Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 như thế nào?
Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm CCV được quy định tại TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của BTP kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024. 1. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên tại Sở Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng; - Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; nếu thấy hồ sơ hợp lệ thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ; - Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm. 2. Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo Mẫu TP-CC-03-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP; TẢI VỀ Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên - Phiếu lý lịch tư pháp; - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP, bao gồm: + Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; + Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; + Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng; + Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này; + Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014; - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng; - Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Tóm lại, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 được quy định tại Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024.
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Nghĩa vụ của công chứng viên? 1. Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ Điều 13 Luật Công chứng 2014, những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành. - Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. Như vậy, trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. - Phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật. - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này. - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Như vậy, khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, người đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên. 3. Nghĩa vụ của công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014. Theo đó, công chứng viên có các nghĩa vụ cụ thể như sau: - Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng. - Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng. - Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng. - Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. - Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh. - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên. - Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Như vậy, công chứng viên phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Công chứng 2014.
Dự thảo: có sự thay đổi đối với trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
Bộ Tư pháp đang dự thảo và tiếp tục lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi). Dự thảo bổ sung quy định về: văn bản công chứng điện tử và các hành vi bị nghiêm cấm; sửa đổi quy định về: công chứng viên (tiêu chuẩn bổ nhiệm, đào tạo, tập sự hành nghề, quyền và nghĩa vụ);... Như vậy, nếu được thông qua, Luật Công chứng (Sửa đổi) sẽ tác động trực tiếp đến công chứng viên. Dự thảo quy định thế nào về trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Công chứng, công chứng viên là gì? Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.” Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định “Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.” Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định tiêu chuẩn cồn chứng viên như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. - Có bằng cử nhân luật. - Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng (Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng, thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng) hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Đối với Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng) - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. Dự thảo trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên mới nhất Dự Thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đang được lấy ý kiến có nhiều sự thay đổi trong bổ nhiệm công chứng viên, trong đó trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 12 dự thảo như sau: Khoản 1. (được lấy ý kiến 2 phương án) - Phương án 1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích. - Phương án 2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xoá án tích hoặc về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích. Khoản 2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Khoản 3. Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Khoản 4. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức của Phòng công chứng); đang là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Khoản 5. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc. Khoản 6. Người đã được bổ nhiệm thừa phát lại, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm thừa phát lại, chưa thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá. Khoản 7. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 như thế nào?
Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm CCV được quy định tại TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của BTP kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024. 1. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên tại Sở Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng; - Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; nếu thấy hồ sơ hợp lệ thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ; - Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm. 2. Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo Mẫu TP-CC-03-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP; TẢI VỀ Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên - Phiếu lý lịch tư pháp; - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP, bao gồm: + Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; + Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; + Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng; + Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này; + Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014; - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng; - Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Tóm lại, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 được quy định tại Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024.
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Nghĩa vụ của công chứng viên? 1. Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ Điều 13 Luật Công chứng 2014, những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành. - Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. Như vậy, trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. - Phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật. - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này. - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Như vậy, khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, người đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên. 3. Nghĩa vụ của công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014. Theo đó, công chứng viên có các nghĩa vụ cụ thể như sau: - Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng. - Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng. - Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng. - Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. - Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh. - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên. - Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Như vậy, công chứng viên phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Công chứng 2014.
Dự thảo: có sự thay đổi đối với trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
Bộ Tư pháp đang dự thảo và tiếp tục lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi). Dự thảo bổ sung quy định về: văn bản công chứng điện tử và các hành vi bị nghiêm cấm; sửa đổi quy định về: công chứng viên (tiêu chuẩn bổ nhiệm, đào tạo, tập sự hành nghề, quyền và nghĩa vụ);... Như vậy, nếu được thông qua, Luật Công chứng (Sửa đổi) sẽ tác động trực tiếp đến công chứng viên. Dự thảo quy định thế nào về trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Công chứng, công chứng viên là gì? Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.” Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định “Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.” Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định tiêu chuẩn cồn chứng viên như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. - Có bằng cử nhân luật. - Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng (Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng, thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng) hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Đối với Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng) - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. Dự thảo trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên mới nhất Dự Thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đang được lấy ý kiến có nhiều sự thay đổi trong bổ nhiệm công chứng viên, trong đó trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 12 dự thảo như sau: Khoản 1. (được lấy ý kiến 2 phương án) - Phương án 1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích. - Phương án 2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xoá án tích hoặc về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích. Khoản 2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Khoản 3. Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Khoản 4. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức của Phòng công chứng); đang là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Khoản 5. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc. Khoản 6. Người đã được bổ nhiệm thừa phát lại, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm thừa phát lại, chưa thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá. Khoản 7. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.