Sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng sinh phẩm y tế được quy định như thế nào? Sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu tiền? Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng sinh phẩm y tế được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 thì trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng sinh phẩm y tế được quy định như sau: - Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho việc sử dụng sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 và khoản 4 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007. - Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: + Ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng sinh phẩm y tế bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; + Tổ chức triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng và quy định danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng sinh phẩm y tế bắt buộc, độ tuổi trẻ em thuộc đối tượng của Chương trình tiêm chủng mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; + Quy định phạm vi và đối tượng phải sử dụng sinh phẩm y tế bắt buộc tuỳ theo tình hình dịch; + Quy định việc sử dụng sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; điều kiện của cơ sở y tế quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; + Quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn để xem xét nguyên nhân khi có tai biến trong quá trình sử dụng sinh phẩm y tế quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 30 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007. - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức triển khai tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế. - Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện việc sử dụng sinh phẩm y tế trong phạm vi chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản sinh phẩm y tế và người làm công tác tiêm chủng, sử dụng sinh phẩm y tế có lỗi trong việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng sinh phẩm y tế thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình gây ra tai biến cho người được sử dụng sinh phẩm y tế theo quy định của pháp luật. - Khi thực hiện tiêm chủng mở rộng, nếu xảy ra tai biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp xác định được lỗi thuộc về tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản sinh phẩm y tế hoặc người làm công tác tiêm chủng thì tổ chức, cá nhân này phải bồi hoàn cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì việc sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, trường hợp mà cơ sở có hành vi phạm trên thì còn bị đình chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng (Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 9 Nghị định 117/2020/NĐ-CP). *Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định ở trên là mức phạt tiền áp dụng với hành vi vi phạm của cá nhân. Nếu tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP). Tóm lại, nếu cá nhân có hành vi sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Còn trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 do Bộ Y tế ban hành. 1. Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo Điều 8 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023 quy định về Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia như sau: - Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. - Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. - Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và được Giám đốc giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo khoản 1 Điều 2 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023, Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế. Tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024. Theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: * Tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 6 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Về chính trị tư tưởng - Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; - Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; - Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; - Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân; - Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. (2) Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: - Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; - Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; - Không tham vọng quyền lực, không háo danh; - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; - Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; - Thực hiện công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi; - Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. (3) Về năng lực và uy tín: - Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; - Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ; - Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ; - Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. * Tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên (tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ đối với đơn vị hạng I và hạng đặc biệt), có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. (2) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị hoặc có xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền. (3) Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã và đang giữ chức vụ cấp phó đơn vị hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 02 năm. Tóm lại, người được bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024.
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định hiện hành? Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (1) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình, quy chế thanh tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Y tế; - Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra; - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và đôn đốc, theo dõi, tổ chức thực hiện; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - kiểm tra tính chính xác, hợp pháp kết luận thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế khi cần thiết; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Bộ, Bộ trưởng Bộ Y tế và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; (2) Tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra - Thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập theo quy định của pháp luật; - Thanh tra chuyên ngành: thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trừ lĩnh vực được phân cấp cho cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế đã có kết luận của Thanh tra Sở Y tế nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị liên quan tham gia hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật; - Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; - Thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Thanh tra vụ việc có nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định của pháp luật; - Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. (3) Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. (4) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. (5) Thực hiện nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Y tế giao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Quy định chung về tiêu chuẩn và việc khám sức khỏe
Khám sức khỏe là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, phân loại sức khỏe hoặc phát hiện, quản lý bệnh. Các hình thức khám sức khỏe bao gồm: khám sức khỏe định kỳ; khám sức khỏe để phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; khám sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, công việc đặc thù; khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; khám sức khỏe theo yêu cầu; hình thức khám sức khỏe khác. 1. Đối tượng khám sức khỏe Căn cứ Điều 30 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Đối tượng khám sức khỏe: + Khám sức khỏe đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam: khám sức khỏe định kỳ; khám phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; + Khám sức khỏe theo yêu cầu; + Khám sức khỏe đối với người Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Việc khám sức khỏe tại Chương này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; + Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần; + Khám để cấp giấy chứng thương; + Khám bệnh nghề nghiệp; + Khám sức khỏe đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; + Khám sức khỏe đối với các ngành, nghề đặc thù. 2. Nguyên tắc thực hiện khám sức khoẻ Căn cứ Điều 31 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Việc khám sức khỏe được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. - Việc khám sức khỏe lưu động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các Điều 82, 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. - Đối với người có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy khám sức khỏe được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy khám sức khỏe phải được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực bản dịch. 3. Sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe Căn cứ Điều 32 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Việc phân loại sức khỏe của người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động. - Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó. - Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu, nếu không khám đầy đủ các chuyên khoa theo quy định tại mẫu giấy khám sức khỏe ban hành tại Thông tư này, thì cơ sở khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. 4. Chi phí khám sức khỏe Căn cứ Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe, theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên, người được khám sức khỏe phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. - Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí từ hoạt động khám sức khỏe được thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Nội dung khám sức khỏe Căn cứ Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư này. - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khoẻ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. Như vậy, quy định chung về tiêu chuẩn và việc khám sức khỏe được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Mục 1 Chương VI Thông tư 32/2023/TT-BYT bao gồm: đối tượng khám sức khỏe, nguyên tắc thực hiện khám sức khoẻ, sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe, chi phí khám sức khỏe.
Nếu bạn là bộ trưởng, bạn sẽ làm gì?
Để được làm Bộ trưởng Có gì đâu mà khó Chỉ cần 4 điều kiện Là công dân Việt Nam Đủ năng lực hành vi Lý lịch chính trị tốt Được Thủ tướng bổ nhiệm Và Quốc hội phê chuẩn Nhưng làm Bộ trưởng tốt Thì không phải chuyện dễ Nếu bạn là Bộ trưởng Thì bạn sẽ làm gì? Bộ trưởng Bộ Giao thông Đường sá phải trơn láng Nạn mất cắp sân bay Cũng sẽ không còn nữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục Chương trình học thực tế Bớt lại lý thuyết suông Hạn chế thi hình thức Để xảy ra gian lận Bộ trưởng Bộ Lao động Lương tối thiểu cho dân Cũng phải vừa đủ sống. Còn bảo hiểm xã hội Nhất là hưởng hưu trí Chế độ phải phù hợp Giải quyết nhanh gọn lẹ Bộ trưởng Bộ Y tế Vệ sinh an toàn thực phẩm Phải đưa lên trên hết Bộ trưởng Bộ Tư pháp Bớt thủ tục hành chính Gây phiền hà cho dân Bộ trưởng Bộ Tài Chính Thuế, phí và lệ phí Cái nào không cần thiết Cắt giảm ngay và luôn Bộ trưởng Bộ Công thương Điều chỉnh giá xăng giảm Dân càng mừng, càng vui Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Sớm hoàn chỉnh Nghị định Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp Và cả Luật đầu tư Để trình lên Chính phủ Doanh nghiệp sớm thực thi Còn mấy Bộ trưởng khác Thì mình chưa nghĩ ra Bạn Dân Luật nào biết Thì share cho mình nhe..
Lý do Bộ trưởng Y tế không từ chức
Chúng ta cùng xem qua hai câu chuyện sau: Thủ tướng Hàn Quốc Chung Hong-won Thủ tướng Hàn Quốc Chung Hong-won xin từ chức và nhận trách nhiệm về cách xử lý yếu kém của Chính phủ đối với vụ chìm phà Sewol làm gần 300 người chết hoặc mất tích. Điều đúng đắn tôi cần làm là nhận trách nhiệm và từ chức. Tôi đã muốn làm điều này từ trước nhưng việc xử lý tình huống là ưu tiên hàng đầu, và tôi nghĩ hành động có trách nhiệm là giúp đỡ trước khi ra đi. Việc tôi giữ chức vụ là một gánh nặng quá lớn đối với chính phủ. ---Ông Chung Hong-won từng bị những bậc phụ huynh có con mất tích trong vụ tai nạn la ó phản đối chứ chưa ai yêu cầu ông từ chức. Sau khi ông từ chức thì Đảng đối lập còn chỉ trích rằng ông quá hèn yếu và nhút nhát--- Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam Nguyễn Thị Kim Tiến Sau bao nhiêu vụ đình đám: Vaccine tiêm chết trẻ, tráo thủy tinh thể, nhân bản sắc nghiệm, thẩm mỹ viện làm chết người… Và đâu đó nhiều người yêu cầu bà từ chức (ít nhất cũng chừng 117 nghìn người yêu cầu bà từ chức)… (Đây là Fanpage lập ra để yêu cầu Bộ trưởng Tiến từ chức) Nhưng Bộ trưởng vẫn là Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam hiện nay. Rồi bệnh dịch sởi bùng phát, biết bao trẻ phải chết, bao đau thương bao trùm khắp nẻo nhà Việt Nam. Bộ trưởng Tiến lên tiếng, đại ý là bệnh sởi bùng phát do bốn nguyên nhân sau: - Không tim vaccine (tại dân) - Bệnh viện quá tải (tại dân) - Lây nhiễm chéo (tại dân) - Do thời tiết (tại trời). Như vậy, Bộ trưởng Tiến không từ chức là điều đương nhiên, bởi lỗi nào do bà mà 3 phần tại dân, 1 phần tại trời. Mặt khác, bà phải tiếp tục làm để chấn chỉnh tình hình hiện tại, chứ từ chức thì mắc công bị chỉ trích như ở Hàn Quốc rằng: đó là sự ra đi thể hiện hèn yếu và nhút nhát. Vâng! Đấy là điểm khác biệt giữa Hàn Quốc với Việt Nam. Và mọi người sẽ hiểu tại sao Bộ trưởng Tiến không từ chức.
Sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng sinh phẩm y tế được quy định như thế nào? Sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu tiền? Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng sinh phẩm y tế được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 thì trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng sinh phẩm y tế được quy định như sau: - Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho việc sử dụng sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 và khoản 4 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007. - Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: + Ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng sinh phẩm y tế bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; + Tổ chức triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng và quy định danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng sinh phẩm y tế bắt buộc, độ tuổi trẻ em thuộc đối tượng của Chương trình tiêm chủng mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; + Quy định phạm vi và đối tượng phải sử dụng sinh phẩm y tế bắt buộc tuỳ theo tình hình dịch; + Quy định việc sử dụng sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; điều kiện của cơ sở y tế quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007; + Quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn để xem xét nguyên nhân khi có tai biến trong quá trình sử dụng sinh phẩm y tế quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 30 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007. - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức triển khai tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế. - Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện việc sử dụng sinh phẩm y tế trong phạm vi chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản sinh phẩm y tế và người làm công tác tiêm chủng, sử dụng sinh phẩm y tế có lỗi trong việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng sinh phẩm y tế thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình gây ra tai biến cho người được sử dụng sinh phẩm y tế theo quy định của pháp luật. - Khi thực hiện tiêm chủng mở rộng, nếu xảy ra tai biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp xác định được lỗi thuộc về tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản sinh phẩm y tế hoặc người làm công tác tiêm chủng thì tổ chức, cá nhân này phải bồi hoàn cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì việc sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, trường hợp mà cơ sở có hành vi phạm trên thì còn bị đình chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng (Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 9 Nghị định 117/2020/NĐ-CP). *Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định ở trên là mức phạt tiền áp dụng với hành vi vi phạm của cá nhân. Nếu tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP). Tóm lại, nếu cá nhân có hành vi sử dụng sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Còn trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 do Bộ Y tế ban hành. 1. Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo Điều 8 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023 quy định về Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia như sau: - Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. - Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. - Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và được Giám đốc giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo khoản 1 Điều 2 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023, Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế. Tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024. Theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: * Tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 6 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Về chính trị tư tưởng - Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; - Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; - Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; - Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân; - Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. (2) Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: - Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; - Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; - Không tham vọng quyền lực, không háo danh; - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; - Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; - Thực hiện công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi; - Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. (3) Về năng lực và uy tín: - Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; - Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ; - Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ; - Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. * Tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên (tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ đối với đơn vị hạng I và hạng đặc biệt), có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. (2) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị hoặc có xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền. (3) Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã và đang giữ chức vụ cấp phó đơn vị hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 02 năm. Tóm lại, người được bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024.
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định hiện hành? Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (1) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình, quy chế thanh tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Y tế; - Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra; - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và đôn đốc, theo dõi, tổ chức thực hiện; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - kiểm tra tính chính xác, hợp pháp kết luận thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế khi cần thiết; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Bộ, Bộ trưởng Bộ Y tế và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; (2) Tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra - Thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập theo quy định của pháp luật; - Thanh tra chuyên ngành: thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trừ lĩnh vực được phân cấp cho cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế đã có kết luận của Thanh tra Sở Y tế nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị liên quan tham gia hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật; - Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; - Thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Thanh tra vụ việc có nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định của pháp luật; - Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. (3) Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. (4) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. (5) Thực hiện nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Y tế giao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Quy định chung về tiêu chuẩn và việc khám sức khỏe
Khám sức khỏe là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, phân loại sức khỏe hoặc phát hiện, quản lý bệnh. Các hình thức khám sức khỏe bao gồm: khám sức khỏe định kỳ; khám sức khỏe để phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; khám sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, công việc đặc thù; khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; khám sức khỏe theo yêu cầu; hình thức khám sức khỏe khác. 1. Đối tượng khám sức khỏe Căn cứ Điều 30 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Đối tượng khám sức khỏe: + Khám sức khỏe đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam: khám sức khỏe định kỳ; khám phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; + Khám sức khỏe theo yêu cầu; + Khám sức khỏe đối với người Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Việc khám sức khỏe tại Chương này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; + Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần; + Khám để cấp giấy chứng thương; + Khám bệnh nghề nghiệp; + Khám sức khỏe đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; + Khám sức khỏe đối với các ngành, nghề đặc thù. 2. Nguyên tắc thực hiện khám sức khoẻ Căn cứ Điều 31 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Việc khám sức khỏe được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. - Việc khám sức khỏe lưu động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các Điều 82, 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. - Đối với người có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy khám sức khỏe được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy khám sức khỏe phải được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực bản dịch. 3. Sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe Căn cứ Điều 32 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Việc phân loại sức khỏe của người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động. - Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó. - Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu, nếu không khám đầy đủ các chuyên khoa theo quy định tại mẫu giấy khám sức khỏe ban hành tại Thông tư này, thì cơ sở khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. 4. Chi phí khám sức khỏe Căn cứ Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe, theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên, người được khám sức khỏe phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. - Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí từ hoạt động khám sức khỏe được thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Nội dung khám sức khỏe Căn cứ Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư này. - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khoẻ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. Như vậy, quy định chung về tiêu chuẩn và việc khám sức khỏe được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Mục 1 Chương VI Thông tư 32/2023/TT-BYT bao gồm: đối tượng khám sức khỏe, nguyên tắc thực hiện khám sức khoẻ, sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe, chi phí khám sức khỏe.
Nếu bạn là bộ trưởng, bạn sẽ làm gì?
Để được làm Bộ trưởng Có gì đâu mà khó Chỉ cần 4 điều kiện Là công dân Việt Nam Đủ năng lực hành vi Lý lịch chính trị tốt Được Thủ tướng bổ nhiệm Và Quốc hội phê chuẩn Nhưng làm Bộ trưởng tốt Thì không phải chuyện dễ Nếu bạn là Bộ trưởng Thì bạn sẽ làm gì? Bộ trưởng Bộ Giao thông Đường sá phải trơn láng Nạn mất cắp sân bay Cũng sẽ không còn nữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục Chương trình học thực tế Bớt lại lý thuyết suông Hạn chế thi hình thức Để xảy ra gian lận Bộ trưởng Bộ Lao động Lương tối thiểu cho dân Cũng phải vừa đủ sống. Còn bảo hiểm xã hội Nhất là hưởng hưu trí Chế độ phải phù hợp Giải quyết nhanh gọn lẹ Bộ trưởng Bộ Y tế Vệ sinh an toàn thực phẩm Phải đưa lên trên hết Bộ trưởng Bộ Tư pháp Bớt thủ tục hành chính Gây phiền hà cho dân Bộ trưởng Bộ Tài Chính Thuế, phí và lệ phí Cái nào không cần thiết Cắt giảm ngay và luôn Bộ trưởng Bộ Công thương Điều chỉnh giá xăng giảm Dân càng mừng, càng vui Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Sớm hoàn chỉnh Nghị định Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp Và cả Luật đầu tư Để trình lên Chính phủ Doanh nghiệp sớm thực thi Còn mấy Bộ trưởng khác Thì mình chưa nghĩ ra Bạn Dân Luật nào biết Thì share cho mình nhe..
Lý do Bộ trưởng Y tế không từ chức
Chúng ta cùng xem qua hai câu chuyện sau: Thủ tướng Hàn Quốc Chung Hong-won Thủ tướng Hàn Quốc Chung Hong-won xin từ chức và nhận trách nhiệm về cách xử lý yếu kém của Chính phủ đối với vụ chìm phà Sewol làm gần 300 người chết hoặc mất tích. Điều đúng đắn tôi cần làm là nhận trách nhiệm và từ chức. Tôi đã muốn làm điều này từ trước nhưng việc xử lý tình huống là ưu tiên hàng đầu, và tôi nghĩ hành động có trách nhiệm là giúp đỡ trước khi ra đi. Việc tôi giữ chức vụ là một gánh nặng quá lớn đối với chính phủ. ---Ông Chung Hong-won từng bị những bậc phụ huynh có con mất tích trong vụ tai nạn la ó phản đối chứ chưa ai yêu cầu ông từ chức. Sau khi ông từ chức thì Đảng đối lập còn chỉ trích rằng ông quá hèn yếu và nhút nhát--- Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam Nguyễn Thị Kim Tiến Sau bao nhiêu vụ đình đám: Vaccine tiêm chết trẻ, tráo thủy tinh thể, nhân bản sắc nghiệm, thẩm mỹ viện làm chết người… Và đâu đó nhiều người yêu cầu bà từ chức (ít nhất cũng chừng 117 nghìn người yêu cầu bà từ chức)… (Đây là Fanpage lập ra để yêu cầu Bộ trưởng Tiến từ chức) Nhưng Bộ trưởng vẫn là Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam hiện nay. Rồi bệnh dịch sởi bùng phát, biết bao trẻ phải chết, bao đau thương bao trùm khắp nẻo nhà Việt Nam. Bộ trưởng Tiến lên tiếng, đại ý là bệnh sởi bùng phát do bốn nguyên nhân sau: - Không tim vaccine (tại dân) - Bệnh viện quá tải (tại dân) - Lây nhiễm chéo (tại dân) - Do thời tiết (tại trời). Như vậy, Bộ trưởng Tiến không từ chức là điều đương nhiên, bởi lỗi nào do bà mà 3 phần tại dân, 1 phần tại trời. Mặt khác, bà phải tiếp tục làm để chấn chỉnh tình hình hiện tại, chứ từ chức thì mắc công bị chỉ trích như ở Hàn Quốc rằng: đó là sự ra đi thể hiện hèn yếu và nhút nhát. Vâng! Đấy là điểm khác biệt giữa Hàn Quốc với Việt Nam. Và mọi người sẽ hiểu tại sao Bộ trưởng Tiến không từ chức.