Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không?
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân hay không? Trong trường hợp nào thì người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không? Theo Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân như sau: - Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, trong các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân nêu trên không có doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước không có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nào người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Theo Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong những trường hợp quy định trên thì người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tiếp công dân? Theo Điều 6 Luật Tiếp công dân 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. - Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. - Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. - Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. - Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. - Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, 8 hành vi nêu trên sẽ bị nghiêm cấm trong tiếp công dân.
Thanh tra đột xuất là gì? Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không?
Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Vậy thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Thanh tra đột xuất là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 quy định thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Theo Điều 46 Luật Thanh tra 2022 quy định về hình thức thanh tra bao gồm: - Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất. - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành. - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Như vậy, thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Hình thức này có thể được thực hiện theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Theo Điều 59 Luật Thanh tra 2022 quy định về ban hành quyết định thanh tra như sau: - Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra 2022 ban hành quyết định thanh tra. - Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây: + Căn cứ ra quyết định thanh tra; + Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra; + Thời hạn thanh tra; + Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra. - Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp. - Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp sau đây: Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch. Như vậy, khi thanh tra đột xuất thì phải công bố quyết định thanh tra trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra? Theo Điều 8 Luật Thanh tra 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra bao gồm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra. - Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt. - Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. - Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra. - Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra. - Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra. - Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra. - Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, những hành vi quy định trên là hành vi bị cấm trong hoạt động thanh tra.
Lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa? Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện như thế nào?
Ngày 20/10/1930, Hội Phụ nữ phản đế Việt Nam (nay là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) được thành lập và Đảng ta đã chọn ngày 20/10 hàng năm làm Ngày Phụ nữ Việt Nam, để tôn vinh những đóng góp và vai trò của phụ nữ. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa nhất. Lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa? Ngày 20/10 là dịp để ghi nhận và tôn vinh những đóng góp của phụ nữ trong gia đình, xã hội và kinh tế. Sau đây là một số lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa nhất: 1. Chúc mừng ngày Phụ nữ Việt Nam! Mong bạn luôn hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. 2. Gửi đến bạn những lời chúc tốt đẹp nhất! Bạn là nguồn cảm hứng cho mọi người xung quanh. 3. Chúc mẹ luôn mạnh khỏe và vui vẻ! Mẹ là người phụ nữ tuyệt vời nhất trong đời con. 4. Nhân ngày 20/10, chúc bạn luôn tự tin và xinh đẹp! Bạn xứng đáng với điều tốt đẹp nhất. 5. Cảm ơn bạn đã mang đến niềm vui cho cuộc sống! Chúc bạn luôn được yêu thương và trân trọng. 6. Chúc bạn có một ngày ý nghĩa bên những người thân yêu! Hãy luôn giữ nụ cười trên môi. 7. Mỗi ngày đều là ngày của bạn! Hy vọng bạn luôn tìm thấy niềm vui trong cuộc sống. 8. Chúc bạn luôn mạnh mẽ và kiên cường! Bạn có thể vượt qua mọi thử thách. 9. Gửi đến bạn tình yêu và sự trân trọng nhất! Bạn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng tôi. 10. Chúc bạn khám phá những điều mới mẻ và thú vị! Hãy sống hết mình với đam mê. 11. Ngày 20/10, chúc bạn luôn được bao quanh bởi tình yêu! Bạn là ánh sáng trong cuộc đời của nhiều người. 12. Chúc bạn có những khoảnh khắc đáng nhớ trong ngày hôm nay! Hãy tận hưởng những điều tốt đẹp. 13. Cảm ơn bạn đã là người bạn tuyệt vời! Chúc bạn luôn vui vẻ và hạnh phúc. 14. Chúc bạn luôn giữ vững ước mơ và khát vọng của mình! Đừng bao giờ từ bỏ! 15. Người phụ nữ mạnh mẽ như bạn xứng đáng với những điều tốt đẹp nhất! Chúc bạn luôn tỏa sáng. 16. Chúc bạn có sức khỏe dồi dào và tinh thần lạc quan! Hãy luôn yêu đời! 17. Gửi đến bạn những lời chúc chân thành nhất! Bạn là người phụ nữ tuyệt vời! 18. Chúc bạn luôn tìm thấy hạnh phúc trong những điều nhỏ bé! Cuộc sống sẽ thật đẹp nếu chúng ta biết trân trọng. 19. Ngày hôm nay là của bạn! Hãy tận hưởng nó và sống hết mình! 20. Chúc bạn luôn là nguồn động lực cho mọi người! Bạn làm cho thế giới này trở nên tốt đẹp hơn. Như vậy, trên đây là 20 lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa nhất. 20/10 cũng là dịp để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy bình đẳng giới và quyền lợi của phụ nữ. Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện như thế nào? Theo Điều 18 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định về bình đẳng giới trong gia đình như sau: - Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. - Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. - Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. - Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. - Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình. Như vậy, nội dung bình đẳng giới trong gia đình sẽ được thể hiện như trên. Những hành vi nào bị cấm trong bình đẳng giới? Theo Điều 10 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới. - Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức. - Bạo lực trên cơ sở giới. - Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong bình đẳng giới sẽ nghiêm cấm cản trở việc thực hiện bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, bạo lực trên cơ sở giới tính và các hành vi khác.
Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay
Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng? Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay Tính đến ngày 28/01/2024, Việt Nam có tổng cộng 49 ngân hàng. Trong số đó, có 04 ngân hàng thuộc 100% vốn Nhà nước, 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 09 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 02 ngân hàng chính sách, 01 ngân hàng hợp tác xã và 02 ngân hàng liên doanh. Cụ thể Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay như sau: TT PHÂN LOẠI TÊN ĐẦY ĐỦ TÊN TIẾNG ANH BRAND NAME 1 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise VPBank 2 TMCP Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam BIDV 3 TMCP Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Vietcombank 4 TMCP Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade VietinBank 5 TMCP Ngân hàng TMCP Quân Đội Military Commercial Joint Stock Bank MBBANK 6 TMCP Ngân hàng TMCP Á Châu Asia Commercial Joint Stock Bank ACB 7 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank SHB 8 TMCP Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank Techcombank 9 TMNN Ngân hàng NN&PT Nông thôn Việt Nam Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Agribank 10 TMCP Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank HDBank 11 TMCP Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LienViet Commercial Joint Stock Bank LienVietPostBank 12 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc Tế Vietnam International Commercial Joint Stock Bank VIB 13 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank SeABank 14 NHCS Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Vietnam Bank for Social Policies VBSP 15 TMCP Ngân hàng TMCP Tiên Phong TienPhong Commercial Joint Stock Bank TPBank 16 TMCP Ngân hàng TMCP Phương Đông Orient Commercial Joint Stock Bank OCB 17 TMCP Ngân hàng TMCP Hàng Hải The Maritime Commercial Joint Stock Bank MSB 18 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Sacombank 19 TMCP Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Eximbank 20 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Sai Gon Commercial Joint Stock Bank SCB 21 NHCS Ngân hàng Phát triển Việt Nam Vietnam Development Bank VDB 22 TMCP Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Commercial Joint Stock Bank Nam A Bank 23 TMCP Ngân hàng TMCP An Bình An Binh Commercial Joint Stock Bank ABBANK 24 TMCP Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Public Vietnam Bank PVcomBank 25 TMCP Ngân hàng TMCP Bắc Á BAC A Commercial Joint Stock Bank Bac A Bank 26 100% NN Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam UOB Vietnam Limited UOB 27 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam Woori Bank Vietnam Limited Woori 28 100% NN Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam HSBC Bank Vietnam Limited HSBC 29 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam Standard Chartered Bank Vietnam Limited SCBVL 30 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Public Bank Việt Nam Public Bank Vietnam Limited PBVN 31 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam Shinhan Bank Vietnam Limited SHBVN 32 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc dân National Citizen bank NCB 33 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Á Viet A Commercial Joint Stock Bank VietABank 34 TMCP Ngân hàng TMCP Bản Việt Viet Capital Commercial Joint Stock Bank Viet Capital Bank 35 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Á DONG A Commercial Joint Stock Bank DongA Bank 36 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Vietnam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietbank 37 100% NN Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam ANZ Bank Vietnam Limited ANZVL 38 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank OceanBank 39 100% NN Ngân hàng TNHH MTV CIMB Việt Nam CIMB Bank Vietnam Limited CIMB 40 TMCP Ngân hàng TMCP Kiên Long Kien Long Commercial Joint Stock Bank Kienlongbank 41 NHLD Ngân hàng TNHH Indovina Indovina Bank Ltd. IVB 42 TMCP Ngân hàng TMCP Bảo Việt Bao Viet Joint Stock commercial Bank BAOVIET Bank 43 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Saigon Bank for Industry & Trade SAIGONBANK 44 NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Co-operative bank of VietNam Co-opBank 45 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu Global Petro Sole Member Limited Commercial Bank GPBank 46 NHLD Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Vietnam Russia Joint Venture Bank VRB 47 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng Construction Commercial One Member Limited Liability Bank CB 48 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Hong Leong Việt Nam Hong Leong Bank Vietnam Limited HLBVN 49 TMCP Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank PG Bank Như vậy, tổng cộng hiện nay Việt Nam có 49 ngân hàng. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Theo đó, sẽ có 5 hành vi trên bị cấm trong hoạt động ngân hàng, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an?
Cảnh sát biển là một lực lượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ vùng biển Việt Nam. Vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội hay Công an? Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an Theo Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở. - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. - Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Như vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội và được đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cảnh sát biển có nhiệm vụ gì? Theo Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. -. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Như vậy, cảnh sát biển có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích tình hình để đề xuất giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển, thực thi pháp luật, truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển và bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường và tài sản hợp pháp trên biển. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát biển? Theo Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển. - Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018. Như vậy, các hành vi nêu trên là hành vi bị cấm theo Luật Cảnh sát biển, nếu vi phạm sẽ có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ hành vi và mức độ vi phạm.
Các dịch vụ công tác xã hội từ ngày 15/10/2024
Ngày 30/8/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 110/2024/NĐ-CP về công tác xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2024. Theo đó, đã quy định cụ thể các dịch vụ công tác xã hội. Các dịch vụ công tác xã hội từ ngày 15/10/2024 Theo Điều 8 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định dịch vụ công tác xã hội gồm một hoặc nhiều dịch vụ sau: - Cung cấp các dịch vụ bảo vệ khẩn cấp + Đánh giá nguy cơ rủi ro, nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác. + Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng về chăm sóc y tế, nơi tạm trú an toàn, nước uống, thực phẩm, quần áo, đồ dùng thiết yếu và đi lại. - Cung cấp các dịch vụ chăm sóc, can thiệp, phục hồi và hỗ trợ phát triển + Đánh giá nhu cầu, sàng lọc, phân loại đối tượng; lập hồ sơ quản lý trường hợp. + Tư vấn, tham vấn, hỗ trợ tâm lý, phục hồi tâm lý cho đối tượng. + Trị liệu rối nhiễu tâm trí, trị liệu sang chấn, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất. + Can thiệp, bảo vệ, chăm sóc, phục hồi và hỗ trợ phát triển cho các đối tượng. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát, đánh giá các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. + Kết thúc kế hoạch can thiệp hỗ trợ đối tượng, lưu trữ hồ sơ quản lý đối tượng hoặc thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp mới (nếu đối tượng có nhu cầu). + Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng. + Kết nối cung cấp dịch vụ điều trị y tế, chăm sóc sức khỏe; kết nối chuyển gửi đối tượng đến cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc cơ sở khác nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng. + Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, văn hóa, thể thao, tôn giáo và hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe cho đối tượng. + Tổ chức dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tạo sinh kế, việc làm nhằm trợ giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng. + Hỗ trợ đối tượng thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc phù hợp. - Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực + Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội, phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, giáo dục kỹ năng làm cha mẹ; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên. + Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội. + Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu. - Cung cấp các dịch vụ phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tình trạng xâm hại, lạm dụng; bạo lực học đường, bạo lực giới và gia đình; ngược đãi và bóc lột lao động. - Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp, tòa án, phúc lợi xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chăm sóc người cao tuổi và người khuyết tật, giảm nghèo, phòng, chống ma túy, phát triển cộng đồng, công tác xã hội với người lao động và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Quản lý trường hợp đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở và ở cộng đồng. - Hỗ trợ phát triển cộng đồng + Liên hệ với người dân, chính quyền các cấp trong việc xác định các vấn đề của cộng đồng để xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp cộng đồng. + Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp công tác xã hội với các cơ quan có thẩm quyền. + Xây dựng mạng lưới nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện viên công tác xã hội. + Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về công tác xã hội. - Hỗ trợ đối tượng đủ điều kiện ra khỏi cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. - Tổ chức vận động nguồn lực thực hiện hoạt động công tác xã hội. Như vậy, so với trước đây chưa có quy định liệt kê cụ thể thì kể từ ngày 15/10/2025 sẽ có các dịch vụ trên là dịch vụ công tác xã hội. 6 hành vi bị nghiêm cấm trong công tác xã hội Theo Điều 10 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Cung cấp, công bố, tiết lộ, phá hủy thông tin, dữ liệu cá nhân của đối tượng mà không được sự đồng ý của đối tượng hoặc người giám hộ hoặc người đại diện trừ trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. - Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội để trục lợi chế độ, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân. - Thu các khoản chi phí, lợi ích ngoài khoản thù lao và chi phí được thoả thuận thống nhất với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, sẽ có 6 hành vi nêu trên là hành vi bị nghiêm cấm trong công tác xã hội và các dịch vụ công tác xã hội. Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ ngày 15/10/2024 Theo Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện hành nghề công tác xã hội như sau: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định này và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Theo đó, người có đủ các điều kiện theo quy định trên thì mới được hành nghề công tác xã hội. Xem chi tiết tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ 15/10/2024
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất
Ngày 20/8/2024 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định 21 hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất Theo Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán bao gồm: (1) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm. (2) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (sau đây gọi là đơn vị được kiểm toán) cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. (3) Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (6) Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm toán. (7) Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. (8) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán. (9) Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. (10) Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm toán. (11) Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đẳng kết luận, kiến nghị kiểm toán. (12) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán không đúng mục đích. (13) Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. (14) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình kiểm toán, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định; cản trở, can thiệp trái quy định vào việc kiểm toán. (15) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán. (16) Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. (17) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc. (18) Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. (19) Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. (20) Không kịp thời thay đổi thành viên Đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên Đoàn kiểm toán không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Đoàn kiểm toán. (21) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày 20/8/2024 thì thực hiện 21 hành vi trên sẽ là thực hiện hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định nào? Ngày 28/2/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Điều 3 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định về áp dụng quy định của pháp luật đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước như sau: - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Luật Ngân sách nhà nước 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với các vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước thì sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Nội dung kiểm toán nhà nước bao gồm những gì? Theo Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về nội dung kiểm toán như sau: - Nội dung kiểm toán bao gồm: + Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán; + Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện; + Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. - Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Như vậy, kiểm toán nhà nước sẽ bao gồm 3 nội dung chính như quy định trên, ngoài ra Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán mà quyết định nội dung kiểm toán.
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không?
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân hay không? Trong trường hợp nào thì người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không? Theo Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân như sau: - Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, trong các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân nêu trên không có doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước không có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nào người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Theo Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong những trường hợp quy định trên thì người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tiếp công dân? Theo Điều 6 Luật Tiếp công dân 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. - Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. - Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. - Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. - Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. - Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, 8 hành vi nêu trên sẽ bị nghiêm cấm trong tiếp công dân.
Thanh tra đột xuất là gì? Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không?
Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Vậy thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Thanh tra đột xuất là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 quy định thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Theo Điều 46 Luật Thanh tra 2022 quy định về hình thức thanh tra bao gồm: - Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất. - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành. - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Như vậy, thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Hình thức này có thể được thực hiện theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Theo Điều 59 Luật Thanh tra 2022 quy định về ban hành quyết định thanh tra như sau: - Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra 2022 ban hành quyết định thanh tra. - Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây: + Căn cứ ra quyết định thanh tra; + Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra; + Thời hạn thanh tra; + Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra. - Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp. - Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp sau đây: Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch. Như vậy, khi thanh tra đột xuất thì phải công bố quyết định thanh tra trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra? Theo Điều 8 Luật Thanh tra 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra bao gồm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra. - Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt. - Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. - Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra. - Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra. - Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra. - Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra. - Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, những hành vi quy định trên là hành vi bị cấm trong hoạt động thanh tra.
Lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa? Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện như thế nào?
Ngày 20/10/1930, Hội Phụ nữ phản đế Việt Nam (nay là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) được thành lập và Đảng ta đã chọn ngày 20/10 hàng năm làm Ngày Phụ nữ Việt Nam, để tôn vinh những đóng góp và vai trò của phụ nữ. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa nhất. Lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa? Ngày 20/10 là dịp để ghi nhận và tôn vinh những đóng góp của phụ nữ trong gia đình, xã hội và kinh tế. Sau đây là một số lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa nhất: 1. Chúc mừng ngày Phụ nữ Việt Nam! Mong bạn luôn hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. 2. Gửi đến bạn những lời chúc tốt đẹp nhất! Bạn là nguồn cảm hứng cho mọi người xung quanh. 3. Chúc mẹ luôn mạnh khỏe và vui vẻ! Mẹ là người phụ nữ tuyệt vời nhất trong đời con. 4. Nhân ngày 20/10, chúc bạn luôn tự tin và xinh đẹp! Bạn xứng đáng với điều tốt đẹp nhất. 5. Cảm ơn bạn đã mang đến niềm vui cho cuộc sống! Chúc bạn luôn được yêu thương và trân trọng. 6. Chúc bạn có một ngày ý nghĩa bên những người thân yêu! Hãy luôn giữ nụ cười trên môi. 7. Mỗi ngày đều là ngày của bạn! Hy vọng bạn luôn tìm thấy niềm vui trong cuộc sống. 8. Chúc bạn luôn mạnh mẽ và kiên cường! Bạn có thể vượt qua mọi thử thách. 9. Gửi đến bạn tình yêu và sự trân trọng nhất! Bạn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng tôi. 10. Chúc bạn khám phá những điều mới mẻ và thú vị! Hãy sống hết mình với đam mê. 11. Ngày 20/10, chúc bạn luôn được bao quanh bởi tình yêu! Bạn là ánh sáng trong cuộc đời của nhiều người. 12. Chúc bạn có những khoảnh khắc đáng nhớ trong ngày hôm nay! Hãy tận hưởng những điều tốt đẹp. 13. Cảm ơn bạn đã là người bạn tuyệt vời! Chúc bạn luôn vui vẻ và hạnh phúc. 14. Chúc bạn luôn giữ vững ước mơ và khát vọng của mình! Đừng bao giờ từ bỏ! 15. Người phụ nữ mạnh mẽ như bạn xứng đáng với những điều tốt đẹp nhất! Chúc bạn luôn tỏa sáng. 16. Chúc bạn có sức khỏe dồi dào và tinh thần lạc quan! Hãy luôn yêu đời! 17. Gửi đến bạn những lời chúc chân thành nhất! Bạn là người phụ nữ tuyệt vời! 18. Chúc bạn luôn tìm thấy hạnh phúc trong những điều nhỏ bé! Cuộc sống sẽ thật đẹp nếu chúng ta biết trân trọng. 19. Ngày hôm nay là của bạn! Hãy tận hưởng nó và sống hết mình! 20. Chúc bạn luôn là nguồn động lực cho mọi người! Bạn làm cho thế giới này trở nên tốt đẹp hơn. Như vậy, trên đây là 20 lời chúc 20/10 ngắn gọn ý nghĩa nhất. 20/10 cũng là dịp để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy bình đẳng giới và quyền lợi của phụ nữ. Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện như thế nào? Theo Điều 18 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định về bình đẳng giới trong gia đình như sau: - Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. - Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. - Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. - Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. - Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình. Như vậy, nội dung bình đẳng giới trong gia đình sẽ được thể hiện như trên. Những hành vi nào bị cấm trong bình đẳng giới? Theo Điều 10 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới. - Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức. - Bạo lực trên cơ sở giới. - Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong bình đẳng giới sẽ nghiêm cấm cản trở việc thực hiện bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, bạo lực trên cơ sở giới tính và các hành vi khác.
Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay
Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng? Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay Tính đến ngày 28/01/2024, Việt Nam có tổng cộng 49 ngân hàng. Trong số đó, có 04 ngân hàng thuộc 100% vốn Nhà nước, 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 09 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 02 ngân hàng chính sách, 01 ngân hàng hợp tác xã và 02 ngân hàng liên doanh. Cụ thể Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay như sau: TT PHÂN LOẠI TÊN ĐẦY ĐỦ TÊN TIẾNG ANH BRAND NAME 1 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise VPBank 2 TMCP Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam BIDV 3 TMCP Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Vietcombank 4 TMCP Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade VietinBank 5 TMCP Ngân hàng TMCP Quân Đội Military Commercial Joint Stock Bank MBBANK 6 TMCP Ngân hàng TMCP Á Châu Asia Commercial Joint Stock Bank ACB 7 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank SHB 8 TMCP Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank Techcombank 9 TMNN Ngân hàng NN&PT Nông thôn Việt Nam Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Agribank 10 TMCP Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank HDBank 11 TMCP Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LienViet Commercial Joint Stock Bank LienVietPostBank 12 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc Tế Vietnam International Commercial Joint Stock Bank VIB 13 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank SeABank 14 NHCS Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Vietnam Bank for Social Policies VBSP 15 TMCP Ngân hàng TMCP Tiên Phong TienPhong Commercial Joint Stock Bank TPBank 16 TMCP Ngân hàng TMCP Phương Đông Orient Commercial Joint Stock Bank OCB 17 TMCP Ngân hàng TMCP Hàng Hải The Maritime Commercial Joint Stock Bank MSB 18 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Sacombank 19 TMCP Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Eximbank 20 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Sai Gon Commercial Joint Stock Bank SCB 21 NHCS Ngân hàng Phát triển Việt Nam Vietnam Development Bank VDB 22 TMCP Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Commercial Joint Stock Bank Nam A Bank 23 TMCP Ngân hàng TMCP An Bình An Binh Commercial Joint Stock Bank ABBANK 24 TMCP Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Public Vietnam Bank PVcomBank 25 TMCP Ngân hàng TMCP Bắc Á BAC A Commercial Joint Stock Bank Bac A Bank 26 100% NN Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam UOB Vietnam Limited UOB 27 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam Woori Bank Vietnam Limited Woori 28 100% NN Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam HSBC Bank Vietnam Limited HSBC 29 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam Standard Chartered Bank Vietnam Limited SCBVL 30 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Public Bank Việt Nam Public Bank Vietnam Limited PBVN 31 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam Shinhan Bank Vietnam Limited SHBVN 32 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc dân National Citizen bank NCB 33 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Á Viet A Commercial Joint Stock Bank VietABank 34 TMCP Ngân hàng TMCP Bản Việt Viet Capital Commercial Joint Stock Bank Viet Capital Bank 35 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Á DONG A Commercial Joint Stock Bank DongA Bank 36 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Vietnam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietbank 37 100% NN Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam ANZ Bank Vietnam Limited ANZVL 38 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank OceanBank 39 100% NN Ngân hàng TNHH MTV CIMB Việt Nam CIMB Bank Vietnam Limited CIMB 40 TMCP Ngân hàng TMCP Kiên Long Kien Long Commercial Joint Stock Bank Kienlongbank 41 NHLD Ngân hàng TNHH Indovina Indovina Bank Ltd. IVB 42 TMCP Ngân hàng TMCP Bảo Việt Bao Viet Joint Stock commercial Bank BAOVIET Bank 43 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Saigon Bank for Industry & Trade SAIGONBANK 44 NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Co-operative bank of VietNam Co-opBank 45 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu Global Petro Sole Member Limited Commercial Bank GPBank 46 NHLD Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Vietnam Russia Joint Venture Bank VRB 47 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng Construction Commercial One Member Limited Liability Bank CB 48 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Hong Leong Việt Nam Hong Leong Bank Vietnam Limited HLBVN 49 TMCP Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank PG Bank Như vậy, tổng cộng hiện nay Việt Nam có 49 ngân hàng. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Theo đó, sẽ có 5 hành vi trên bị cấm trong hoạt động ngân hàng, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an?
Cảnh sát biển là một lực lượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ vùng biển Việt Nam. Vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội hay Công an? Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an Theo Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở. - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. - Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Như vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội và được đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cảnh sát biển có nhiệm vụ gì? Theo Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. -. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Như vậy, cảnh sát biển có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích tình hình để đề xuất giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển, thực thi pháp luật, truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển và bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường và tài sản hợp pháp trên biển. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát biển? Theo Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển. - Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018. Như vậy, các hành vi nêu trên là hành vi bị cấm theo Luật Cảnh sát biển, nếu vi phạm sẽ có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ hành vi và mức độ vi phạm.
Các dịch vụ công tác xã hội từ ngày 15/10/2024
Ngày 30/8/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 110/2024/NĐ-CP về công tác xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2024. Theo đó, đã quy định cụ thể các dịch vụ công tác xã hội. Các dịch vụ công tác xã hội từ ngày 15/10/2024 Theo Điều 8 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định dịch vụ công tác xã hội gồm một hoặc nhiều dịch vụ sau: - Cung cấp các dịch vụ bảo vệ khẩn cấp + Đánh giá nguy cơ rủi ro, nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác. + Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng về chăm sóc y tế, nơi tạm trú an toàn, nước uống, thực phẩm, quần áo, đồ dùng thiết yếu và đi lại. - Cung cấp các dịch vụ chăm sóc, can thiệp, phục hồi và hỗ trợ phát triển + Đánh giá nhu cầu, sàng lọc, phân loại đối tượng; lập hồ sơ quản lý trường hợp. + Tư vấn, tham vấn, hỗ trợ tâm lý, phục hồi tâm lý cho đối tượng. + Trị liệu rối nhiễu tâm trí, trị liệu sang chấn, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất. + Can thiệp, bảo vệ, chăm sóc, phục hồi và hỗ trợ phát triển cho các đối tượng. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát, đánh giá các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. + Kết thúc kế hoạch can thiệp hỗ trợ đối tượng, lưu trữ hồ sơ quản lý đối tượng hoặc thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp mới (nếu đối tượng có nhu cầu). + Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng. + Kết nối cung cấp dịch vụ điều trị y tế, chăm sóc sức khỏe; kết nối chuyển gửi đối tượng đến cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc cơ sở khác nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng. + Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, văn hóa, thể thao, tôn giáo và hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe cho đối tượng. + Tổ chức dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tạo sinh kế, việc làm nhằm trợ giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng. + Hỗ trợ đối tượng thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc phù hợp. - Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực + Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội, phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, giáo dục kỹ năng làm cha mẹ; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên. + Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội. + Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu. - Cung cấp các dịch vụ phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tình trạng xâm hại, lạm dụng; bạo lực học đường, bạo lực giới và gia đình; ngược đãi và bóc lột lao động. - Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp, tòa án, phúc lợi xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chăm sóc người cao tuổi và người khuyết tật, giảm nghèo, phòng, chống ma túy, phát triển cộng đồng, công tác xã hội với người lao động và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Quản lý trường hợp đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở và ở cộng đồng. - Hỗ trợ phát triển cộng đồng + Liên hệ với người dân, chính quyền các cấp trong việc xác định các vấn đề của cộng đồng để xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp cộng đồng. + Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp công tác xã hội với các cơ quan có thẩm quyền. + Xây dựng mạng lưới nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện viên công tác xã hội. + Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về công tác xã hội. - Hỗ trợ đối tượng đủ điều kiện ra khỏi cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. - Tổ chức vận động nguồn lực thực hiện hoạt động công tác xã hội. Như vậy, so với trước đây chưa có quy định liệt kê cụ thể thì kể từ ngày 15/10/2025 sẽ có các dịch vụ trên là dịch vụ công tác xã hội. 6 hành vi bị nghiêm cấm trong công tác xã hội Theo Điều 10 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Cung cấp, công bố, tiết lộ, phá hủy thông tin, dữ liệu cá nhân của đối tượng mà không được sự đồng ý của đối tượng hoặc người giám hộ hoặc người đại diện trừ trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. - Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội để trục lợi chế độ, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân. - Thu các khoản chi phí, lợi ích ngoài khoản thù lao và chi phí được thoả thuận thống nhất với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, sẽ có 6 hành vi nêu trên là hành vi bị nghiêm cấm trong công tác xã hội và các dịch vụ công tác xã hội. Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ ngày 15/10/2024 Theo Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện hành nghề công tác xã hội như sau: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định này và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Theo đó, người có đủ các điều kiện theo quy định trên thì mới được hành nghề công tác xã hội. Xem chi tiết tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ 15/10/2024
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất
Ngày 20/8/2024 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định 21 hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất Theo Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán bao gồm: (1) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm. (2) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (sau đây gọi là đơn vị được kiểm toán) cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. (3) Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (6) Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm toán. (7) Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. (8) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán. (9) Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. (10) Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm toán. (11) Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đẳng kết luận, kiến nghị kiểm toán. (12) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán không đúng mục đích. (13) Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. (14) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình kiểm toán, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định; cản trở, can thiệp trái quy định vào việc kiểm toán. (15) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán. (16) Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. (17) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc. (18) Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. (19) Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. (20) Không kịp thời thay đổi thành viên Đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên Đoàn kiểm toán không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Đoàn kiểm toán. (21) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày 20/8/2024 thì thực hiện 21 hành vi trên sẽ là thực hiện hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định nào? Ngày 28/2/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Điều 3 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định về áp dụng quy định của pháp luật đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước như sau: - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Luật Ngân sách nhà nước 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với các vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước thì sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Nội dung kiểm toán nhà nước bao gồm những gì? Theo Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về nội dung kiểm toán như sau: - Nội dung kiểm toán bao gồm: + Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán; + Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện; + Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. - Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Như vậy, kiểm toán nhà nước sẽ bao gồm 3 nội dung chính như quy định trên, ngoài ra Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán mà quyết định nội dung kiểm toán.