Chế độ phụ cấp cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại
Khi nào người lao động hưởng được hưởng phụ cấp độc hại? Mức xử phạt khi doanh nghiệp không trả phụ cấp độc hại cho người lao động 1/ Các trường hợp được hưởng phụ cấp khi người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại Hiện nay pháp luật có không quy định cụ thể thế nào là phụ cấp độc hại đồng thời không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải trả phụ cấp cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại. Tuy nhiên, người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại sẽ được trả phụ cấp và được hưởng chế độ ưu đãi nếu thuộc các trường hợp sau: (1) Phụ cấp độc hại được trả theo thỏa thuận Căn cứ Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. Đồng thời theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ sẽ được người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau và là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Căn cứ các quy định trên, trong trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận với nhau về việc người lao động sẽ được hưởng phụ cấp độc hại khi làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại và quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp thì lúc này, khoản phụ độc hại sẽ được xác định là phụ cấp lương và là một phần của tiền lương mà người lao động sẽ được nhận. Khi trả phụ cấp độc hại thì doanh nghiệp phải trả bằng tiền. (2) Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật Bồi dưỡng bằng hiện vật là chính sách hỗ trợ từ cơ quan nhà nước dành cho người lao động làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH thì người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau: - Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây: + Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. + Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH). Việc xác định các yếu tố này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH thì việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm và không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (bao gồm cả việc đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng. Theo đó, nếu người lao động đáp ứng đồng thời 02 điều kiện được quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH thì người lao động sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật. Khi đó, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện chế độ bồi dưỡng cho NLĐ bằng hiện vật, không được quy đổi thành tiền hoặc tính vào lương cho người lao động. 2/ Mức xử phạt khi doanh nghiệp không chi trả phụ cấp độc hại đã được thỏa thuận và chế độ bồi dưỡng hiện vật cho người lao động Theo nội dung đã phân tích ở mục 1 thì doanh nghiệp không chi trả phụ cấp độc hại cho người lao động khi đã có thỏa thuận được quy định trong hợp đồng lao động và chế độ bồi dưỡng hiện vật được Nhà nước quy định sẽ bị xử phạt như sau: (1) Đối với trường hợp không trả phụ cấp độc hại cho NLĐ khi khoản phụ cấp độc hại này được quy định HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp: Khi khoản phụ cấp độc hại này được quy định HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp thì khoản phụ cấp này được xác định là tiền lương của NLĐ nên khi doanh nghiệp không trả phụ cấp độc hại cho NLĐ tức là doanh nghiệp trả không đủ lương cho NLĐ. Do đó, trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với hành vi "trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động" với mức phạt như sau: - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ; - Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ; - Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ; - Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ; - Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Và doanh nghiệp phải trả đủ khoản phụ cấp độc hại đã cam kết trong HĐLĐ cộng với số tiền lãi của khoản phụ cấp do doanh nghiệp không trả cho NLĐ. Khoản lãi này được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (được quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). (2) Đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ đáp ứng đủ điều kiện được hưởng chế độ thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 8 và Khoản 11 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ; - Từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ; - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ; - Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ; - Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Và doanh nghiệp phải trả cho NLĐ khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Lưu ý: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt được quy định tại Điều 17, Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân. Do đó, khi doanh nghiệp bị xử phạt theo Điều 17, Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì sẽ áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Các mức phạt được nêu trên đã được quy đổi phù hợp cho doanh nghiệp khi bị xử lý vi phạm. => Như vậy, doanh nghiệp phải trả phụ cấp độc hại cho NLĐ bằng tiền nếu phụ cấp được quy định trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp. Trường hợp NLĐ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật thì doanh nghiệp phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật.
Phun cát có phải là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?
Làm việc lâu dài trong môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe của người lao động. Do đó, việc phụ cấp, bồi dưỡng để hỗ trợ thêm cho người lao động là điều cần thiết. Công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là như thế nào. Tuy nhiên, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định, nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Cụ thể, Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được ban hành tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Phun cát có phải là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm? Sau quá trình rà soát tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, công việc phun cát được nhắc đến trong một số lĩnh vực như sau: II. CƠ KHÍ, LUYỆN KIM TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 16 Phun cát tẩy rỉ vỏ tàu Làm ngoài trời, công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung lớn và bụi nồng độ rất cao. V. XÂY DỰNG GIAO THÔNG VÀ KHO TÀNG BẾN BÃI TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 7 Phun cát tẩy rỉ Làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung, bụi nồng độ rất cao. VI. ĐIỆN TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 5 Phun cát tẩy rỉ, sơn trong hang hầm Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của ồn, rung, bụi nồng độ cao và các hóa chất trong sơn, CO2 XI. NÔNG NGHIỆP VÀ LÂM NGHIỆP (BAO GỒM TRỒNG TRỌT, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN, CHĂN NUÔI – CHẾ BIẾN GIA SÚC, GIA CẦM) TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 25 Phun cát tẩy gỉ để mạ kẽm Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng bụi, rung, ồn trong suốt ca làm việc. XXI. SẢN XUẤT GẠCH, GỐM, SỨ, ĐÁ, CÁT, SỎI, KÍNH XÂY DỰNG, VẬT LIỆU XÂY DỰNG TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 4 Phun cát làm mờ kính Làm việc trong môi trường bụi nhiều, chịu tác động của ồn, rung. Theo đó, nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI (điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH). Dựa vào các quy định này, nếu ngành nghề, công việc phun cát thuộc một trong các lĩnh vực nêu trên thì đây là nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp cho công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Căn cứ Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. Có thể thấy, nếu người lao động làm việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại - khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động dành cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khỏe, tinh thần, thậm chí là suy giảm khả năng lao động sẽ tùy theo sự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định, người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau: (1) Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. (2) Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây: - Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. - Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH). Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Như vậy, ngoài phụ cấp độc hại thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thì người lao động còn có thể hưởng mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 4 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động
Để được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, người lao động phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau đây: - Đang làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; - Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc bồi dường phải thực hiện bằng hiện vật, không được trả bằng tiền, không được trả vào lương. Mức bồi dưỡng cụ thể: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể phụ thuộc vào điều kiện lao động và các chỉ tiêu môi trường lao động. Căn cứ: Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH
Chế độ phụ cấp cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại
Khi nào người lao động hưởng được hưởng phụ cấp độc hại? Mức xử phạt khi doanh nghiệp không trả phụ cấp độc hại cho người lao động 1/ Các trường hợp được hưởng phụ cấp khi người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại Hiện nay pháp luật có không quy định cụ thể thế nào là phụ cấp độc hại đồng thời không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải trả phụ cấp cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại. Tuy nhiên, người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại sẽ được trả phụ cấp và được hưởng chế độ ưu đãi nếu thuộc các trường hợp sau: (1) Phụ cấp độc hại được trả theo thỏa thuận Căn cứ Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. Đồng thời theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ sẽ được người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau và là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Căn cứ các quy định trên, trong trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận với nhau về việc người lao động sẽ được hưởng phụ cấp độc hại khi làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại và quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp thì lúc này, khoản phụ độc hại sẽ được xác định là phụ cấp lương và là một phần của tiền lương mà người lao động sẽ được nhận. Khi trả phụ cấp độc hại thì doanh nghiệp phải trả bằng tiền. (2) Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật Bồi dưỡng bằng hiện vật là chính sách hỗ trợ từ cơ quan nhà nước dành cho người lao động làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH thì người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau: - Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây: + Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. + Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH). Việc xác định các yếu tố này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH thì việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm và không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (bao gồm cả việc đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng. Theo đó, nếu người lao động đáp ứng đồng thời 02 điều kiện được quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH thì người lao động sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật. Khi đó, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện chế độ bồi dưỡng cho NLĐ bằng hiện vật, không được quy đổi thành tiền hoặc tính vào lương cho người lao động. 2/ Mức xử phạt khi doanh nghiệp không chi trả phụ cấp độc hại đã được thỏa thuận và chế độ bồi dưỡng hiện vật cho người lao động Theo nội dung đã phân tích ở mục 1 thì doanh nghiệp không chi trả phụ cấp độc hại cho người lao động khi đã có thỏa thuận được quy định trong hợp đồng lao động và chế độ bồi dưỡng hiện vật được Nhà nước quy định sẽ bị xử phạt như sau: (1) Đối với trường hợp không trả phụ cấp độc hại cho NLĐ khi khoản phụ cấp độc hại này được quy định HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp: Khi khoản phụ cấp độc hại này được quy định HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp thì khoản phụ cấp này được xác định là tiền lương của NLĐ nên khi doanh nghiệp không trả phụ cấp độc hại cho NLĐ tức là doanh nghiệp trả không đủ lương cho NLĐ. Do đó, trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với hành vi "trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động" với mức phạt như sau: - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ; - Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ; - Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ; - Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ; - Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Và doanh nghiệp phải trả đủ khoản phụ cấp độc hại đã cam kết trong HĐLĐ cộng với số tiền lãi của khoản phụ cấp do doanh nghiệp không trả cho NLĐ. Khoản lãi này được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (được quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). (2) Đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ đáp ứng đủ điều kiện được hưởng chế độ thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 8 và Khoản 11 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ; - Từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ; - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ; - Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ; - Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Và doanh nghiệp phải trả cho NLĐ khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Lưu ý: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt được quy định tại Điều 17, Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân. Do đó, khi doanh nghiệp bị xử phạt theo Điều 17, Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì sẽ áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Các mức phạt được nêu trên đã được quy đổi phù hợp cho doanh nghiệp khi bị xử lý vi phạm. => Như vậy, doanh nghiệp phải trả phụ cấp độc hại cho NLĐ bằng tiền nếu phụ cấp được quy định trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của doanh nghiệp. Trường hợp NLĐ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật thì doanh nghiệp phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật.
Phun cát có phải là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?
Làm việc lâu dài trong môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe của người lao động. Do đó, việc phụ cấp, bồi dưỡng để hỗ trợ thêm cho người lao động là điều cần thiết. Công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là như thế nào. Tuy nhiên, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định, nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Cụ thể, Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được ban hành tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Phun cát có phải là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm? Sau quá trình rà soát tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, công việc phun cát được nhắc đến trong một số lĩnh vực như sau: II. CƠ KHÍ, LUYỆN KIM TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 16 Phun cát tẩy rỉ vỏ tàu Làm ngoài trời, công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung lớn và bụi nồng độ rất cao. V. XÂY DỰNG GIAO THÔNG VÀ KHO TÀNG BẾN BÃI TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 7 Phun cát tẩy rỉ Làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung, bụi nồng độ rất cao. VI. ĐIỆN TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 5 Phun cát tẩy rỉ, sơn trong hang hầm Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của ồn, rung, bụi nồng độ cao và các hóa chất trong sơn, CO2 XI. NÔNG NGHIỆP VÀ LÂM NGHIỆP (BAO GỒM TRỒNG TRỌT, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN, CHĂN NUÔI – CHẾ BIẾN GIA SÚC, GIA CẦM) TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 25 Phun cát tẩy gỉ để mạ kẽm Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng bụi, rung, ồn trong suốt ca làm việc. XXI. SẢN XUẤT GẠCH, GỐM, SỨ, ĐÁ, CÁT, SỎI, KÍNH XÂY DỰNG, VẬT LIỆU XÂY DỰNG TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc Điều kiện lao động loại V 4 Phun cát làm mờ kính Làm việc trong môi trường bụi nhiều, chịu tác động của ồn, rung. Theo đó, nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI (điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH). Dựa vào các quy định này, nếu ngành nghề, công việc phun cát thuộc một trong các lĩnh vực nêu trên thì đây là nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp cho công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Căn cứ Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. Có thể thấy, nếu người lao động làm việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại - khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động dành cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khỏe, tinh thần, thậm chí là suy giảm khả năng lao động sẽ tùy theo sự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định, người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau: (1) Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. (2) Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây: - Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. - Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH). Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Như vậy, ngoài phụ cấp độc hại thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thì người lao động còn có thể hưởng mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 4 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động
Để được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, người lao động phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau đây: - Đang làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; - Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc bồi dường phải thực hiện bằng hiện vật, không được trả bằng tiền, không được trả vào lương. Mức bồi dưỡng cụ thể: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể phụ thuộc vào điều kiện lao động và các chỉ tiêu môi trường lao động. Căn cứ: Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH