trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định bao gồm các bước nêu trên.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cử đoàn đi công tác nước ngoài của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài (sau đây viết tắt là đoàn ra) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (gọi tắt là Bộ) là việc tổ chức cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc quản lý của Bộ cử đi công tác nước ngoài để thực hiện công vụ. Và hiện nay hồ sơ, trình tự, thủ tục cử đoàn ra thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 14 Quyết định 570/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ 11/03/2024 như sau: Đối tượng được xét duyệt cử ra nước ngoài công tác Đối tượng được xét duyệt cử ra nước ngoài công tác bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ hoặc người lao động có hợp đồng lao động ký kết với các đơn vị thuộc Bộ theo quy định; - Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp thuộc Bộ; - Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đã nghỉ chế độ nhưng do yêu cầu nhiệm vụ cần thiết được Bộ trưởng cử đi nước ngoài công tác nếu đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và đủ điều kiện sức khoẻ tham gia chuyến công tác; - Các nhà hoạt động văn hóa, các nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên, huấn luyện viên, phóng viên các cơ quan báo chí truyền thông, những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch không thuộc biên chế nhà nước được Bộ mời tham gia các đoàn đi công tác nước ngoài phục vụ các hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ tổ chức ở nước ngoài. Hồ sơ đề xuất cử đoàn ra nước ngoài công tác Hồ sơ bao gồm: - Công văn đề nghị của đơn vị trong đó nêu rõ mục đích; nội dung; thời gian và địa điểm chuyến đi; chương trình làm việc; số người và danh sách đoàn (bao gồm thông tin về chức vụ, mã ngạch, loại công chức, viên chức đối với người thuộc biên chế nhà nước); dự toán và nguồn kinh phí; - Giấy mời của đối tác nước ngoài hoặc trong nước, hoặc đề án, kế hoạch tổ chức các hoạt động tại nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Đối với những người không thuộc biên chế của Bộ cần có công văn cử người của đơn vị quản lý nhân sự (nếu là cán bộ, công chức, viên chức); văn bản đề xuất của các hiệp hội, hội nghề nghiệp, quỹ (nếu là thành viên của các hiệp hội, hội nghề nghiệp, quỹ), bản khai lý lịch cá nhân kèm theo bản sao một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành (đối với những người không phải là cán bộ, công chức, viên chức); - Các tài liệu liên quan khác theo quy định (nếu có). Trình tự thực hiện cử ra nước ngoài công tác - Trong thời gian ít nhất 30 ngày trước ngày đoàn ra dự kiến khởi hành (đối với đoàn đi các nước cần làm thị thực) và 20 ngày trước ngày đoàn ra dự kiến khởi hành (đối với đoàn đi các nước không cần làm thị thực), đơn vị thuộc Bộ gửi Cục Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ hồ sơ đề xuất cử đoàn ra nước ngoài công tác. - Cục Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương cử các đoàn thuộc cấp Bộ quản lý ra nước ngoài công tác, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này. - Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định cử đoàn ra nước ngoài công tác theo phân cấp trên cơ sở văn bản của Cục Hợp tác quốc tế gửi kèm theo bản sao Phiếu ý kiến đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương cử đoàn ra và hồ sơ của đơn vị thuộc Bộ đề xuất cử đoàn ra. =>> Theo đó hiện nay hồ sơ, trình tự, thủ tục cử đoàn đi công tác nước ngoài của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực hiện theo quy định nêu trên.
Xây dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được xây dựng căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về đối ngoại và những cam kết quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chương trình công tác hàng năm của Chính phủ và chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của Bộ. Việc xây dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định như sau: 1. Trình tự xây dựng kế hoạch đối ngoại hàng năm Trình tự xây dựng kế hoạch đối ngoại hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 7 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024, cụ thể: - Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu về hoạt động đối ngoại, có trách nhiệm lập kế hoạch theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này đề xuất các hoạt động đối ngoại của năm kế tiếp kèm theo dự toán, kể cả các hoạt động đối ngoại nằm trong khuôn khổ các chương trình do các bộ, ngành khác là cơ quan chủ quản, hoặc phía đối tác mời, gửi Cục Hợp tác quốc tế để tổng hợp, tham mưu, báo cáo lãnh đạo Bộ. - Cục Hợp tác quốc tế chủ trì tổng hợp xây dựng kế hoạch đối ngoại của Bộ và lập dự toán kinh phí gửi Vụ Kế hoạch, Tài chính tổng hợp vào ngân sách năm kế tiếp gửi Bộ Tài chính. - Trên cơ sở ngân sách nhà nước bố trí cho hoạt động đối ngoại, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì xây dựng kế hoạch đối ngoại năm kế tiếp của Bộ gửi Vụ Kế hoạch, Tài chính để thẩm định về kinh phí. - Trên cơ sở tổng hợp ý kiến thẩm định của Vụ Kế hoạch, Tài chính, chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cục Hợp tác quốc tế hoàn thành dự thảo kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. - Đối với các hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài kế hoạch đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì thông qua Cục Hợp tác quốc tế, lấy ý kiến các đơn vị liên quan trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. - Trong trường hợp cần thiết, hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về việc điều chỉnh kế hoạch đối ngoại hàng năm, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Bộ trưởng quyết định. 2. Nội dung kế hoạch đối ngoại hàng năm Dựa vào thẩm quyền phê duyệt mà kế hoạch đối ngoại hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ bao gồm những nội dung khác nhau: Theo Khoản 1 Điều 8 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024, kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: - Các đoàn ra, đoàn vào do Bộ chủ trì tổ chức hoặc đón tiếp có sự tham gia của cấp lãnh đạo Bộ và tương đương; - Các hội nghị, hội thảo quốc tế do Bộ chủ trì tổ chức cần xin phép Thủ tướng Chính phủ theo quy định; - Các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; - Kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế; thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ; - Các sự kiện cấp quốc gia có sự tham dự của đối tác nước ngoài, các sự kiện quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; - Các hoạt động đối ngoại đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo Khoản 2 Điều 8 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024, kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng: - Danh sách các văn kiện hợp tác quốc tế dự kiến ký kết; - Kế hoạch thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế; - Đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng; - Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng. Bên cạnh đó, trên cơ sở kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì thực hiện hoạt động đối ngoại xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, báo cáo lãnh đạo Bộ thông qua Cục Hợp tác quốc tế. Như vậy, việc xây dựng kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được xây dựng theo trình tự và có các nội dung được quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định 570/QĐ-BVHTTDL năm 2024.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Ngày 20/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng như sau: - Quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phương ở trong nước và ngoài nước; xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương; - Nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch; - Vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; - Tham gia phối hợp xúc tiến, quảng bá du lịch vùng, liên vùng, quốc gia. Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trong đó, quy định về cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: - Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh; Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. - Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ: - Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có phòng thực hiện chức năng hành chính, tổng hợp, quản trị nội bộ, hỗ trợ phục vụ và các phòng thực hiện chức năng chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng người làm việc và tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. - Việc thành lập phòng và số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Xem chi tiết tại Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ 14/02/2023.