Trưởng Công an huyện được lấy phiếu tín nhiệm không?
Lấy phiếu tín nhiệm là việc đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ để làm cơ sở xem xét đánh giá cán bộ. Vì vậy, việc lấy phiếu tín nhiệm cho cái nhìn khách quan về hiệu quả lãnh đạo của người được lấy tín nhiệm, từ đó cải thiện năng lực lãnh đạo của mình. Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm trong Công an là gì? Căn cứ Điều 4 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định việc lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo trong Công an nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Việc lấy phiếu tín nhiệm (bằng hình thức bỏ phiếu kín) được thực hiện định kỳ vào giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cấp. - Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch trong việc lấy phiếu tín nhiệm và sử dụng kết quả tín nhiệm; nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh việc vận động, lôi kéo hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm để làm tổn hại uy tín tập thể và cá nhân, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. - Kết quả phiếu tín nhiệm được công khai đến đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, cán bộ trong thành phần tham gia ghi phiếu tín nhiệm, trong tập thể lãnh đạo cùng cấp và báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý đối với chức danh cán bộ đó. - Phiếu tín nhiệm là một trong những kênh thông tin tham khảo quan trọng cho việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ. Trưởng Công an huyện được lấy phiếu tín nhiệm không? Căn cứ Điều 2 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định đối tượng được lấy phiếu tín nhiệm đối với Công an các đơn vị, địa phương bao gồm: - Thứ trưởng. - Tổng Cục trưởng, Phó Tổng Cục trưởng và tương đương. - Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ và thuộc Tổng cục. - Giám đốc, Phó Giám đốc Công an và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện). Trường hợp cán bộ mới được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ trong năm lấy phiếu thì không tiến hành lấy phiếu tín nhiệm. Như vậy, Trưởng Công an huyện cũng được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trên. Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm đối với Trưởng Công an huyện là gì? Căn cứ Điều 4 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định lấy phiếu tín nhiệm đối với Trưởng Công an huyện phải được thực hiện thông qua các nguyên tắc sau: - Việc lấy phiếu tín nhiệm (bằng hình thức bỏ phiếu kín) được thực hiện định kỳ vào giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cấp. - Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch trong việc lấy phiếu tín nhiệm và sử dụng kết quả tín nhiệm; nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh việc vận động, lôi kéo hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm để làm tổn hại uy tín tập thể và cá nhân, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. - Kết quả phiếu tín nhiệm được công khai đến đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, cán bộ trong thành phần tham gia ghi phiếu tín nhiệm, trong tập thể lãnh đạo cùng cấp và báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý đối với chức danh cán bộ đó. - Phiếu tín nhiệm là một trong những kênh thông tin tham khảo quan trọng cho việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ. Kết quả đánh giá tín nhiệm Trưởng Công an huyện được dùng để làm gì? Căn cứ Điều 11 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định về sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân. Theo đó Kết quả đánh giá tín nhiệm Trưởng Công an huyện được dùng để thực hiện các công việc sau: - Sử dụng để tham khảo trong đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách cán bộ. - Những đồng chí có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp cần được xem xét đưa ra khỏi danh sách quy hoạch các chức vụ cao hơn khi rà soát, bổ sung quy hoạch và xem xét bố trí, sắp xếp công tác phù hợp. - Những đồng chí có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên cần kịp thời xem xét, nếu xét thấy không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì cho từ chức hoặc cho thôi giữ chức vụ để bố trí công tác khác, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác.
Nghị quyết 96/2023/QH15: Đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
Đây là nội dung về đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm được quy định tại Nghị quyết 96/2023/QH15 do Quốc hội thông qua ngày 23/6/2023 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn Đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: - Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; - Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; - Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ; - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: - Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị quyết này. T rường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thì việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện một lần đối với tất cả các chức vụ đó. Không lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã có thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu hoặc được bầu, bổ nhiệm trong năm lấy phiếu tín nhiệm. Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, gồm các nội dung sau đây: - Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, công tâm, khách quan, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; - Việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện các quy định của cơ quan, đơn vị nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ và xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm; - Việc thực hiện những điều đảng viên, cán bộ, công chức không được làm và trách nhiệm nêu gương; sự gương mẫu của bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gồm các nội dung sau đây: - Kết quả công tác lãnh đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; - Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ, thu hút, trọng dụng nhân tài; công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; - Số lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý; - Kết quả thực hiện các nghị quyết, kết luận về giám sát chuyên đề, về chất vấn và các nghị quyết, kết luận khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; kết luận, kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản ánh của cử tri và Nhân dân trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; kết quả thực hiện các cam kết và các vấn đề đã hứa (nếu có). Nghị quyết 96/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Nghị quyết số 96/2023/QH15: 03 hành vi bị nghiêm cấm trong việc lấy, bỏ phiếu tín nhiệm
Ngày 30/6/2023, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường công bố Nghị quyết 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. (1) Nguyên tắc lấy, bỏ phiếu tín nhiệm là gì? Theo đó, quy định nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm như sau: - Bảo đảm quyền và đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; bảo đảm quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Dân chủ, khách quan, công tâm, công khai, minh bạch; bảo đảm đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ. Xem toàn văn Nghị quyết số 96/2023/QH15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/03/NGH%E1%BB%8A%20QUY%E1%BA%BET%2096.docx (2) 03 hành vi bị nghiêm cấm trong việc lấy, bỏ phiếu tín nhiệm Trước đó, tại Nghị quyết 85/2014/QH13 không có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm. Đây là nội dung mới về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, cụ thể: - Vận động hoặc có hành vi trái pháp luật tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất để vận động, lôi kéo, mua chuộc nhằm tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Làm sai lệch kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, mức độ tín nhiệm hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm để làm giảm uy tín của người khác, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. (3) Các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm bao gồm những gì? - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây: + Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị; + Có kiến nghị của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội; + Có kiến nghị của ít nhất là 20% tổng số đại biểu Quốc hội; + Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. - Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong trường hợp sau đây: + Có kiến nghị của ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân; + Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; + Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. Xem chi tiết tại Nghị quyết số 96/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 thay thế Nghị quyết 85/2014/QH13. Xem toàn văn Nghị quyết số 96/2023/QH15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/03/NGH%E1%BB%8A%20QUY%E1%BA%BET%2096.docx
Đã có kết quả bỏ phiếu tín nhiệm 47 lãnh đạo cao cấp
Đã có kết quả lấy phiếu tín nhiệm 47 chức danh chủ chốt do Quốc hội (QH) bầu hoặc phê chuẩn. Hình thức công bố là tỷ lệ phiếu cụ thể ở 3 mức tín nhiệm của từng chức danh, gồm tín nhiệm cao, tín nhiệm và tín nhiệm thấp. Danh sách 47 vị được lấy phiếu tín nhiệm ngày 10/6 vừa được công bố như sau: 1. Trương Tấn Sang - Chủ tịch nước: Hợp lệ 491, TNC: 330 66,27%. TN: 133 26,71%, TNT: 28 5,62% 2. Nguyễn Thị Doan - Phó chủ tịch nước: Hợp lệ 491, cao 52,81%, TN 215 43,17%, TNT: 13 chiếm 2,61% 3. Nguyễn Sinh Hùng - Chủ tịch Quốc hội: cao 328 chiếm 65,86%, TN 139 chiếm 27,91%, TNT: 25 chiếm 5,02% 4. Uông Chu Lưu - Phó chủ tịch Quốc hội: Hợp lệ 491. TNC: 323 chiếm 64,86%, TN 155 chiếm 31,12%, TNT 13 chiếm 2,61% 5. Nguyễn Thị Kim Ngân - Phó Chủ tịch Quốc hội: 372 chiếm 74,7%, TNC TN 104, Thấp 14 chiếm 2,81% 6. Tòng Thị Phóng - Phó chủ tịch Quốc hội: 322 chiếm, TN; 145 chiếm 29,14%; TNT: 24 chiếm 4,82% 7. Huỳnh Ngọc Sơn - Phó chủ tịch Quốc hội: ko hợp lệ 1: 50,6%, TN 217 chiếm 43, 57%, TNT 22 chiếm 4,42% 8. Phan Xuân Dũng - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường: hợp lệ 491, ko 234 46,99%, TN: 235 chiếm 47,19%, TNT: 22 chiếm 4,42% 9. Nguyễn Văn Giàu - Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế: hợp lệ 492, TNC: 273 chiếm 54,82%; TN 204 chiếm 40,96%, TNT 15 chiếm 3,01% 10. Trần Văn Hằng - Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại: Hợp lệ 491, ko hợp lệ 1, TNC 253 50,8%, TN 229 45,98%, TNT 9 1,81% 11. Phùng Quốc Hiển - Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách: Hợp lệ 491, ko hợp lệ 1; TNC: 298; TN 189 37,95%; TNT 11 chiếm 2,21% 12. Nguyễn Văn Hiện - Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp: Hợp lệ 491, ko hợp lệ 1 TNC 210: 42,17%, 253 20,8%, 28 5,62% 13. Nguyễn Kim Khoa - Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng An ninh: TNC: 267 53,61%; TN: 215 43,17%, TNT: 9 1,81% 14. Phan Trung Lý - Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật: TNC: 294 59,04%, TN: 180 chiếm 36,14%, TNT; 18 3,61% 15. Trương Thị Mai - Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội: hợp lệ 492, TNC: 335 67,27%, TN 151 chiếm 30,32%, TNT: 6 1,2% 16. Nguyễn Thị Nương - Trưởng ban Công tác đại biểu: hợp lệ 492, TNC: 292 58,63%, TN 183 36,75%, TNT 17 3,41% 17. Nguyễn Hạnh Phúc - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội: Hợp lệ: 492, ko hợp lệ 0, TNC 286 57,43%, TN 194 38,96%, TNT 12 2,41% 18. Ksor Phước - Chủ tịch Hội đồng Dân tộc: Hợp lệ 492, ko hợp lệ 0; TNC 260 52,21%; TN 204 40,96%, TNT 28 5,62% 19. Đào Trọng Thi - Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa - Giáo dục - Thanh niên - Thiếu niên và Nhi đồng: Hợp lệ 492, TNC 241 48,39%, TN 232 46,59%, TNT 19 3,82% 20. Nguyễn Tấn Dũng - Thủ tướng: Hợp lệ 492, ko hợp lệ 0; TNC: 210 42,17%, TN 122 chiếm 24,5%; TNT 160 32,13% 21. Hoàng Trung Hải - Phó thủ tướng: 491, ko 1; TNC 186, 37,35%, TN 261 52,41%, TNT: 44 chiếm 8,84% 22. Nguyễn Thiện Nhân - Phó thủ tướng: HL 491, ko 0; TNC 196 39,36%, TN 230 46,18%, TNT 13,05% (60) 23. Vũ Văn Ninh - Phó thủ tướng: TNC: 167 33,53%; TN 264 53,01%; TNT: 59 11,85% 24. Nguyễn Xuân Phúc - Phó thủ tướng: Hợp lệ TNC: 248 49,8%, TN 207 chiếm 41,57%, TNT 35 7,03% 25. Hoàng Tuấn Anh - Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 492; TNC: 90 18,07%; TN 286 57,43%, TNT 116 23,29% 26. Nguyễn Thái Bình - Bộ trưởng Nội vụ: HL 492, TNC: 125 25,3%; TN: 274 55,02%, TNT 92 18,47% 27. Nguyễn Văn Bình - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: TNC: 88 17,67%, TN 194 38,96%, TNT 209 41,97% 34. Phạm Bình Minh - Bộ trưởng Ngoại giao: HL 492, Ko HL 0, TNC: 238 47,79%, TN 233 46,79%, TNT: 21 4,22% 35. Cao Đức Phát - Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: HL 491, TNC: 184 36,95%, TN 249 50%, TNT 58 11,65% 36. Giàng Seo Phử - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc: K HP 1; TNC 158 31,73%, TN 270 54,22%, TNT 53 13,62% 37. Trần Đại Quang - Bộ trưởng Công an: HL: 481, K HL 11; TNC 273 54,82%, TN 183 36,75%, TNT 4,82% 38. Nguyễn Minh Quang - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường: Hhowpj lệ 479, K 13, TNC: 133 26,71%, TN 304 61,04%, TNT: 42 8,43% 39. Nguyễn Quân - Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ: K HL 12, TNC: 123 24,69%, TN 304 61,04%, TNT 43 8,63% 40. Nguyễn Bắc Son - Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông: HL 479, K HL 13, TNC 271 24,3%, TN 281 56,43%, TNT 77 15,46% 41. Phùng Quang Thanh - Bộ trưởng Quốc phòng: HL 480, k HL: 12, TNC 323 64, 86%, TN 144 28,92%, TNT: 13 2,61% 42. Đinh La Thăng - Bộ trưởng Giao thông Vận tải: HL 483, K HL 9, TNC: 186 37,35%, TN: 198 39,76%, TNT: 99 19,88% 43. Nguyễn Thị Kim Tiến - Bộ trưởng Y tế: HL: 482, TNC: 108 21,69%, TN: 228 45,78%, TNT: 146 29,32% 44. Huỳnh Phong Tranh - Tổng thanh tra Chính phủ: HL 492, TNC: 164 32,93%, TN 241 48,39%, TNT 87 17,47% 45. Bùi Quang Vinh - Bộ trưởng Kế hoạch và đầu tư: HL 482, K KL: 10, TNC: 231 46,39%, TN: 205 41,16%, TNT: 46 9,24% 46. Trương Hòa Bình - Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao: TNC: 195 39,16%, TN: 260 52,21%, TNT: 34 6,83% 47. Nguyễn Hòa Bình - Viện trưởng Viện Kiểm soát nhân dân Tối cao: HL 490, K 2, TNC 198 39,76%, TN 269 54,02%, TNT 23 4,62%
Trưởng Công an huyện được lấy phiếu tín nhiệm không?
Lấy phiếu tín nhiệm là việc đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ để làm cơ sở xem xét đánh giá cán bộ. Vì vậy, việc lấy phiếu tín nhiệm cho cái nhìn khách quan về hiệu quả lãnh đạo của người được lấy tín nhiệm, từ đó cải thiện năng lực lãnh đạo của mình. Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm trong Công an là gì? Căn cứ Điều 4 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định việc lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo trong Công an nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Việc lấy phiếu tín nhiệm (bằng hình thức bỏ phiếu kín) được thực hiện định kỳ vào giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cấp. - Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch trong việc lấy phiếu tín nhiệm và sử dụng kết quả tín nhiệm; nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh việc vận động, lôi kéo hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm để làm tổn hại uy tín tập thể và cá nhân, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. - Kết quả phiếu tín nhiệm được công khai đến đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, cán bộ trong thành phần tham gia ghi phiếu tín nhiệm, trong tập thể lãnh đạo cùng cấp và báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý đối với chức danh cán bộ đó. - Phiếu tín nhiệm là một trong những kênh thông tin tham khảo quan trọng cho việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ. Trưởng Công an huyện được lấy phiếu tín nhiệm không? Căn cứ Điều 2 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định đối tượng được lấy phiếu tín nhiệm đối với Công an các đơn vị, địa phương bao gồm: - Thứ trưởng. - Tổng Cục trưởng, Phó Tổng Cục trưởng và tương đương. - Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ và thuộc Tổng cục. - Giám đốc, Phó Giám đốc Công an và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện). Trường hợp cán bộ mới được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ trong năm lấy phiếu thì không tiến hành lấy phiếu tín nhiệm. Như vậy, Trưởng Công an huyện cũng được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trên. Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm đối với Trưởng Công an huyện là gì? Căn cứ Điều 4 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định lấy phiếu tín nhiệm đối với Trưởng Công an huyện phải được thực hiện thông qua các nguyên tắc sau: - Việc lấy phiếu tín nhiệm (bằng hình thức bỏ phiếu kín) được thực hiện định kỳ vào giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cấp. - Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch trong việc lấy phiếu tín nhiệm và sử dụng kết quả tín nhiệm; nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh việc vận động, lôi kéo hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm để làm tổn hại uy tín tập thể và cá nhân, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. - Kết quả phiếu tín nhiệm được công khai đến đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, cán bộ trong thành phần tham gia ghi phiếu tín nhiệm, trong tập thể lãnh đạo cùng cấp và báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý đối với chức danh cán bộ đó. - Phiếu tín nhiệm là một trong những kênh thông tin tham khảo quan trọng cho việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ. Kết quả đánh giá tín nhiệm Trưởng Công an huyện được dùng để làm gì? Căn cứ Điều 11 Thông tư 45/2015/TT-BCA quy định về sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân. Theo đó Kết quả đánh giá tín nhiệm Trưởng Công an huyện được dùng để thực hiện các công việc sau: - Sử dụng để tham khảo trong đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách cán bộ. - Những đồng chí có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp cần được xem xét đưa ra khỏi danh sách quy hoạch các chức vụ cao hơn khi rà soát, bổ sung quy hoạch và xem xét bố trí, sắp xếp công tác phù hợp. - Những đồng chí có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên cần kịp thời xem xét, nếu xét thấy không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì cho từ chức hoặc cho thôi giữ chức vụ để bố trí công tác khác, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác.
Nghị quyết 96/2023/QH15: Đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
Đây là nội dung về đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm được quy định tại Nghị quyết 96/2023/QH15 do Quốc hội thông qua ngày 23/6/2023 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn Đối tượng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: - Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; - Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; - Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ; - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: - Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị quyết này. T rường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thì việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện một lần đối với tất cả các chức vụ đó. Không lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã có thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu hoặc được bầu, bổ nhiệm trong năm lấy phiếu tín nhiệm. Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, gồm các nội dung sau đây: - Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, công tâm, khách quan, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; - Việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện các quy định của cơ quan, đơn vị nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ và xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm; - Việc thực hiện những điều đảng viên, cán bộ, công chức không được làm và trách nhiệm nêu gương; sự gương mẫu của bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gồm các nội dung sau đây: - Kết quả công tác lãnh đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; - Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ, thu hút, trọng dụng nhân tài; công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; - Số lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý; - Kết quả thực hiện các nghị quyết, kết luận về giám sát chuyên đề, về chất vấn và các nghị quyết, kết luận khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; kết luận, kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản ánh của cử tri và Nhân dân trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; kết quả thực hiện các cam kết và các vấn đề đã hứa (nếu có). Nghị quyết 96/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Nghị quyết số 96/2023/QH15: 03 hành vi bị nghiêm cấm trong việc lấy, bỏ phiếu tín nhiệm
Ngày 30/6/2023, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường công bố Nghị quyết 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. (1) Nguyên tắc lấy, bỏ phiếu tín nhiệm là gì? Theo đó, quy định nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm như sau: - Bảo đảm quyền và đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; bảo đảm quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Dân chủ, khách quan, công tâm, công khai, minh bạch; bảo đảm đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ. Xem toàn văn Nghị quyết số 96/2023/QH15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/03/NGH%E1%BB%8A%20QUY%E1%BA%BET%2096.docx (2) 03 hành vi bị nghiêm cấm trong việc lấy, bỏ phiếu tín nhiệm Trước đó, tại Nghị quyết 85/2014/QH13 không có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm. Đây là nội dung mới về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, cụ thể: - Vận động hoặc có hành vi trái pháp luật tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất để vận động, lôi kéo, mua chuộc nhằm tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Làm sai lệch kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, mức độ tín nhiệm hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm để làm giảm uy tín của người khác, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. (3) Các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm bao gồm những gì? - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây: + Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị; + Có kiến nghị của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội; + Có kiến nghị của ít nhất là 20% tổng số đại biểu Quốc hội; + Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. - Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong trường hợp sau đây: + Có kiến nghị của ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân; + Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; + Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. Xem chi tiết tại Nghị quyết số 96/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 thay thế Nghị quyết 85/2014/QH13. Xem toàn văn Nghị quyết số 96/2023/QH15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/03/NGH%E1%BB%8A%20QUY%E1%BA%BET%2096.docx
Đã có kết quả bỏ phiếu tín nhiệm 47 lãnh đạo cao cấp
Đã có kết quả lấy phiếu tín nhiệm 47 chức danh chủ chốt do Quốc hội (QH) bầu hoặc phê chuẩn. Hình thức công bố là tỷ lệ phiếu cụ thể ở 3 mức tín nhiệm của từng chức danh, gồm tín nhiệm cao, tín nhiệm và tín nhiệm thấp. Danh sách 47 vị được lấy phiếu tín nhiệm ngày 10/6 vừa được công bố như sau: 1. Trương Tấn Sang - Chủ tịch nước: Hợp lệ 491, TNC: 330 66,27%. TN: 133 26,71%, TNT: 28 5,62% 2. Nguyễn Thị Doan - Phó chủ tịch nước: Hợp lệ 491, cao 52,81%, TN 215 43,17%, TNT: 13 chiếm 2,61% 3. Nguyễn Sinh Hùng - Chủ tịch Quốc hội: cao 328 chiếm 65,86%, TN 139 chiếm 27,91%, TNT: 25 chiếm 5,02% 4. Uông Chu Lưu - Phó chủ tịch Quốc hội: Hợp lệ 491. TNC: 323 chiếm 64,86%, TN 155 chiếm 31,12%, TNT 13 chiếm 2,61% 5. Nguyễn Thị Kim Ngân - Phó Chủ tịch Quốc hội: 372 chiếm 74,7%, TNC TN 104, Thấp 14 chiếm 2,81% 6. Tòng Thị Phóng - Phó chủ tịch Quốc hội: 322 chiếm, TN; 145 chiếm 29,14%; TNT: 24 chiếm 4,82% 7. Huỳnh Ngọc Sơn - Phó chủ tịch Quốc hội: ko hợp lệ 1: 50,6%, TN 217 chiếm 43, 57%, TNT 22 chiếm 4,42% 8. Phan Xuân Dũng - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường: hợp lệ 491, ko 234 46,99%, TN: 235 chiếm 47,19%, TNT: 22 chiếm 4,42% 9. Nguyễn Văn Giàu - Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế: hợp lệ 492, TNC: 273 chiếm 54,82%; TN 204 chiếm 40,96%, TNT 15 chiếm 3,01% 10. Trần Văn Hằng - Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại: Hợp lệ 491, ko hợp lệ 1, TNC 253 50,8%, TN 229 45,98%, TNT 9 1,81% 11. Phùng Quốc Hiển - Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách: Hợp lệ 491, ko hợp lệ 1; TNC: 298; TN 189 37,95%; TNT 11 chiếm 2,21% 12. Nguyễn Văn Hiện - Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp: Hợp lệ 491, ko hợp lệ 1 TNC 210: 42,17%, 253 20,8%, 28 5,62% 13. Nguyễn Kim Khoa - Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng An ninh: TNC: 267 53,61%; TN: 215 43,17%, TNT: 9 1,81% 14. Phan Trung Lý - Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật: TNC: 294 59,04%, TN: 180 chiếm 36,14%, TNT; 18 3,61% 15. Trương Thị Mai - Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội: hợp lệ 492, TNC: 335 67,27%, TN 151 chiếm 30,32%, TNT: 6 1,2% 16. Nguyễn Thị Nương - Trưởng ban Công tác đại biểu: hợp lệ 492, TNC: 292 58,63%, TN 183 36,75%, TNT 17 3,41% 17. Nguyễn Hạnh Phúc - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội: Hợp lệ: 492, ko hợp lệ 0, TNC 286 57,43%, TN 194 38,96%, TNT 12 2,41% 18. Ksor Phước - Chủ tịch Hội đồng Dân tộc: Hợp lệ 492, ko hợp lệ 0; TNC 260 52,21%; TN 204 40,96%, TNT 28 5,62% 19. Đào Trọng Thi - Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa - Giáo dục - Thanh niên - Thiếu niên và Nhi đồng: Hợp lệ 492, TNC 241 48,39%, TN 232 46,59%, TNT 19 3,82% 20. Nguyễn Tấn Dũng - Thủ tướng: Hợp lệ 492, ko hợp lệ 0; TNC: 210 42,17%, TN 122 chiếm 24,5%; TNT 160 32,13% 21. Hoàng Trung Hải - Phó thủ tướng: 491, ko 1; TNC 186, 37,35%, TN 261 52,41%, TNT: 44 chiếm 8,84% 22. Nguyễn Thiện Nhân - Phó thủ tướng: HL 491, ko 0; TNC 196 39,36%, TN 230 46,18%, TNT 13,05% (60) 23. Vũ Văn Ninh - Phó thủ tướng: TNC: 167 33,53%; TN 264 53,01%; TNT: 59 11,85% 24. Nguyễn Xuân Phúc - Phó thủ tướng: Hợp lệ TNC: 248 49,8%, TN 207 chiếm 41,57%, TNT 35 7,03% 25. Hoàng Tuấn Anh - Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 492; TNC: 90 18,07%; TN 286 57,43%, TNT 116 23,29% 26. Nguyễn Thái Bình - Bộ trưởng Nội vụ: HL 492, TNC: 125 25,3%; TN: 274 55,02%, TNT 92 18,47% 27. Nguyễn Văn Bình - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: TNC: 88 17,67%, TN 194 38,96%, TNT 209 41,97% 34. Phạm Bình Minh - Bộ trưởng Ngoại giao: HL 492, Ko HL 0, TNC: 238 47,79%, TN 233 46,79%, TNT: 21 4,22% 35. Cao Đức Phát - Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: HL 491, TNC: 184 36,95%, TN 249 50%, TNT 58 11,65% 36. Giàng Seo Phử - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc: K HP 1; TNC 158 31,73%, TN 270 54,22%, TNT 53 13,62% 37. Trần Đại Quang - Bộ trưởng Công an: HL: 481, K HL 11; TNC 273 54,82%, TN 183 36,75%, TNT 4,82% 38. Nguyễn Minh Quang - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường: Hhowpj lệ 479, K 13, TNC: 133 26,71%, TN 304 61,04%, TNT: 42 8,43% 39. Nguyễn Quân - Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ: K HL 12, TNC: 123 24,69%, TN 304 61,04%, TNT 43 8,63% 40. Nguyễn Bắc Son - Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông: HL 479, K HL 13, TNC 271 24,3%, TN 281 56,43%, TNT 77 15,46% 41. Phùng Quang Thanh - Bộ trưởng Quốc phòng: HL 480, k HL: 12, TNC 323 64, 86%, TN 144 28,92%, TNT: 13 2,61% 42. Đinh La Thăng - Bộ trưởng Giao thông Vận tải: HL 483, K HL 9, TNC: 186 37,35%, TN: 198 39,76%, TNT: 99 19,88% 43. Nguyễn Thị Kim Tiến - Bộ trưởng Y tế: HL: 482, TNC: 108 21,69%, TN: 228 45,78%, TNT: 146 29,32% 44. Huỳnh Phong Tranh - Tổng thanh tra Chính phủ: HL 492, TNC: 164 32,93%, TN 241 48,39%, TNT 87 17,47% 45. Bùi Quang Vinh - Bộ trưởng Kế hoạch và đầu tư: HL 482, K KL: 10, TNC: 231 46,39%, TN: 205 41,16%, TNT: 46 9,24% 46. Trương Hòa Bình - Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao: TNC: 195 39,16%, TN: 260 52,21%, TNT: 34 6,83% 47. Nguyễn Hòa Bình - Viện trưởng Viện Kiểm soát nhân dân Tối cao: HL 490, K 2, TNC 198 39,76%, TN 269 54,02%, TNT 23 4,62%