Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không?
Ghi nợ tiền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời đảm bảo rằng họ có đủ thời gian để hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất của mình. (1) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất không? Điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ; - Người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ. Bên cạnh đó khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng quy định, người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất. Như vậy, không phải tất cả các trường hợp xin lên thổ cư lần đầu đều được ghi nợ tiền sử dụng đất, chỉ những trường hợp thuộc đối tượng theo quy định nêu trên mới được ghi nợ tiền sử dụng đất, cụ thể là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất: Nếu đang sử dụng đất và có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng lên thổ cư thì có thể được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất. - Người nhận thừa kế: Nếu là người thừa kế hợp pháp một thửa đất và muốn xin lên thổ cư thì cũng có thể được ghi nợ. - Người được bố trí tái định cư: Trong trường hợp tiền bồi thường đất thấp hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư thì có thể được ghi nợ. Theo đó, ngoài việc là đối tượng được ghi nợ, các cá nhân, hộ gia đình còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: - Cam kết thực hiện nghĩa vụ; - Không vi phạm pháp luật về đất đai; - Có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất. (2) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không? Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, thời hạn được ghi nợ đối với trường hợp được bố trí tái định cư là: Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất, thời hạn được ghi nợ là: Việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 11 Điều 18 được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2029, việc thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. (căn cứ điểm đ khoản 11 Điều18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) Như vậy, việc được ghi nợ tiền sử dụng đất khi xin lên thổ cư lần đầu đối với trường hợp được bố trí tái định cư không được ấn định là tối đa bao nhiêu năm, nhưng trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ Đối với trường hợp được nhận thừa kế, nếu người nhận thừa kế thuộc hộ nghèo, cận nghèo tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất sẽ được ghi nợ từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/7/2029, và thời gian này là 05 năm. Tổng kết lại, nếu xin lên thổ cư lần đầu thuộc trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm, đến ngày 31/7/2029.
Thu hồi đất gây thiệt hại cho vật nuôi không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thế nào?
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thế nào theo quy định pháp luật? Di dời vật nuôi có được nhận hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất không? Căn cứ Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: (1) Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống; - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; - Hỗ trợ di dời vật nuôi; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024; - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 . (2) Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể. (3) Chính phủ quy định chi tiết Điều 108 Luật Đất đai 2024. Theo đó, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống; - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; - Hỗ trợ di dời vật nuôi; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024; - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024. Như vậy, hỗ trợ di dời vật nuôi là một trong các trường hợp hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Thu hồi đất gây thiệt hại cho vật nuôi không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thế nào? Căn cứ tại khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như sau: Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Như vậy, theo quy định nêu trên thì được bồi thường thiệt hại thực tế nếu trong quá trình Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển. Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật. Đơn giá bồi thường thiệt hại về vật nuôi phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất. Phương án bố trí tái định cư cần phải được công bố tại đâu? Phương án bố trí tái định cư cần phải được công bố tại đâu, căn cứ theo khoản 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024 phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. Tóm lại, nếu trong quá trình Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển sẽ được bồi thường thiệt hại thực tế.
Nhà nước bố trí tái định cư thế nào khi thu hồi đất từ ngày 01/8/2024?
Tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024 (1) Quy định về việc bố trí tái định cư Bố trí tái định cư là một chính sách của Nhà nước đối với người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, Nhà nước sẽ bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo các phương án như cấp đất ở, cấp nhà ở hoặc bằng tiền tùy theo điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở hoặc mong muốn của người có đất bị thu hồi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024, phương án bố trí tái định cư đã phê duyệt sẽ được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư, người có đất bị thu hồi có thể đến các địa điểm này để cập nhật phương án bố trí tái định cư. Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 quy định phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bố trí tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất, đây điểm tiến bộ hơn so với quy định của Luật Đất đai 2013, quy định này nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất chắc chắn được ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất. (2) Hướng dẫn thực hiện việc bố trí tái định cư từ ngày 01/8/2024 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 là một Nghị định quan trọng, trong đó là những hướng dẫn chi tiết của chính phủ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Đầu tiên, Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận thêm tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy mô diện tích, số lượng nhân khẩu và điều kiện của địa phương để quy định mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư. Thứ hai, khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định, trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu. Theo đó, khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu và diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư Thứ ba, trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư. Giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền. Cuối cùng, trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau: - Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024; - Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi. Trên đây là hướng dẫn cho một số quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị Nhà nước bị thu hồi từ ngày 01/8/2024.
Bố trí tái định cư đối với người sử dụng đất có đất ở bị thu hồi theo quy định mới năm 2024
Người có đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất có được bố trí tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 không? Trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có quy định: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo bao gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Về phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. Giá tính tiền sử dụng đất tại nơi định cư Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có nêu: Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ. Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu. Như vậy, Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không?
Ghi nợ tiền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời đảm bảo rằng họ có đủ thời gian để hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất của mình. (1) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất không? Điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ; - Người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ. Bên cạnh đó khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng quy định, người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất. Như vậy, không phải tất cả các trường hợp xin lên thổ cư lần đầu đều được ghi nợ tiền sử dụng đất, chỉ những trường hợp thuộc đối tượng theo quy định nêu trên mới được ghi nợ tiền sử dụng đất, cụ thể là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất: Nếu đang sử dụng đất và có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng lên thổ cư thì có thể được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất. - Người nhận thừa kế: Nếu là người thừa kế hợp pháp một thửa đất và muốn xin lên thổ cư thì cũng có thể được ghi nợ. - Người được bố trí tái định cư: Trong trường hợp tiền bồi thường đất thấp hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư thì có thể được ghi nợ. Theo đó, ngoài việc là đối tượng được ghi nợ, các cá nhân, hộ gia đình còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: - Cam kết thực hiện nghĩa vụ; - Không vi phạm pháp luật về đất đai; - Có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất. (2) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không? Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, thời hạn được ghi nợ đối với trường hợp được bố trí tái định cư là: Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất, thời hạn được ghi nợ là: Việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 11 Điều 18 được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2029, việc thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. (căn cứ điểm đ khoản 11 Điều18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) Như vậy, việc được ghi nợ tiền sử dụng đất khi xin lên thổ cư lần đầu đối với trường hợp được bố trí tái định cư không được ấn định là tối đa bao nhiêu năm, nhưng trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ Đối với trường hợp được nhận thừa kế, nếu người nhận thừa kế thuộc hộ nghèo, cận nghèo tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất sẽ được ghi nợ từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/7/2029, và thời gian này là 05 năm. Tổng kết lại, nếu xin lên thổ cư lần đầu thuộc trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm, đến ngày 31/7/2029.
Thu hồi đất gây thiệt hại cho vật nuôi không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thế nào?
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thế nào theo quy định pháp luật? Di dời vật nuôi có được nhận hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất không? Căn cứ Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: (1) Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống; - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; - Hỗ trợ di dời vật nuôi; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024; - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 . (2) Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể. (3) Chính phủ quy định chi tiết Điều 108 Luật Đất đai 2024. Theo đó, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống; - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; - Hỗ trợ di dời vật nuôi; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024; - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024. Như vậy, hỗ trợ di dời vật nuôi là một trong các trường hợp hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Thu hồi đất gây thiệt hại cho vật nuôi không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thế nào? Căn cứ tại khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như sau: Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Như vậy, theo quy định nêu trên thì được bồi thường thiệt hại thực tế nếu trong quá trình Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển. Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật. Đơn giá bồi thường thiệt hại về vật nuôi phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất. Phương án bố trí tái định cư cần phải được công bố tại đâu? Phương án bố trí tái định cư cần phải được công bố tại đâu, căn cứ theo khoản 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024 phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. Tóm lại, nếu trong quá trình Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển sẽ được bồi thường thiệt hại thực tế.
Nhà nước bố trí tái định cư thế nào khi thu hồi đất từ ngày 01/8/2024?
Tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024 (1) Quy định về việc bố trí tái định cư Bố trí tái định cư là một chính sách của Nhà nước đối với người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, Nhà nước sẽ bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo các phương án như cấp đất ở, cấp nhà ở hoặc bằng tiền tùy theo điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở hoặc mong muốn của người có đất bị thu hồi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024, phương án bố trí tái định cư đã phê duyệt sẽ được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư, người có đất bị thu hồi có thể đến các địa điểm này để cập nhật phương án bố trí tái định cư. Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 quy định phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bố trí tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất, đây điểm tiến bộ hơn so với quy định của Luật Đất đai 2013, quy định này nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất chắc chắn được ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất. (2) Hướng dẫn thực hiện việc bố trí tái định cư từ ngày 01/8/2024 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 là một Nghị định quan trọng, trong đó là những hướng dẫn chi tiết của chính phủ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Đầu tiên, Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận thêm tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy mô diện tích, số lượng nhân khẩu và điều kiện của địa phương để quy định mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư. Thứ hai, khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định, trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu. Theo đó, khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu và diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư Thứ ba, trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư. Giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền. Cuối cùng, trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau: - Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024; - Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi. Trên đây là hướng dẫn cho một số quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị Nhà nước bị thu hồi từ ngày 01/8/2024.
Bố trí tái định cư đối với người sử dụng đất có đất ở bị thu hồi theo quy định mới năm 2024
Người có đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất có được bố trí tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 không? Trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có quy định: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo bao gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Về phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. Giá tính tiền sử dụng đất tại nơi định cư Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có nêu: Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ. Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu. Như vậy, Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.