Đề xuất người bệnh hiểm nghèo được vượt tuyến không cần giấy chuyển viện
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2024 đang được lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương và dự kiến trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 8. Theo đó, Bộ Y tế đề xuất người mắc bệnh hiểm nghèo, hiếm, nặng được chuyển thẳng cơ sở y tế tuyến trên, không cần theo trình tự khám, chữa bệnh BHYT. Thực tế hiện nay, với người bệnh nan y, tuyến y tế xã và huyện không thể điều trị nhưng người bệnh vẫn phải làm theo thủ tục, đến các cơ sở y tế để làm giấy tờ chuyển tuyến mới được hưởng bảo hiểm y tế. Điều này gây phiền hà, thậm chí nhiều người bệnh không đủ kiên nhẫn, thời gian chờ đợi mà phải bỏ tiền túi khám dịch vụ, mất đi quyền lợi hưởng bảo hiểm y tế (BHYT). Theo đó, Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sẽ được trình Quốc tại Kỳ họp thứ 8 vào tháng 10 tới đây. Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/23/du-thao-luat-bhxh-lan-2.pdf Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi (Lần 02) Trong dự thảo Luật, Bộ Y tế đề xuất đối với nhóm người bệnh hiểm nghèo, bệnh hiếm, bệnh nặng có thể đến thẳng cơ sở y tế có chuyên môn để được khám chữa bệnh mà không cần chuyển tuyến. Cùng với đó, sửa đổi quy định về khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến và không đúng tuyến (thông tuyến) được cập nhật theo cấp chuyên môn kỹ thuật của Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023, trên cơ sở giữ ổn định tỉ lệ hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật hiện hành. Theo Bộ trưởng Bộ Y tế, dự thảo Luật đã bổ sung một số đối tượng cần được Nhà nước hỗ trợ để tăng bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân, như: Dân quân thường trực, người tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc theo quy định của Chính phủ; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước… Như vậy, nếu Dự thảo được thông qua thì bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh hiếm, bệnh nặng có thể đến thẳng cơ sở y tế có chuyên môn để được khám chữa bệnh mà không cần chuyển tuyến. Điều này vừa thuận tiện cho người dân, vừa tránh phát sinh khám chữa bệnh trùng lặp hai lần. Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/23/du-thao-luat-bhxh-lan-2.pdf Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi (Lần 02) Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ BHYT hiện hành Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế như sau: - Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; - Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; - Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Bệnh hiểm nghèo là gì? Mắc bệnh hiểm nghèo có được trợ cấp gì không?
Bệnh hiểm nghèo là các bệnh mà bất kỳ ai cũng không muốn mắc phải, khi mắc các bệnh hiểm nghèo. Người bệnh phải rất khó khăn để cứu chữa và rất tốn kém cho chữa trị, vậy người mắc bệnh hiểm nghèo có được trợ cấp? 1. Bệnh hiểm nghèo là gì? Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị. Danh mục bệnh hiểm nghèo được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 1. Ung thư 16. Teo cơ tiến triển 30. Bệnh Lupus ban đỏ 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 3. Phẫu thuật động mạch vành 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 32. Bệnh lao phổi tiến triển 4. Phẫu thuật thay van tim 19. Thiếu máu bất sản 33. Bỏng nặng 5. Phẫu thuật động mạch chủ 20. Liệt hai chi 34. Bệnh cơ tim 6. Đột quỵ 21. Mù hai mắt 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 7. Hôn mê 22. Mất hai chi 36. Tăng áp lực động mạch phổi 8. Bệnh xơ cứng rải rác 23. Mất thính lực 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 24. Mất khả năng phát âm 38. Chấn thương sọ não nặng 10. Bệnh Parkinson 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 39. Bệnh chân voi 11. Viêm màng não do vi khuẩn 26. Suy thận 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 12. Viêm não nặng 27. Bệnh nang tủy thận 41. Ghép tủy 13. U não lành tính 28. Viêm tụy mãn tính tái phát 42. Bại liệt 14. Loạn dưỡng cơ 29. Suy gan 15. Bại hành tủy tiến triển 2. Mức hưởng BHYT của người bị bệnh hiểm nghèo Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định mức hưởng BHYT đối với người mắc bệnh hiểm nghèo như sau: Theo đó, người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 Luật này thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau: - 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; Người có công với cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi; - 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; - 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; - 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. Lưu ý: Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Ngoài ra, Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định người thuộc hộ gia đình nghèo; Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được quỹ BHYT thanh toán 100% khi đi khám, chữa bệnh BHYT. Nếu người mắc bệnh hiểm nghèo thuộc các đối tượng nêu trên sẽ được BHYT chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức cao nhất mà mình thuộc diện chi trả. 3. Người mắc bệnh hiểm nghèo được trợ cấp hằng tháng 01 triệu đồng Tại Quyết định 139/2002/QĐ-TTg (sửa đổi bởi Quyết định 14/2012/QĐ-TTg) quy định đối tượng được hưởng trợ cấp khi khám bệnh, chữa bệnh gồm: - Người thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Chính phủ; - Đồng bào dân tộc thiểu số, đang sinh sống ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; - Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước; - Người mắc bệnh ung thư, các bệnh hiểm nghèo khác gặp khó khăn không đủ khả năng chi trả viện phí. Theo đó, người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo và nhân dân các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được: - Hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày. - Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ. - Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo. - Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng phải cùng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật đối với người bệnh phải cùng chi trả từ 100.000 đồng trở lên. - Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí được hỗ trợ thanh toán một phần viện phí đối với người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh thì thanh toán viện phí theo quy định hiện hành.
Bệnh hiểm nghèo là gì? Thủ tục xin cấp BHYT bệnh hiểm nghèo
Trước tình hình bệnh tật gây nguy hiểm đến tính mạng ngày càng gia tăng như ung thư, tim mạch, thận… đang là mối lo chung của toàn xã hội. Khi mà, người mắc bệnh hiểm nghèo vừa phải đối mặt với căn bệnh hủy hoại sức khỏe nặng nề lại phải đối diện với chi phí điều trị phải bỏ ra không hề nhỏ. Như vậy, Bệnh hiểm nghèo là gì? Thủ tục xin cấp BHYT bệnh hiểm nghèo như thế nào? Bệnh hiểm nghèo là gì? Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2021/NĐ-CP, người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư giai đoạn cuối, bại liệt, phong hủi, lao đa kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim từ độ 3 trở lên, suy thận từ độ 4 trở lên, người bị nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, hoặc các bệnh khác có xác nhận là bệnh hiểm nghèo của cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên. Hiểu đơn giản, bệnh hiểm nghèo là các bệnh nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, khó có phương thức chữa trị. Trong đó, sự nguy hiểm đến tính mạng có thể gây ra bởi các yếu tố sau: - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ thể người bệnh. - Diễn tiến qua giai đoạn sau nhanh chóng. - Bệnh diễn tiến từ từ, nhưng khó điều trị, có nguy cơ cao gây ra suy yếu, tật nguyền hoặc tử vong. Ngoài ra, bệnh hiểm nghèo đòi hỏi kỹ thuật điều trị cao, thuốc, hóa chất cao cấp, liệu trình kéo dài, khả năng điều trị thành công hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: nguyên nhân gây ra bệnh, tình trạng bệnh, sức khỏe và cơ địa của người bệnh. Thủ tục xin cấp BHYT bệnh hiểm nghèo Bước 1: Người tham gia BHYT lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT và Mẫu số 2, hoặc Mẫu số 3 (người tham gia BHYT hộ gia đình), ban hành kèm Nghị định 146/2018/NĐ-CP cho các nhóm đối tượng sau: - Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHYT cho người lao động theo Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại Khoản 15, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP - Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý tại Khoản 1, Điều 1 và Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP; - Người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định, cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT dựa trên giấy ra viện do cơ sở KCB nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng. UBND xã lập danh sách đối tượng theo quy định tại Điều 2; Các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16, 17 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP; các khoản 1, 2, 4, Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Bước 2: Người tham gia BHYT nộp cơ quan BHXH và chờ ký trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ BHYT theo Mẫu 4, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Bước 3: Bộ phận một cửa của Cơ quan BHXH tỉnh, huyện thực hiện kiểm tra tờ khai, điều chỉnh thông tin, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ BHYT theo mẫu và ký. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, tổ chức BHYT phải chuyển thẻ BHYT cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia BHYT. Mức hỗ trợ BHYT dành cho bệnh hiểm nghèo Theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, mức hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) dành cho bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo khi tham gia BHYT như sau: Mức hưởng BHYT cho bệnh hiểm nghèo khi khám đúng tuyến Bệnh nhân hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh với các đối tượng sau: - Quân nhân, sĩ quan chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ. - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật, học viên công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân. - Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân. - Học viên cơ yếu hưởng chế độ, chính sách theo chế độ của học viên ở các trường quân đội, công an. - Người có công với cách mạng, cựu chiến binh. - Trẻ em dưới 6 tuổi. - Người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội mỗi tháng. - Người thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn… - Thân nhân của người có công với cách mạng. - Khám chữa bệnh 01 lần thấp hơn mức do Chính phủ quy định, khám chữa bệnh tại tuyến xã. - Người có thời gian tham gia BHYT từ 05 năm liên tục trở lên, có số tiền chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở. Đối tượng được chi trả 95% chi phí khám chữa bệnh: - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng. - Thân nhân với người có công với cách mạng (trừ mẹ đẻ, cha đẻ, vợ/chồng, con của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ). - Người thuộc hộ cận nghèo. Hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh: Đối tượng còn lại. Mức hưởng BHYT cho bệnh hiểm nghèo khi khám trái tuyến Người mắc bệnh hiểm nghèo khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế trái tuyến tại các tuyến bệnh viện sẽ được nhận mức hưởng như sau: - Bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú. - Bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú. - Bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí khám chữa bệnh.
Người lao động mắc bệnh hiểm nghèo khi đang tham BHXH nên làm gì để đảm bảo quyền lợi tối ưu?
Người lao động đang làm việc, đã tham gia BHXH được nhiều năm, sắp đến tuổi nghỉ hưu thì phát hiện mình bị mắc bệnh hiểm nghèo vậy có nên lựa chọn nghỉ việc hưởng BHXH một lần để được hưởng số tiền cao hơn hay cứ tiếp tục tham gia BHXH? Trong trường hợp chưa nghỉ hưu mà chết hay mới hưởng được vài tháng lương hưu thì chết có bị thiệt về quyền lợi hay không? 1. Điều kiện hưởng BHXH một lần Theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH 2014, điều kiện hưởng BHXH một lần được quy định như sau: “1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật BHXH 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Ra nước ngoài để định cư; c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.” Vậy, nếu người lao động chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, có hơn 20 năm (hoặc 15 năm) đóng BHXH mắc bệnh hiểm nghèo, muốn hưởng BHXH một lần thì đối chiếu với điểm c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH 2014. Bệnh được hưởng chế độ BHXH một lần được quy định chi tiết tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT và được bổ sung, sửa đổi tại Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT như sau: “Trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”. Người lao động bị bệnh thuộc trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần theo quy định trên có thể làm thủ tục để được hưởng BHXH một lần mà không cần tiếp tục tham gia BHXH hay chờ hưởng lương hưu. * Mức hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH 2014 như sau: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.” 2. Người lao động đang tham gia BHXH thì chết Trong trường hợp người lao động bị bệnh không thuộc trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần hoặc chưa kịp làm thủ tục hưởng BHXH một lần mà người lao động chết thì thân nhân của người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau: 1. Chế độ mai táng phí bằng 10 lần lương cơ sở theo quy định tại Điều 66 Luật BHXH 2014. 2. Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 67 Luật BHXH 2014 hoặc được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật BHXH 2014. Trường hợp người lao động không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định hoặc thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) thì được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật BHXH 2014 như sau: “Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.” Như vậy, mức trợ cấp tuất một lần có cách tính tương tự mức hưởng BHXH một lần. Trong trường hợp này, thân nhân người lao động không sợ thiệt về quyền lợi nếu chưa kịp hưởng BHXH một lần mà chết. 3. Người lao động đang hưởng lương hưu thì chết Trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau: 1. Chế độ mai táng phí bằng 10 lần lương cơ sở theo quy định tại Điều 66 Luật BHXH 2014. 2. Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 67 Luật BHXH 2014 hoặc được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật BHXH 2014. Trường hợp người lao động không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định hoặc thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) thì được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật BHXH 2014 như sau: “Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.” Trong trường hợp này, thân nhân người lao động có thể cân nhắc lựa chọn hưởng BHXH một lần đối với người người lao động thuộc trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần để đảm bảo quyền lợi tối ưu.
Người bị mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự?
Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định quan trọng trong Bộ luật Hình sự nhằm tạo quyền lợi cho các đối tượng đã phạm tội nhưng có hành động hối cải, ngăn chặn kịp thời hậu quả hoặc thể trạng, năng lực bị hạn chế so với người thường. Những trường hợp trên sẽ được Nhà nước ân hồng xem xét miễn trách nhiệm. Vậy người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự? 1. Người bị mắc bệnh hiểm nghèo trong quá trình chấp hành án Trong quá trình người chấp hành án phạt tù mà phạm nhân mắc phải một số chứng bệnh được quy định là mắc bệnh hiểm nghèo thì theo khoản 4, Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC là người đang bị mắc một trong các bệnh như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng sẽ được xem xét giảm hình phạt tù. 2. Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự? Cụ thể tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định miễn trách nhiệm hình sự là việc miễn truy cứu TNHS cho người phạm tội “Nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”. Theo đó, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: - Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; - Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; - Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. Do đó, người bị mắc bệnh hiểm nghèo sẽ được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu bệnh của người này dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa. 3. Những loại bệnh nào được xem là bệnh hiểm nghèo? Các loại bệnh hiểm nghèo được xem xét miễn trách nhiệm hình sự vẫn chưa được các văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể. Tuy nhiên, trong một số văn bản pháp luật khác đã có những quy định về vấn đề này như Danh mục các loại bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015 có liệt kê 42 loại bệnh, bao gồm: Danh mục Bệnh hiểm nghèo 1. Ung thư 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 3. Phẫu thuật động mạch vành 4. Phẫu thuật thay van tim 5. Phẫu thuật động mạch chủ 6. Đột quỵ 7. Hôn mê 8. Bệnh xơ cứng rải rác 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 10. Bệnh Parkinson 11. Viêm màng não do vi khuẩn 12. Viêm não nặng 13. U não lành tính 14. Loạn dưỡng cơ 15. Bại hành tủy tiến triển 16. Teo cơ tiến triển 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 19. Thiếu máu bất sản 20. Liệt hai chi 21. Mù hai mắt 22. Mất hai chi 23. Mất thính lực 24. Mất khả năng phát âm 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 26. Suy thận 27. Bệnh nang tủy thận 28. Viêm tụy mãn tính tái phát 29. Suy gan 30. Bệnh Lupus ban đỏ 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 32. Bệnh lao phổi tiến triển 33. Bỏng nặng 34. Bệnh cơ tim 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 36. Tăng áp lực động mạch phổi 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 38. Chấn thương sọ não nặng 39. Bệnh chân voi 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 41. Ghép tủy 42. Bại liệt Mặc dù không có văn bản hướng dẫn cụ thể bệnh hiểm nghèo hiện nay để được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo nhưng có thể căn cứ 42 loại bệnh trên thì người mắc bệnh có thể được miễn truy cứu trách nhiệm nếu không còn nguy hiểm cho xã hội.
Người mắc bệnh hiểm nghèo có được giảm thời gian chấp hành án treo?
Án treo là gì? Điều kiện để được giảm thời gian chấp hành án treo là gì? Mắc bệnh hiểm nghèo có thể được giảm thời gian chấp hành án treo hay không? Thế nào là án treo? Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về khái niệm án treo cụ thể như sau: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Theo đó, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Dựa vào quy định trên có thể thấy được rằng án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm. Quy định pháp luật về án treo theo BLHS 2015 Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo cụ thể như sau: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của BLHS 2015. Vậy người mắc bệnh hiểm nghèo có được giảm thời gian chấp hành án treo không? Tại khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có quy định về điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo như sau: Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại. Khoản 1 Điều 8 quy định: Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau: (1) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo; (2) Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. (3) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản. Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có hành động như: - Giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; - Cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng của nhà nước, tập thể, công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; - Có sáng kiến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận. Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: - Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; - HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.
Công chức xin thôi việc do mắc bệnh hiểm nghèo thì sẽ được hưởng các trợ cấp gì?
Theo Luật cán bộ, công chức 2008 Điều 59. Thôi việc đối với công chức 1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Do sắp xếp tổ chức; b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này. ... Theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP Điều 3. Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau: 1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. 2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức. ... NHƯ VẬY, công chức thôi việc do mắc bệnh hiểm nghèo là nằm trong trường hợp có đơn xin nghỉ việc theo nguyện vọng và được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền. Việc nghỉ như trên được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP. Điều 5. Trợ cấp thôi việc Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần?
Anh chị cho em hỏi, trường hợp đã đóng BHXH trên 20 năm nhưng không may bị mắc bệnh hiểm nghèo nên muốn xin nghỉ hưởng trợ cấp 1 lần. Vậy hồ sơ để được trợ cấp như thế nào?
Danh mục bệnh hiểm nghèo trong Hình sự, Quân đội, Thuế
Danh mục bệnh hiểm nghèo Pháp luật Việt Nam quy định bệnh hiểm nghèo là một trong những trường hợp được hưởng những chính sách đặc biệt của Nhà nước, dưới đây là một số quy định cụ thể về vấn đề này: * Trong Hình sự: Hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP thì “Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạnh, khó có phương thức chữa trị. Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: “…a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;…” Theo nội dung mình tìm hiểu được thì hiện tại không có văn bản cụ thể quy định về bệnh hiểm nghèo áp dụng cho đối tượng là tội phạm mà hiện tại quy định về các bệnh hiểm nghèo được quy định tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân. Cụ thể: Mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh như: - Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng. * Trong lĩnh vực thuế xuất, nhập khẩu: Ngoài ra, tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo có giá trị hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm DANH MỤC BỆNH HIỂM NGHÈO (Kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ) 1. Ung thư 16. Teo cơ tiến triển 30. Bệnh Lupus ban đỏ 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 3. Phẫu thuật động mạch vành 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 32. Bệnh lao phổi tiến triển 4. Phẫu thuật thay van tim 19. Thiếu máu bất sản 33. Bỏng nặng 5. Phẫu thuật động mạch chủ 20. Liệt hai chi 34. Bệnh cơ tim 6. Đột quỵ 21. Mù hai mắt 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 7. Hôn mê 22. Mất hai chi 36. Tăng áp lực động mạch phổi 8. Bệnh xơ cứng rải rác 23. Mất thính lực 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 24. Mất khả năng phát âm 38. Chấn thương sọ não nặng 10. Bệnh Parkinson 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 39. Bệnh chân voi 11. Viêm màng não do vi khuẩn 26. Suy thận 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 12. Viêm não nặng 27. Bệnh nang tủy thận 41. Ghép tủy 13. U não lành tính 28. Viêm tụy mãn tính tái phát 42. Bại liệt 14. Loạn dưỡng cơ 29. Suy gan 15. Bại hành tủy tiến triển * Trong quân đội Thông tư 26/2014/TT-BQP về Danh mục bệnh hiểm nghèo, Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội gồm: 1. Các bệnh ung thư Gồm ung thư các loại đã hoặc chưa được điều trị, phát triển đến giai đoạn cuối (tại chỗ khối u xâm lấn rộng, đã có di căn ở nhiều nơi trong cơ thể, có nhiều biến chứng, thể trạng suy kiệt, nằm một chỗ). Tiên lượng xấu, thời gian sống còn ngắn. 2. Các bệnh hệ thần kinh - Các tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiều nguyên nhân để lại di chứng không hồi phục: Liệt vận động tứ chi, liệt hai chi dưới, không còn khả năng tự ngồi dậy đi lại được, cơ thể suy kiệt, phải có người chăm sóc y tế thường xuyên liên tục. - Tình trạng sa sút trí tuệ nặng, mất trí nhớ hoàn toàn, trạng thái mất vỏ não phải chăm sóc y tế liên tục, thường xuyên. - Mất trí hoàn toàn, trạng thái mất não sau chấn thương sọ não. - Bệnh Parkinson giai đoạn di chứng, phải có người chăm sóc y tế. - Động kinh cơn lớn (toàn bộ), cơn rất mau hoặc liên tục. 3. Các bệnh về gan Xơ gan giai đoạn mất bù: Có cổ trướng mức độ lớn, thường xuyên; biến chứng chảy máu tiêu hoá do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, tái phát nhiều lần; hội chứng não - gan - thận; cơ thể suy kiệt nặng, không còn khả năng tự phục vụ. 4. Các bệnh hệ tiết niệu Suy thận mạn giai đoạn 4 mất bù phải lọc máu chu kỳ từ 12 giờ lọc/1 tuần trở lên, thiếu máu nặng, có biến chứng xuất huyết dưới da, tiêu hóa nhiều lần; cơ thể suy kiệt nặng, cần có người giúp đỡ. 5. Các bệnh chuyển hoá Đái tháo đường týp I, II giai đoạn cuối, đã có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần có người giúp đỡ thường xuyên. 6. Các bệnh hệ hô hấp Các bệnh phổi mạn tính (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-COPD; khí phế thũng đa tuyến nang týp A; xơ phổi, bụi phổi rộng; lao xơ hang, có BK kháng thuốc) đã chuyển sang giai đoạn mất bù, có nhiều biến chứng nặng nề như: Suy hô hấp mất bù với những đợt bùng phát nặng, thường xuyên; cơ thể suy kiệt nặng; mất khả năng tự phục vụ. 7. Các bệnh hệ tuần hoàn Suy tim độ 4 mất bù hoàn toàn do nhiều nguyên nhân khác nhau, không hồi phục khi điều trị; khó thở thường xuyên, không tự đi lại được. 8. Các bệnh hệ cơ, xương, khớp Bệnh nhược cơ, điều trị không hiệu quả, phải thở máy dài ngày. Các bệnh khớp đã có di chứng biến dạng và cứng nhiều khớp, hạn chế vận động toàn thân, không đi lại được, mất khả năng tự phục vụ. 9. Hội chứng suy giảm miễn dịch Nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn có triệu chứng lâm sàng (AIDS), cơ thể suy kiệt nặng. Có mems nào tìm được văn bản cụ thể về vấn đề khác không chia sẻ dưới topic này nhé!
Em trai bị bệnh hiểm nghèo có được đăng ký giảm trừ gia cảnh?
Tiết d.4 Điểm d và Tiết đ.1 Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 9. Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: 1. Giảm trừ gia cảnh … d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột; d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4 Điểm d Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại Tiết đ.1.1 Điểm đ Khoản 1 Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).” Căn cứ quy định trên, không được đăng ký giảm trừ người phụ thuộc đối với trường hợp em trai bị bệnh hiểm nghèo nhưng đang sống chung với bố mẹ (bố mẹ còn trong độ tuổi lao động).
Điều kiện được hưởng hỗ trợ chi phí điều trị bệnh hiểm nghèo
Xin hỏi trường hợp trẻ em là học sinh (trường tiểu học xã Vĩnh Phúc, huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà Giang) bị ung thư. Gia đình bé không thuộc hộ nghèo, nhưng gia đình bé có thể làm đơn xin hố trợ chi phí điều trị bệnh hiểm nghèo cho bé không ạ?
42 bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế TNCN
Theo đó, các bệnh hiểm nghèo sau đây được xét giảm thuế TNCN: 1. Ung thư 16. Teo cơ tiến triển 30. Bệnh Lupus ban đỏ 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 3. Phẫu thuật động mạch vành 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 32. Bệnh lao phổi tiến triển 4. Phẫu thuật thay van tim 19. Thiếu máu bất sản 33. Bỏng nặng 5. Phẫu thuật động mạch chủ 20. liệt hai chi 34. Bệnh cơ tim 6. Đột quỵ 21. Mù hai mắt 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 7. Hôn mê 22. Mất hai chi 36. Tăng áp lực động mạch phổi 8. Bệnh xơ cứng rải rác 23. Mất thính lực 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 24. Mất khả năng phát âm 38. Chấn thương sọ não nặng 10. Bệnh Parkinson 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 39. Bệnh chân voi 11. Viêm màng não do vi khuẩn 26. Suy thận 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 12. Viêm não nặng 27. Bệnh nang tuỷ thận 41. Ghép tuỷ 13. U não lành tính 28. Viêm tuỵ mãn tính tái phát 42. Bại liệt 14. Loạn dưỡng cơ 29. Suy gan 15. Bại hành tuỷ tiến triển Danh mục này được áp dụng từ năm 2014 đến khi Bộ Y tế có văn bản chính thức quy định, hướng dẫn về Danh mục bệnh hiềm nghèo thì việc xét giảm thuế TNCN đối với cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo Danh mục bệnh hiểm nghèo do Bộ Y tế quy định. Căn cứ theo Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015.
Đề xuất người bệnh hiểm nghèo được vượt tuyến không cần giấy chuyển viện
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2024 đang được lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương và dự kiến trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 8. Theo đó, Bộ Y tế đề xuất người mắc bệnh hiểm nghèo, hiếm, nặng được chuyển thẳng cơ sở y tế tuyến trên, không cần theo trình tự khám, chữa bệnh BHYT. Thực tế hiện nay, với người bệnh nan y, tuyến y tế xã và huyện không thể điều trị nhưng người bệnh vẫn phải làm theo thủ tục, đến các cơ sở y tế để làm giấy tờ chuyển tuyến mới được hưởng bảo hiểm y tế. Điều này gây phiền hà, thậm chí nhiều người bệnh không đủ kiên nhẫn, thời gian chờ đợi mà phải bỏ tiền túi khám dịch vụ, mất đi quyền lợi hưởng bảo hiểm y tế (BHYT). Theo đó, Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sẽ được trình Quốc tại Kỳ họp thứ 8 vào tháng 10 tới đây. Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/23/du-thao-luat-bhxh-lan-2.pdf Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi (Lần 02) Trong dự thảo Luật, Bộ Y tế đề xuất đối với nhóm người bệnh hiểm nghèo, bệnh hiếm, bệnh nặng có thể đến thẳng cơ sở y tế có chuyên môn để được khám chữa bệnh mà không cần chuyển tuyến. Cùng với đó, sửa đổi quy định về khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến và không đúng tuyến (thông tuyến) được cập nhật theo cấp chuyên môn kỹ thuật của Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023, trên cơ sở giữ ổn định tỉ lệ hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật hiện hành. Theo Bộ trưởng Bộ Y tế, dự thảo Luật đã bổ sung một số đối tượng cần được Nhà nước hỗ trợ để tăng bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân, như: Dân quân thường trực, người tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc theo quy định của Chính phủ; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước… Như vậy, nếu Dự thảo được thông qua thì bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh hiếm, bệnh nặng có thể đến thẳng cơ sở y tế có chuyên môn để được khám chữa bệnh mà không cần chuyển tuyến. Điều này vừa thuận tiện cho người dân, vừa tránh phát sinh khám chữa bệnh trùng lặp hai lần. Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/23/du-thao-luat-bhxh-lan-2.pdf Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi (Lần 02) Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ BHYT hiện hành Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế như sau: - Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; - Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; - Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Bệnh hiểm nghèo là gì? Mắc bệnh hiểm nghèo có được trợ cấp gì không?
Bệnh hiểm nghèo là các bệnh mà bất kỳ ai cũng không muốn mắc phải, khi mắc các bệnh hiểm nghèo. Người bệnh phải rất khó khăn để cứu chữa và rất tốn kém cho chữa trị, vậy người mắc bệnh hiểm nghèo có được trợ cấp? 1. Bệnh hiểm nghèo là gì? Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị. Danh mục bệnh hiểm nghèo được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 1. Ung thư 16. Teo cơ tiến triển 30. Bệnh Lupus ban đỏ 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 3. Phẫu thuật động mạch vành 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 32. Bệnh lao phổi tiến triển 4. Phẫu thuật thay van tim 19. Thiếu máu bất sản 33. Bỏng nặng 5. Phẫu thuật động mạch chủ 20. Liệt hai chi 34. Bệnh cơ tim 6. Đột quỵ 21. Mù hai mắt 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 7. Hôn mê 22. Mất hai chi 36. Tăng áp lực động mạch phổi 8. Bệnh xơ cứng rải rác 23. Mất thính lực 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 24. Mất khả năng phát âm 38. Chấn thương sọ não nặng 10. Bệnh Parkinson 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 39. Bệnh chân voi 11. Viêm màng não do vi khuẩn 26. Suy thận 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 12. Viêm não nặng 27. Bệnh nang tủy thận 41. Ghép tủy 13. U não lành tính 28. Viêm tụy mãn tính tái phát 42. Bại liệt 14. Loạn dưỡng cơ 29. Suy gan 15. Bại hành tủy tiến triển 2. Mức hưởng BHYT của người bị bệnh hiểm nghèo Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định mức hưởng BHYT đối với người mắc bệnh hiểm nghèo như sau: Theo đó, người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 Luật này thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau: - 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; Người có công với cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi; - 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; - 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; - 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. Lưu ý: Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Ngoài ra, Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định người thuộc hộ gia đình nghèo; Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được quỹ BHYT thanh toán 100% khi đi khám, chữa bệnh BHYT. Nếu người mắc bệnh hiểm nghèo thuộc các đối tượng nêu trên sẽ được BHYT chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức cao nhất mà mình thuộc diện chi trả. 3. Người mắc bệnh hiểm nghèo được trợ cấp hằng tháng 01 triệu đồng Tại Quyết định 139/2002/QĐ-TTg (sửa đổi bởi Quyết định 14/2012/QĐ-TTg) quy định đối tượng được hưởng trợ cấp khi khám bệnh, chữa bệnh gồm: - Người thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Chính phủ; - Đồng bào dân tộc thiểu số, đang sinh sống ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; - Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước; - Người mắc bệnh ung thư, các bệnh hiểm nghèo khác gặp khó khăn không đủ khả năng chi trả viện phí. Theo đó, người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo và nhân dân các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được: - Hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày. - Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ. - Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo. - Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng phải cùng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật đối với người bệnh phải cùng chi trả từ 100.000 đồng trở lên. - Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí được hỗ trợ thanh toán một phần viện phí đối với người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh thì thanh toán viện phí theo quy định hiện hành.
Bệnh hiểm nghèo là gì? Thủ tục xin cấp BHYT bệnh hiểm nghèo
Trước tình hình bệnh tật gây nguy hiểm đến tính mạng ngày càng gia tăng như ung thư, tim mạch, thận… đang là mối lo chung của toàn xã hội. Khi mà, người mắc bệnh hiểm nghèo vừa phải đối mặt với căn bệnh hủy hoại sức khỏe nặng nề lại phải đối diện với chi phí điều trị phải bỏ ra không hề nhỏ. Như vậy, Bệnh hiểm nghèo là gì? Thủ tục xin cấp BHYT bệnh hiểm nghèo như thế nào? Bệnh hiểm nghèo là gì? Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2021/NĐ-CP, người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư giai đoạn cuối, bại liệt, phong hủi, lao đa kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim từ độ 3 trở lên, suy thận từ độ 4 trở lên, người bị nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, hoặc các bệnh khác có xác nhận là bệnh hiểm nghèo của cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên. Hiểu đơn giản, bệnh hiểm nghèo là các bệnh nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, khó có phương thức chữa trị. Trong đó, sự nguy hiểm đến tính mạng có thể gây ra bởi các yếu tố sau: - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ thể người bệnh. - Diễn tiến qua giai đoạn sau nhanh chóng. - Bệnh diễn tiến từ từ, nhưng khó điều trị, có nguy cơ cao gây ra suy yếu, tật nguyền hoặc tử vong. Ngoài ra, bệnh hiểm nghèo đòi hỏi kỹ thuật điều trị cao, thuốc, hóa chất cao cấp, liệu trình kéo dài, khả năng điều trị thành công hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: nguyên nhân gây ra bệnh, tình trạng bệnh, sức khỏe và cơ địa của người bệnh. Thủ tục xin cấp BHYT bệnh hiểm nghèo Bước 1: Người tham gia BHYT lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT và Mẫu số 2, hoặc Mẫu số 3 (người tham gia BHYT hộ gia đình), ban hành kèm Nghị định 146/2018/NĐ-CP cho các nhóm đối tượng sau: - Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHYT cho người lao động theo Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại Khoản 15, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP - Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý tại Khoản 1, Điều 1 và Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP; - Người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định, cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT dựa trên giấy ra viện do cơ sở KCB nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng. UBND xã lập danh sách đối tượng theo quy định tại Điều 2; Các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16, 17 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP; các khoản 1, 2, 4, Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Bước 2: Người tham gia BHYT nộp cơ quan BHXH và chờ ký trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ BHYT theo Mẫu 4, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Bước 3: Bộ phận một cửa của Cơ quan BHXH tỉnh, huyện thực hiện kiểm tra tờ khai, điều chỉnh thông tin, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ BHYT theo mẫu và ký. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, tổ chức BHYT phải chuyển thẻ BHYT cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia BHYT. Mức hỗ trợ BHYT dành cho bệnh hiểm nghèo Theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, mức hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) dành cho bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo khi tham gia BHYT như sau: Mức hưởng BHYT cho bệnh hiểm nghèo khi khám đúng tuyến Bệnh nhân hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh với các đối tượng sau: - Quân nhân, sĩ quan chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ. - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật, học viên công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân. - Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân. - Học viên cơ yếu hưởng chế độ, chính sách theo chế độ của học viên ở các trường quân đội, công an. - Người có công với cách mạng, cựu chiến binh. - Trẻ em dưới 6 tuổi. - Người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội mỗi tháng. - Người thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn… - Thân nhân của người có công với cách mạng. - Khám chữa bệnh 01 lần thấp hơn mức do Chính phủ quy định, khám chữa bệnh tại tuyến xã. - Người có thời gian tham gia BHYT từ 05 năm liên tục trở lên, có số tiền chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở. Đối tượng được chi trả 95% chi phí khám chữa bệnh: - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng. - Thân nhân với người có công với cách mạng (trừ mẹ đẻ, cha đẻ, vợ/chồng, con của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ). - Người thuộc hộ cận nghèo. Hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh: Đối tượng còn lại. Mức hưởng BHYT cho bệnh hiểm nghèo khi khám trái tuyến Người mắc bệnh hiểm nghèo khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế trái tuyến tại các tuyến bệnh viện sẽ được nhận mức hưởng như sau: - Bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú. - Bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú. - Bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí khám chữa bệnh.
Người lao động mắc bệnh hiểm nghèo khi đang tham BHXH nên làm gì để đảm bảo quyền lợi tối ưu?
Người lao động đang làm việc, đã tham gia BHXH được nhiều năm, sắp đến tuổi nghỉ hưu thì phát hiện mình bị mắc bệnh hiểm nghèo vậy có nên lựa chọn nghỉ việc hưởng BHXH một lần để được hưởng số tiền cao hơn hay cứ tiếp tục tham gia BHXH? Trong trường hợp chưa nghỉ hưu mà chết hay mới hưởng được vài tháng lương hưu thì chết có bị thiệt về quyền lợi hay không? 1. Điều kiện hưởng BHXH một lần Theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH 2014, điều kiện hưởng BHXH một lần được quy định như sau: “1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật BHXH 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Ra nước ngoài để định cư; c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.” Vậy, nếu người lao động chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, có hơn 20 năm (hoặc 15 năm) đóng BHXH mắc bệnh hiểm nghèo, muốn hưởng BHXH một lần thì đối chiếu với điểm c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH 2014. Bệnh được hưởng chế độ BHXH một lần được quy định chi tiết tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT và được bổ sung, sửa đổi tại Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT như sau: “Trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”. Người lao động bị bệnh thuộc trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần theo quy định trên có thể làm thủ tục để được hưởng BHXH một lần mà không cần tiếp tục tham gia BHXH hay chờ hưởng lương hưu. * Mức hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH 2014 như sau: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.” 2. Người lao động đang tham gia BHXH thì chết Trong trường hợp người lao động bị bệnh không thuộc trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần hoặc chưa kịp làm thủ tục hưởng BHXH một lần mà người lao động chết thì thân nhân của người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau: 1. Chế độ mai táng phí bằng 10 lần lương cơ sở theo quy định tại Điều 66 Luật BHXH 2014. 2. Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 67 Luật BHXH 2014 hoặc được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật BHXH 2014. Trường hợp người lao động không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định hoặc thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) thì được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật BHXH 2014 như sau: “Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.” Như vậy, mức trợ cấp tuất một lần có cách tính tương tự mức hưởng BHXH một lần. Trong trường hợp này, thân nhân người lao động không sợ thiệt về quyền lợi nếu chưa kịp hưởng BHXH một lần mà chết. 3. Người lao động đang hưởng lương hưu thì chết Trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau: 1. Chế độ mai táng phí bằng 10 lần lương cơ sở theo quy định tại Điều 66 Luật BHXH 2014. 2. Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 67 Luật BHXH 2014 hoặc được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật BHXH 2014. Trường hợp người lao động không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định hoặc thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) thì được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật BHXH 2014 như sau: “Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.” Trong trường hợp này, thân nhân người lao động có thể cân nhắc lựa chọn hưởng BHXH một lần đối với người người lao động thuộc trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần để đảm bảo quyền lợi tối ưu.
Người bị mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự?
Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định quan trọng trong Bộ luật Hình sự nhằm tạo quyền lợi cho các đối tượng đã phạm tội nhưng có hành động hối cải, ngăn chặn kịp thời hậu quả hoặc thể trạng, năng lực bị hạn chế so với người thường. Những trường hợp trên sẽ được Nhà nước ân hồng xem xét miễn trách nhiệm. Vậy người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự? 1. Người bị mắc bệnh hiểm nghèo trong quá trình chấp hành án Trong quá trình người chấp hành án phạt tù mà phạm nhân mắc phải một số chứng bệnh được quy định là mắc bệnh hiểm nghèo thì theo khoản 4, Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC là người đang bị mắc một trong các bệnh như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng sẽ được xem xét giảm hình phạt tù. 2. Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự? Cụ thể tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định miễn trách nhiệm hình sự là việc miễn truy cứu TNHS cho người phạm tội “Nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”. Theo đó, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: - Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; - Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; - Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. Do đó, người bị mắc bệnh hiểm nghèo sẽ được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu bệnh của người này dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa. 3. Những loại bệnh nào được xem là bệnh hiểm nghèo? Các loại bệnh hiểm nghèo được xem xét miễn trách nhiệm hình sự vẫn chưa được các văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể. Tuy nhiên, trong một số văn bản pháp luật khác đã có những quy định về vấn đề này như Danh mục các loại bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015 có liệt kê 42 loại bệnh, bao gồm: Danh mục Bệnh hiểm nghèo 1. Ung thư 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 3. Phẫu thuật động mạch vành 4. Phẫu thuật thay van tim 5. Phẫu thuật động mạch chủ 6. Đột quỵ 7. Hôn mê 8. Bệnh xơ cứng rải rác 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 10. Bệnh Parkinson 11. Viêm màng não do vi khuẩn 12. Viêm não nặng 13. U não lành tính 14. Loạn dưỡng cơ 15. Bại hành tủy tiến triển 16. Teo cơ tiến triển 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 19. Thiếu máu bất sản 20. Liệt hai chi 21. Mù hai mắt 22. Mất hai chi 23. Mất thính lực 24. Mất khả năng phát âm 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 26. Suy thận 27. Bệnh nang tủy thận 28. Viêm tụy mãn tính tái phát 29. Suy gan 30. Bệnh Lupus ban đỏ 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 32. Bệnh lao phổi tiến triển 33. Bỏng nặng 34. Bệnh cơ tim 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 36. Tăng áp lực động mạch phổi 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 38. Chấn thương sọ não nặng 39. Bệnh chân voi 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 41. Ghép tủy 42. Bại liệt Mặc dù không có văn bản hướng dẫn cụ thể bệnh hiểm nghèo hiện nay để được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo nhưng có thể căn cứ 42 loại bệnh trên thì người mắc bệnh có thể được miễn truy cứu trách nhiệm nếu không còn nguy hiểm cho xã hội.
Người mắc bệnh hiểm nghèo có được giảm thời gian chấp hành án treo?
Án treo là gì? Điều kiện để được giảm thời gian chấp hành án treo là gì? Mắc bệnh hiểm nghèo có thể được giảm thời gian chấp hành án treo hay không? Thế nào là án treo? Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về khái niệm án treo cụ thể như sau: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Theo đó, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Dựa vào quy định trên có thể thấy được rằng án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm. Quy định pháp luật về án treo theo BLHS 2015 Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo cụ thể như sau: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của BLHS 2015. Vậy người mắc bệnh hiểm nghèo có được giảm thời gian chấp hành án treo không? Tại khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có quy định về điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo như sau: Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại. Khoản 1 Điều 8 quy định: Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau: (1) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo; (2) Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. (3) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản. Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có hành động như: - Giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; - Cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng của nhà nước, tập thể, công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; - Có sáng kiến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận. Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: - Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; - HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.
Công chức xin thôi việc do mắc bệnh hiểm nghèo thì sẽ được hưởng các trợ cấp gì?
Theo Luật cán bộ, công chức 2008 Điều 59. Thôi việc đối với công chức 1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Do sắp xếp tổ chức; b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này. ... Theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP Điều 3. Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau: 1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. 2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức. ... NHƯ VẬY, công chức thôi việc do mắc bệnh hiểm nghèo là nằm trong trường hợp có đơn xin nghỉ việc theo nguyện vọng và được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền. Việc nghỉ như trên được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP. Điều 5. Trợ cấp thôi việc Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần?
Anh chị cho em hỏi, trường hợp đã đóng BHXH trên 20 năm nhưng không may bị mắc bệnh hiểm nghèo nên muốn xin nghỉ hưởng trợ cấp 1 lần. Vậy hồ sơ để được trợ cấp như thế nào?
Danh mục bệnh hiểm nghèo trong Hình sự, Quân đội, Thuế
Danh mục bệnh hiểm nghèo Pháp luật Việt Nam quy định bệnh hiểm nghèo là một trong những trường hợp được hưởng những chính sách đặc biệt của Nhà nước, dưới đây là một số quy định cụ thể về vấn đề này: * Trong Hình sự: Hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP thì “Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạnh, khó có phương thức chữa trị. Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: “…a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;…” Theo nội dung mình tìm hiểu được thì hiện tại không có văn bản cụ thể quy định về bệnh hiểm nghèo áp dụng cho đối tượng là tội phạm mà hiện tại quy định về các bệnh hiểm nghèo được quy định tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân. Cụ thể: Mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh như: - Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng. * Trong lĩnh vực thuế xuất, nhập khẩu: Ngoài ra, tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo có giá trị hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm DANH MỤC BỆNH HIỂM NGHÈO (Kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ) 1. Ung thư 16. Teo cơ tiến triển 30. Bệnh Lupus ban đỏ 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 3. Phẫu thuật động mạch vành 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 32. Bệnh lao phổi tiến triển 4. Phẫu thuật thay van tim 19. Thiếu máu bất sản 33. Bỏng nặng 5. Phẫu thuật động mạch chủ 20. Liệt hai chi 34. Bệnh cơ tim 6. Đột quỵ 21. Mù hai mắt 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 7. Hôn mê 22. Mất hai chi 36. Tăng áp lực động mạch phổi 8. Bệnh xơ cứng rải rác 23. Mất thính lực 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 24. Mất khả năng phát âm 38. Chấn thương sọ não nặng 10. Bệnh Parkinson 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 39. Bệnh chân voi 11. Viêm màng não do vi khuẩn 26. Suy thận 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 12. Viêm não nặng 27. Bệnh nang tủy thận 41. Ghép tủy 13. U não lành tính 28. Viêm tụy mãn tính tái phát 42. Bại liệt 14. Loạn dưỡng cơ 29. Suy gan 15. Bại hành tủy tiến triển * Trong quân đội Thông tư 26/2014/TT-BQP về Danh mục bệnh hiểm nghèo, Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội gồm: 1. Các bệnh ung thư Gồm ung thư các loại đã hoặc chưa được điều trị, phát triển đến giai đoạn cuối (tại chỗ khối u xâm lấn rộng, đã có di căn ở nhiều nơi trong cơ thể, có nhiều biến chứng, thể trạng suy kiệt, nằm một chỗ). Tiên lượng xấu, thời gian sống còn ngắn. 2. Các bệnh hệ thần kinh - Các tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiều nguyên nhân để lại di chứng không hồi phục: Liệt vận động tứ chi, liệt hai chi dưới, không còn khả năng tự ngồi dậy đi lại được, cơ thể suy kiệt, phải có người chăm sóc y tế thường xuyên liên tục. - Tình trạng sa sút trí tuệ nặng, mất trí nhớ hoàn toàn, trạng thái mất vỏ não phải chăm sóc y tế liên tục, thường xuyên. - Mất trí hoàn toàn, trạng thái mất não sau chấn thương sọ não. - Bệnh Parkinson giai đoạn di chứng, phải có người chăm sóc y tế. - Động kinh cơn lớn (toàn bộ), cơn rất mau hoặc liên tục. 3. Các bệnh về gan Xơ gan giai đoạn mất bù: Có cổ trướng mức độ lớn, thường xuyên; biến chứng chảy máu tiêu hoá do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, tái phát nhiều lần; hội chứng não - gan - thận; cơ thể suy kiệt nặng, không còn khả năng tự phục vụ. 4. Các bệnh hệ tiết niệu Suy thận mạn giai đoạn 4 mất bù phải lọc máu chu kỳ từ 12 giờ lọc/1 tuần trở lên, thiếu máu nặng, có biến chứng xuất huyết dưới da, tiêu hóa nhiều lần; cơ thể suy kiệt nặng, cần có người giúp đỡ. 5. Các bệnh chuyển hoá Đái tháo đường týp I, II giai đoạn cuối, đã có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần có người giúp đỡ thường xuyên. 6. Các bệnh hệ hô hấp Các bệnh phổi mạn tính (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-COPD; khí phế thũng đa tuyến nang týp A; xơ phổi, bụi phổi rộng; lao xơ hang, có BK kháng thuốc) đã chuyển sang giai đoạn mất bù, có nhiều biến chứng nặng nề như: Suy hô hấp mất bù với những đợt bùng phát nặng, thường xuyên; cơ thể suy kiệt nặng; mất khả năng tự phục vụ. 7. Các bệnh hệ tuần hoàn Suy tim độ 4 mất bù hoàn toàn do nhiều nguyên nhân khác nhau, không hồi phục khi điều trị; khó thở thường xuyên, không tự đi lại được. 8. Các bệnh hệ cơ, xương, khớp Bệnh nhược cơ, điều trị không hiệu quả, phải thở máy dài ngày. Các bệnh khớp đã có di chứng biến dạng và cứng nhiều khớp, hạn chế vận động toàn thân, không đi lại được, mất khả năng tự phục vụ. 9. Hội chứng suy giảm miễn dịch Nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn có triệu chứng lâm sàng (AIDS), cơ thể suy kiệt nặng. Có mems nào tìm được văn bản cụ thể về vấn đề khác không chia sẻ dưới topic này nhé!
Em trai bị bệnh hiểm nghèo có được đăng ký giảm trừ gia cảnh?
Tiết d.4 Điểm d và Tiết đ.1 Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 9. Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: 1. Giảm trừ gia cảnh … d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột; d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4 Điểm d Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại Tiết đ.1.1 Điểm đ Khoản 1 Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).” Căn cứ quy định trên, không được đăng ký giảm trừ người phụ thuộc đối với trường hợp em trai bị bệnh hiểm nghèo nhưng đang sống chung với bố mẹ (bố mẹ còn trong độ tuổi lao động).
Điều kiện được hưởng hỗ trợ chi phí điều trị bệnh hiểm nghèo
Xin hỏi trường hợp trẻ em là học sinh (trường tiểu học xã Vĩnh Phúc, huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà Giang) bị ung thư. Gia đình bé không thuộc hộ nghèo, nhưng gia đình bé có thể làm đơn xin hố trợ chi phí điều trị bệnh hiểm nghèo cho bé không ạ?
42 bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế TNCN
Theo đó, các bệnh hiểm nghèo sau đây được xét giảm thuế TNCN: 1. Ung thư 16. Teo cơ tiến triển 30. Bệnh Lupus ban đỏ 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) 3. Phẫu thuật động mạch vành 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết 32. Bệnh lao phổi tiến triển 4. Phẫu thuật thay van tim 19. Thiếu máu bất sản 33. Bỏng nặng 5. Phẫu thuật động mạch chủ 20. liệt hai chi 34. Bệnh cơ tim 6. Đột quỵ 21. Mù hai mắt 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ 7. Hôn mê 22. Mất hai chi 36. Tăng áp lực động mạch phổi 8. Bệnh xơ cứng rải rác 23. Mất thính lực 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ 24. Mất khả năng phát âm 38. Chấn thương sọ não nặng 10. Bệnh Parkinson 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 39. Bệnh chân voi 11. Viêm màng não do vi khuẩn 26. Suy thận 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp 12. Viêm não nặng 27. Bệnh nang tuỷ thận 41. Ghép tuỷ 13. U não lành tính 28. Viêm tuỵ mãn tính tái phát 42. Bại liệt 14. Loạn dưỡng cơ 29. Suy gan 15. Bại hành tuỷ tiến triển Danh mục này được áp dụng từ năm 2014 đến khi Bộ Y tế có văn bản chính thức quy định, hướng dẫn về Danh mục bệnh hiềm nghèo thì việc xét giảm thuế TNCN đối với cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo Danh mục bệnh hiểm nghèo do Bộ Y tế quy định. Căn cứ theo Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015.