Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào?
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư? Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Hợp tác xã 2023 về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định như sau: “2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.” Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngoài ra, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã còn được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi cả nước. - Bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền, thực hiện các biện pháp về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức khác trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là gì? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký hợp tác xã; - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký hợp tác xã; (2) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; - Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã; (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện nghiệp vụ đăng ký hợp tác xã; (4) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hợp tác xã, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật; (5) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hợp tác xã và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; (6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hợp tác xã, kết nối giữa Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; (7) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký hợp tác xã. Tóm lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã.
Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Quản lý đấu thầu, một câu hỏi đặt ra là Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Quản lý đấu thầu có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định như sau: - Cục Quản lý đấu thầu là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). - Cục Quản lý đấu thầu có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp trong dự toán hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Các đơn vị hành chính gồm: + Phòng Chính sách đấu thầu. + Phòng Đấu thầu. + Phòng Hợp tác quốc tế. + Văn phòng Đối tác công tư (PPP). + Văn phòng Cục. - Các đơn vị sự nghiệp gồm: + Báo Đấu thầu. + Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia. + Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu. Biên chế công chức, số lượng người làm việc và số lượng lao động hợp đồng hưởng lương từ nguồn ngân sách của Cục do Bộ trưởng quyết định. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như sau: 01 đơn vị hành chính; 03 đơn vị sự nghiệp. Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 thì Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP và cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP; tham gia các hoạt động kiểm tra, thanh tra do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng. - Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP của Bộ, ngành, địa phương. - Hợp tác quốc tế về đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP; chủ trì hoặc tham gia đàm phán, tổ chức thực hiện cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Quản lý, khai thác, giám sát vận hành và phát triển Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đấu thầu qua mạng. - Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu và tổ chức cá nhân liên quan khác; tổ chức cấp chứng chỉ nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu. - Quản lý hoạt động của Báo Đấu thầu. - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hội, hiệp hội có lĩnh vực hoạt động chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Cục. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện việc pháp điển và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Cục phụ trách theo quy định. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, người lao động và tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. - Quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi, lĩnh vực Cục phụ trách. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng.
Tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là chứng chỉ do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT cấp cho cá nhân tham dự thi và đạt kết quả quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. 1. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp trong một hoặc các trường hợp sau đây: + Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo quy định của Thông tư này; + Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin; + Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này. Cá nhân thực hiện đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày hết hiệu lực của chứng chỉ. Sau thời hạn này, cá nhân không được đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ và phải dự thi, cấp chứng chỉ lần đầu theo quy định tại điểm a khoản này nếu có nhu cầu. 2. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này giao đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thi cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký cấp lại, hồ sơ đăng ký cấp gia hạn chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu và tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. 3. Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cá nhân là thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 125 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. - Quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, cơ quan cấp chứng chỉ gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; + Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải nộp lại bản gốc chứng chỉ cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi. Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không nộp lại chứng chỉ, cơ quan cấp chứng chỉ quyết định hủy chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, gửi thông báo cho cá nhân bị hủy chứng chỉ và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi thông tin đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; + Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi”. - Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thi cấp chứng chỉ mới sau ít nhất 02 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ. Như vậy, việc cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được quy định tại Điều 7, Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT: Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê
Ngày 02/10/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê. Theo đó, Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT áp dụng đối với công chức chuyên ngành thống kê làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cụ thể: (1) Chức danh, mã số ngạch công chức chuyên ngành thống kê Chức danh, mã số ngạch công chức chuyên ngành thống kê, bao gồm: 1. Thống kê viên cao cấp - Mã số: 23.261 2. Thống kê viên chính - Mã số 23.262 3. Thống kê viên - Mã số 23.263 4. Thống kê viên trung cấp - Mã số 23.264 5. Nhân viên thống kê - Mã số 23.265 (2) Nguyên tắc xếp lương Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức. Khi bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức. (3) Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê Các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ như sau: + Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; + Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; + Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; + Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89; + Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. - Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. - Công chức đang giữ ngạch thống kê viên trình độ cao đẳng, áp dụng bảng lương công chức loại A0 kể từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch thống kê viên trung cấp (mới). - Công chức đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp áp dụng bảng lương công chức loại B kể từ trước ngày Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch thống kê viện trung cấp (mới) thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch thống kê viên trung cấp (mới) áp dụng bảng lương công chức loại A0 kể từ ngày Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực. Trường hợp công chức chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch thống kê viên trung cấp (mới) thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch nhân viên thống kê. Xem chi tiết tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023.
Bộ KH&ĐT đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
Ngày 12/9/2023 Bộ KH&ĐT ban hành Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD năm 2023 về việc đính chính Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023. (1) Đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh Cụ thể, sự việc do sơ suất kỹ thuật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin đính chính 01 sai sót tại biểu mẫu “Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh” ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp như sau: Tại Phụ lục III-7 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT: Mục 6: 6. Chủ thể thành lập hộ kinh doanh (đánh dấu X vào ô thích hợp): □ Căn cước công dân □ Chứng minh nhân dân Nay xin sửa lại là: 6. Chủ thể thành lập hộ kinh doanh (đánh dấu X vào ô thích hợp): □ Cá nhân □ Các thành viên hộ gia đình Do đó, căn cứ thông báo trên mẫu Giấy đề nghị bổ sung/cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh như sau: tải Giấy đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh (2) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh gồm những hồ sơ nào? Căn cứ Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: + Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; + Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này; + Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; + Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm. - Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. - Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện. - Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định. Xem thêm Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD năm 2023 ban hành ngày 12/9/2023.
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào?
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư? Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Hợp tác xã 2023 về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định như sau: “2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.” Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngoài ra, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã còn được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi cả nước. - Bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền, thực hiện các biện pháp về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức khác trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là gì? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký hợp tác xã; - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký hợp tác xã; (2) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; - Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã; (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện nghiệp vụ đăng ký hợp tác xã; (4) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hợp tác xã, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật; (5) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hợp tác xã và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; (6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hợp tác xã, kết nối giữa Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; (7) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký hợp tác xã. Tóm lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã.
Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Quản lý đấu thầu, một câu hỏi đặt ra là Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Quản lý đấu thầu có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định như sau: - Cục Quản lý đấu thầu là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). - Cục Quản lý đấu thầu có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp trong dự toán hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Các đơn vị hành chính gồm: + Phòng Chính sách đấu thầu. + Phòng Đấu thầu. + Phòng Hợp tác quốc tế. + Văn phòng Đối tác công tư (PPP). + Văn phòng Cục. - Các đơn vị sự nghiệp gồm: + Báo Đấu thầu. + Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia. + Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu. Biên chế công chức, số lượng người làm việc và số lượng lao động hợp đồng hưởng lương từ nguồn ngân sách của Cục do Bộ trưởng quyết định. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như sau: 01 đơn vị hành chính; 03 đơn vị sự nghiệp. Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 thì Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP và cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP; tham gia các hoạt động kiểm tra, thanh tra do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng. - Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP của Bộ, ngành, địa phương. - Hợp tác quốc tế về đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP; chủ trì hoặc tham gia đàm phán, tổ chức thực hiện cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Quản lý, khai thác, giám sát vận hành và phát triển Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đấu thầu qua mạng. - Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu và tổ chức cá nhân liên quan khác; tổ chức cấp chứng chỉ nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu. - Quản lý hoạt động của Báo Đấu thầu. - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hội, hiệp hội có lĩnh vực hoạt động chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Cục. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện việc pháp điển và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Cục phụ trách theo quy định. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, người lao động và tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. - Quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi, lĩnh vực Cục phụ trách. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng.
Tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là chứng chỉ do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT cấp cho cá nhân tham dự thi và đạt kết quả quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. 1. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; + Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp trong một hoặc các trường hợp sau đây: + Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo quy định của Thông tư này; + Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin; + Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này. Cá nhân thực hiện đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày hết hiệu lực của chứng chỉ. Sau thời hạn này, cá nhân không được đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ và phải dự thi, cấp chứng chỉ lần đầu theo quy định tại điểm a khoản này nếu có nhu cầu. 2. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này giao đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thi cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký cấp lại, hồ sơ đăng ký cấp gia hạn chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu và tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. 3. Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành: - Cá nhân là thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 125 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. - Quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, cơ quan cấp chứng chỉ gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; + Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải nộp lại bản gốc chứng chỉ cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi. Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không nộp lại chứng chỉ, cơ quan cấp chứng chỉ quyết định hủy chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, gửi thông báo cho cá nhân bị hủy chứng chỉ và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi thông tin đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; + Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi”. - Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thi cấp chứng chỉ mới sau ít nhất 02 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ. Như vậy, việc cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được quy định tại Điều 7, Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT: Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê
Ngày 02/10/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê. Theo đó, Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT áp dụng đối với công chức chuyên ngành thống kê làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cụ thể: (1) Chức danh, mã số ngạch công chức chuyên ngành thống kê Chức danh, mã số ngạch công chức chuyên ngành thống kê, bao gồm: 1. Thống kê viên cao cấp - Mã số: 23.261 2. Thống kê viên chính - Mã số 23.262 3. Thống kê viên - Mã số 23.263 4. Thống kê viên trung cấp - Mã số 23.264 5. Nhân viên thống kê - Mã số 23.265 (2) Nguyên tắc xếp lương Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức. Khi bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức. (3) Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê Các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ như sau: + Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; + Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; + Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; + Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89; + Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. - Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. - Công chức đang giữ ngạch thống kê viên trình độ cao đẳng, áp dụng bảng lương công chức loại A0 kể từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch thống kê viên trung cấp (mới). - Công chức đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp áp dụng bảng lương công chức loại B kể từ trước ngày Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch thống kê viện trung cấp (mới) thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch thống kê viên trung cấp (mới) áp dụng bảng lương công chức loại A0 kể từ ngày Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực. Trường hợp công chức chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch thống kê viên trung cấp (mới) thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch nhân viên thống kê. Xem chi tiết tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023.
Bộ KH&ĐT đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
Ngày 12/9/2023 Bộ KH&ĐT ban hành Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD năm 2023 về việc đính chính Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023. (1) Đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh Cụ thể, sự việc do sơ suất kỹ thuật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin đính chính 01 sai sót tại biểu mẫu “Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh” ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp như sau: Tại Phụ lục III-7 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT: Mục 6: 6. Chủ thể thành lập hộ kinh doanh (đánh dấu X vào ô thích hợp): □ Căn cước công dân □ Chứng minh nhân dân Nay xin sửa lại là: 6. Chủ thể thành lập hộ kinh doanh (đánh dấu X vào ô thích hợp): □ Cá nhân □ Các thành viên hộ gia đình Do đó, căn cứ thông báo trên mẫu Giấy đề nghị bổ sung/cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh như sau: tải Giấy đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh (2) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh gồm những hồ sơ nào? Căn cứ Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: + Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; + Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này; + Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; + Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm. - Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. - Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện. - Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định. Xem thêm Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD năm 2023 ban hành ngày 12/9/2023.