Nghị quyết liên tịch phối hợp giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN
Ngày 10/10/2023 Chính phủ và Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN đã có Nghị quyết liên tịch 01/2023/NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN về công tác phối hợp giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN. (1) Phối hợp trong công tác bầu cử - Hai bên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ về công tác bầu cử theo quy định của pháp luật. - Hai bên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết liên tịch hướng dẫn quy trình hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các văn bản hướng dẫn khác về công tác bầu cử theo quy định của pháp luật. - Hai bên phối hợp tổ chức thực hiện việc: + Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; + Tổ chức các hội nghị hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; + Tổ chức hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với những người ứng cử; vận động bầu cử; giám sát bầu cử; + Tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử và tham gia giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình tiến hành bầu cử, bảo đảm thống nhất trong chỉ đạo, hướng dẫn. (2) Phối hợp hoạt động giám sát, phản biện xã hội và kiểm tra, thanh tra - Hai bên phối hợp triển khai các hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 và Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương mời đại diện Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia hoạt động kiểm tra, thanh tra khi xét thấy có liên quan hoặc cung cấp thông tin, tài liệu (nếu có). (3) Phối hợp trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực - Hai bên phối hợp trong tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định pháp luật. - Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp khi phát hiện tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thì cung cấp thông tin và đề nghị Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương áp dụng các biện pháp phòng ngừa, xem xét xử lý theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền việc bảo vệ, khen thưởng người phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Phối hợp giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương xem xét, trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. (4) Phối hợp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin Hai bên phối hợp thúc đẩy thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Chính phủ bảo đảm việc hỗ trợ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan UBTƯMTTQVN và cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các địa phương. Triển khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, điều hành, đảm bảo an toàn, an ninh mạng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ năng số cho cán bộ trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nghị quyết liên tịch 01/2023/NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.
Đảng viên dự bị có những quyền gì?
Đảng giữ một vai trò vô cùng quan trọng hướng định hướng và điều hành đất nước. Trong đó, những thành viên của Đảng là những Đảng viên là thành phần không thể thiếu nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng viên cũng như đối với Nhà nước. Tuy nhiên, để trở thành Đảng viên chính thức thì người được kết nạp Đảng phải đáp ứng đủ các điều kiện bắt buộc. Trong đó, có yêu cầu Đảng viên dự bị để học tập và tích lũy kinh nghiệm trước khi trở thành Đảng viên chính thức. Vậy, Đảng viên dự bị có được những quyền gì và đối tượng này có được bỏ phiếu bầu cử? Đảng viên dự là ai? định nghĩa Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. Điều kiện trở thành Đảng viên phải là công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Theo đó, căn cứ Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định để được kết nạp Đảng viên chính thức thì công dân phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Sau thời gian dự bị, thì chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp. Như vậy, để được trở thành Đảng viên chính thức thì công dân phải dự bị 01 năm và vẫn chưa được hưởng các quyền và nghĩa vụ tương tự như Đảng viên chính thức mà còn phải tiếp tục trau dồi tư tưởng, kinh nghiệm và kiến thức trong thời gian dự bị. Quyền của Đảng viên dự bị Nhằm thực hiện các các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao thì công dân là Đảng viên được trao các quyền mà chỉ Đảng viên mới có thể thực hiện nhằm phát huy tối ưu khả năng hoàn tất nhiệm vụ được giao. Cụ thể tại Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định quyền của Đảng viên bao gồm: Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đặc biệt Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Đặc biệt, khoản 2 Điều 15 Quyết định 244-QĐ/TW cũng khẳng định ở đại hội Đảng viên, Đảng viên sinh hoạt tạm thời và Đảng viên dự bị không có quyền bầu cử. Theo đó, Đảng viên dự bị không có quyền bầu cử. Tuy nhiên, ở đại hội Đảng viên, Đảng viên chính thức, Đảng viên sinh hoạt tạm thời và Đảng viên dự bị đều có quyền đề cử Đảng viên chính thức của Đảng bộ, chi bộ để được bầu làm đại biểu dự đại hội Đảng bộ cấp trên hoặc để được Như vậy, căn cứ các quy định trên thì Đảng viên dự bị hầu như đã có đầy đủ các quyền của một Đảng viên chính thức. Nhưng không được thực hiện quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử tại các cơ quan lãnh đạo của Đảng nhằm hạn chế quyền hạn Đảng viên dự bị vẫn chưa hoàn thành quy trình Đảng viên chính thức.
Quy trình, biểu mẫu bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở?
Cho mình xin quy trình, biểu mẫu trong công tác bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở với ạ. Mình xin cảm ơn
[HOT] Kết quả bầu cử và danh sách chi tiết người trúng cử ĐBQH khóa XV
Danh sách trúng cử ĐBQH khóa XV - Minh họa Đây là nội dung tại Nghị quyết 748/NQ-HĐBCQG ngày 10/6/2021 của Hội đồng Bầu cử Quốc gia công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV. Một vài con số đáng chú ý từ danh sách: - Trong số 499 người được xác định trúng cử đại biểu Quốc hội khóa này có 194 đại biểu do các cơ quan, tổ chức ở trung ương giới thiệu trúng cử. - 301 người trúng cử do các cơ quan, tổ chức ở địa phương giới thiệu. - Có 4 người tự ứng cử trúng cử nhiệm kỳ này. - Tính riêng số đại biểu hoạt động chuyên trách, theo Tổng thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường, ở Trung ương có 126 trúng cử còn ở địa phương là 67 người. - Phân tích danh sách người trúng cử theo cơ cấu, trình độ cho thấy, trong 499 người có 151 người là nữ (chiếm tỷ lệ 30,26%). Đại biểu là người dân tộc thiểu số là 89 người (17,84%); đại biểu trẻ dưới 40 tuổi là 47 người (9,42%). - Có 14 đại biểu là người ngoài Đảng (2,81%); 203 người là đại biểu khóa XIV tái cử hoặc đã từng là đại biểu Quốc hội các khóa trước (40,68%). 296 người lần đầu tham gia Quốc hội (59,32%). - Xét về trình độ chuyên môn, có 392 người trình độ trên đại học (78,55%), trong đó trình độ Tiến sĩ là 144 người, Thạc sĩ là 248 người; đại học là 106 người (21,24%). Chỉ một người có trình độ dưới đại học (0,20%). - Ngoài ra, còn có 12 người trúng cử có học hàm Giáo sư (2,40%) và 20 người học hàm Phó Giáo sư (4%). (Dẫn lại từ Dantri) Mời bạn đọc xem danh sách tại file đính kèm.
Khi nào có kết quả bầu cử? - Minh họa Tôi đã đi bầu cử vào ngày Chủ nhật 23/5/2021. Tôi đang thắc mắc rằng kết quả bầu cử này sẽ được công bố vào lúc nào?
Đã được cấp thẻ bầu cử nhưng vì ảnh hưởng của dịch bệnh thì có được bầu cử ở nơi khác?
Bầu cử ở nơi khác vì dịch bệnh - Minh họa Thời điểm hiện tại, rất nhiều câu hỏi gửi về DanLuat xoay quanh chủ đề bầu cử. Trong bài viết này, ta sẽ tìm hiểu nếu vì lý do dịch bệnh mà bạn không thể bầu cử ở nơi ghi trên thẻ cử tri của mình thì có thể thay đổi nơi bầu cử hay không? Thắc mắc này xuất phát từ việc nhiều người căn cứ vào một số điều khoản trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 (sau đây gọi tắt là Luật Bầu cử), cụ thể là Khoản 1, Khoản 2 Điều 29: “1. Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này. 2. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.” Theo hướng này, họ cho rằng mỗi người chỉ được bầu cử ở nơi mình được ghi vào danh sách cử tri. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nhiều người vẫn còn đang phải kẹt lại ở một khu vực khác nơi thường trú, tạm trú vì lý do dịch bệnh. Để giải đáp thắc mắc này, ta cần tham khảo Điều 34 Luật Bầu cử. Trong đó lưu ý: Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đã có tên trong danh sách cử tri để được bổ sung tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu... Điều này có nghĩa, chỉ trong trường hợp bạn chuyển đi nơi khác sống thì mới có thể xin giấy chứng nhận của UBND cấp xã nơi mình chuyển đi cho phép được tham gia bỏ phiếu tại nơi mình chuyển đến. Nếu bạn đã có chỗ ở ổn định, không phải ở nơi nào đó khác nơi được ghi trong danh sách cử tri mà vẫn muốn được bầu cử ở nơi khác thì vẫn có thể xin giấy chứng nhận, nhưng việc có được chấp thuận hay không còn tùy thuộc vào UBND xã đó! Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu thuộc địa phương mình bên cạnh tên cử tri cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”. *Thời hạn thay đổi nơi bỏ phiếu là bao lâu trước ngày bầu cử? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Luật Bầu cử, trong thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những người thay đổi nơi tạm trú, thường trú sẽ được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi mới chuyển đến. Nói ngắn gọn thì trước ngày bầu cử đúng 24 tiếng bạn phải hoàn thành những thủ tục xin chuyển nơi bầu cử! *Bị ảnh hưởng bởi Covid-19 và không thể bầu cử ở nơi mình được niêm yết danh sách cử tri thì phải làm sao? Để trả lời câu hỏi này, mời bạn tham khảo bài viết sau đây: >>> Hội đồng bầu cử Quốc gia: Hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc khi bầu cử trong điều kiện dịch bệnh
Mất thẻ cử tri có được đi bầu cử?
Mất thẻ cử tri - Minh họa Tôi đã được phát thẻ cử tri, tuy nhiên vài ngày sau thì không tìm thấy thẻ nữa. Liệu tôi còn có thể tiếp tục đi bầu cử không hay phải làm cách nào để được đi bầu cử?
BYT chỉ đạo: Mỗi điểm bầu cử phải có một khu vực cách ly tạm thời
Phòng, chống Covid-19 trong công tác bầu cử - Minh họa Đây là nội dung tại Công điện 558/CĐ-BYT về việc tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trước và trong thời ian bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Công điện này chỉ đạo 5 nội dung phòng, chống dịch trong quá trình triển khai thực hiện bầu cử. Cụ thể bao gồm: (1) Bổ sung phương án/kế hoạch bầu cử cho cử tri đang làm nhiệm vụ phòng chống dịch, đang cách ly và đang điều trị bệnh. (2) Tại các địa phương đang phát hiện ca nhiễm, mỗi điểm bầu cử phải bố trí một khu vực cách ly tạm thời dành cho người nghi nhiễm SARS-CoV-2. (3) Trường hợp tổ chức bầu cử cho người đang cách ly tại nhà, khu cách ly tập trung, cách ly tại khách sạn, cách ly tại bệnh viện, khu vực đang bị phong tỏa: thực hiện khử khuẩn bề mặt hòm phiếu trước và sau khi kết thúc việc bỏ phiếu; sau khi kết thúc bỏ phiếu, hòm phiếu phải được để ở vị trí riêng và đánh dấu hoặc dán nhãn cảnh báo nguy cơ lây nhiễm theo quy định. Thành viên Tổ bầu cử, người giám sát bầu cử, người vận chuyển hòm phiếu, người kiểm phiếu phải được trang bị, hướng dẫn mặc và cởi bỏ các phương tiện phòng hộ cá nhân (quần áo, kính đeo mắt, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng...); thực hiện thu gom phương tiện phòng hộ cá nhân thải bỏ sau khi sử dụng như chất thải lây nhiễm. Đối với cử tri khi tham gia bỏ phiếu phải sử dụng bút, thước riêng (thải bỏ sau 01 lần sử dụng). (4) Các điểm tổ chức bầu cử đảm bảo: thông thoáng; cử tri tham gia bầu cử đi vào và ra theo một chiều, thưc hiện bất cứ thế, cụm dân cư và theo thời gian; ghi chép thời gian bầu cử của cử tri để thuận lợi trong tổ chức quản lý và truy vết nếu có trường hợp nghi nhiễm hoặc nhiễm SARS-CoV-2; đồng thời đảm bảo giãn cách và tuân thủ 5K tại khu vực tổ chức bầu cử. Không để những người có biểu hiện ho, sốt hoặc nghi nhiễm hoặc nhiễm SARS-CoV-2 tham gia Tổ bầu cử và hoạt động bầu cử. (5) Các địa phương có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế, địa chỉ 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội (TS.DS. Cao Hưng Thái, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, điện thoại: 090.410.9918; ThS. BS. Nguyễn Thị Thanh Ngọc, điện thoại: 090.428.4259). Tải Công điện tại file đính kèm.
Ngày 13/5/2021, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 2135/BNV-CQĐP V/v hướng dẫn nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Công văn này hướng dẫn thực hiện 1 số yêu cầu đảm bảo an toàn phòng, chống dịch trong quá trình bầu cử trước tình hình dịch bệnh phức tạp hiện nay. Cụ thể, 2 nội dung đáng chú ý của văn bản là: Thứ nhất, để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đạt hiệu quả và công tác bầu cử diễn ra an toàn, đúng các quy định của pháp luật, những người tham gia công tác bầu cử (gồm cử tri và những người có liên quan, thành viên của các tổ chức phụ trách bầu cử) cần thực hiện nghiêm 4 biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế, như sau: (1) Thực hiện khai báo y tế trực tiếp hoặc khai báo y tế điện tử theo hướng dẫn chung của Bộ Y tế thông qua các ứng dụng: Vietnam Health Declaration, Bluezone, Ncovi... nếu dùng thiết bị điện thoại thông minh hoặc nơi tổ chức có hỗ trợ các ứng dụng này. (2) Thực hiện nghiêm túc việc đeo khẩu trang, không tụ tập đông người, không khạc nhổ bừa bãi, phải che miệng mỗi khi ho và hắt hơi, bỏ rác thải đúng nơi quy định. (3) Thực hiện việc xếp hàng để vào bầu cử, giữ khoảng cách giữa người trước và người sau tối thiểu là 2 mét, di chuyển theo hướng một chiều; thực hiện theo hướng dẫn của ban tổ chức về tiến trình bầu cử và đảm bảo y tế cho công tác bầu cử. (4) Trường hợp thành viên Tổ bầu cử có tiếp xúc gần với người được xác định mắc Covid-19 (F1, F2) phải cách ly thì địa phương chủ động bổ sung, thay thế và tổ chức tập huấn nghiệp vụ bầu cử đối với thành viên mới được bổ sung. Thứ hai, hướng dẫn trình tự thực hiện bầu cử tại khu vực bỏ phiếu cố định; cho người đang thực hiện cách ly tại nhà; cách ly tập trung, nơi thực hiện giãn cách xã hội hoặc địa bàn bị phong tỏa; tại bệnh viện, cơ sở y tế (1) Về tổ chức bầu cử tại khu vực bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu) thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 (kèm theo Công văn); (2) Về tổ chức bầu cử cho người đang thực hiện cách ly tại nhà thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 (kèm theo); (3) Về tổ chức bầu cử tại khu vực cách ly tập trung và nơi thực hiện cách ly xã hội hoặc địa bàn bị phong tỏa thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 (kèm theo Công văn); (4) Về tổ chức bầu cử tại bệnh viện, cơ sở y tế điều trị cho cử tri là bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định mắc Covid-19 thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 (kèm theo Công văn). Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và tại hướng dẫn này, đề nghị Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ điều kiện, tình hình cụ thể, chủ động xây dựng phương án, kịch bản bỏ phiếu bầu cử linh hoạt, phù hợp với khả năng thực tế của địa phương, bảo đảm tổ chức thành công cuộc bầu cử và đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh. Xem toàn bộ văn bản TẠI ĐÂY.
Hội đồng bầu cử Quốc gia: Hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc khi bầu cử trong điều kiện dịch bệnh
Bầu cử trong tình hình dịch bệnh Covid-19 - Minh họa Ngày 8/5/2021, Hội đồng bầu cử Quốc gia có Công văn 214/VPHĐBCQG-TT V/v rà soát, cập nhật danh sách cử tri, phát thẻ cử tri trong điều kiện phòng chống dịch bệnh Covid 19. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Công văn: (1) Đề nghị Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Tổ bầu cử phối hợp chặt chẽ với cán bộ ở thôn, tổ dân phố khẩn trương thực hiện việc rà soát danh sách cử tri trong quá trình phát thẻ cử tri cho cử tri trên địa bàn, trong đó đặc biệt lưu ý các trường hợp cử tri có yêu cầu đặc biệt (như cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật hoặc cử tri thuộc diện cách ly để phòng, chống dịch bệnh). Tổ bầu cử cần xác nhận lại nguyện vọng của cử tri, nhất là cử tri là người tạm trú trên địa bàn, về việc sẽ thực hiện bỏ phiếu bầu cử ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri hay bỏ phiếu ở nơi khác Trường hợp cử tri xác nhận sẽ bỏ phiêu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì Tổ bầu cử phát thẻ cử tri đề cử trì thực hiện quyền bầu cử Trường hợp cử tri đề nghị được bỏ phiếu ở nơi khác thì Tổ bầu cử hướng dẫn cử tri thực hiện thủ tục về việc bỏ phiếu ở nơi khác theo quy định tại Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Trường hợp đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu (07 giờ ngày 23/5/2021) mà Tổ bầu cử vẫn không thể liên hệ được với cử tri để phát thẻ cử tri do cử tri có tên trong danh sách không có mặt tại nơi đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú thì Tổ bầu cử thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xóa tên người đó trong danh sách cử tri. (2) Ngoài các trường hợp đã được hướng dẫn tại Công văn 234/HĐBCOG-TBVBPLTTTT ngày 13/4/2021 của Hội đồng bầu cử quốc gia (đính kèm cuối bài), trong trường hợp cử tri đã được phát thẻ cử tri nhưng sau đó di chuyển đến nơi ở khác và vì lý do dịch bệnh mà không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã có tên trong danh sách cử tri thì chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu, cử tri mang thẻ cử tri đã được phát đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu đề đề nghị được bổ sung vào danh sách cử tri và thực hiện quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại nơi mới. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị của cử tri có trách nhiệm thu lại thẻ cử tri mà cử tri đã được cấp trước đo, bổ sung danh sách cử tri và cấp thẻ cử tri mới để cử tri tham gia bó phiếu tại khu vực bỏ phiếu phù hợp trên địa bàn, đồng thời thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã phát thẻ cử tri cũ để cập nhật vào danh sách cử tri thông tin về việc cử tri bỏ phiếu ở nơi khác. Đối với trường hợp cử tri đã có tên trong danh sách cử tri nhưng chưa nhận được thẻ cử tri mà nay lại có nguyện vọng tham gia bỏ phiếu tại địa phương khác nhưng do điều kiện phòng, chống dịch bệnh nên không thể quay về khu vực bỏ phiếu mà mình đã có tên trong danh sách cử tri để xin cấp giấy chứng nhận để tham gia bỏ phiếu ở nơi khác thì có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình có nguyện vọng tham gia bỏ phiếu để đề nghị được bổ sung vào danh sách cử tri và thực hiện bỏ phiếu trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để cử tri được bổ sung tên vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu phù hợp trên địa bàn và thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cử tri đã có tên trong danh sách cử tri trước đó để cập nhật thông tin về việc cử tri bỏ phiếu ở nơi khác. Xem chi tiết Công văn 214 và Công văn 234 tại file đính kèm.
Nhờ người khác bầu cử thay có bị xử lý? Trường hợp nào được quyền không tự mình đi bầu cử?
Bầu cử thay người khác có phạm pháp? - Minh họa Kì bầu cử đang được vận động khắp cả nước, tuy nhiên nhiều người vì những lý do khác nhau mà muốn từ chối thực hiện quyền này. Trong trường hợp bạn nhờ người khác đi bầu cử thay mình, hành vi này liệu có phạm pháp hay bị xử lý gì không? Quyền bầu cử được quy định tại Điều 27 Hiến pháp 2013 như sau: "Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng Nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định" Trước hết, bầu cử là quyền công dân, tức chúng ta hoàn có thể nhận hoặc không nhận quyền này mà không bị ai ép buộc. Tuy nhiên, để làm rõ việc nhờ người khác bầu cử có trái quy định pháp luật hay không, ta sẽ tìm hiểu quy định của Luật Bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015. Điều 69 Luật này quy định về Nguyên tắc bỏ phiếu khi bầu cử, trong đó có một số nội dung đáng chú ý sau: “1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. 2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.” Tiếp đó, khoản 3, khoản 4 Điều luật trên liệt kê các trường hợp sau đây: - Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. - Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. - Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Như vậy, trừ những trường hợp kể trên, công dân phải là người trực tiếp đi bầu cử. Tuy nhiên, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, hành vi nhờ người khác (một cách tự nguyện) đi bầu cử thay mình sẽ không bị xử phạt hay truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả người nhờ và được nhờ. Khi xảy ra trường hợp này, chỉ đơn giản là lá phiếu sẽ không được chấp nhận!
Danh sách chi tiết 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV
Danh sách người ứng cử ĐBQH - Minh họa 868 người sẽ ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 đại biểu Quốc hội khóa XV. Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, đã ký ban hành Nghị quyết số 559/NQ-HĐBCQG công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Theo Nghị quyết, cả nước có 868 người ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 ĐBQH khóa XV. Nghị quyết nêu rõ Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, TP, các cơ quan có liên quan ở Trung ương, địa phương và các cá nhân theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Dưới đây là danh sách chính thức 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Mời bạn đọc xem tại file đính kèm dưới đây. Danh sách 1: Hà Nội Danh sách 2: TP.HCM Danh sách 3 gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang Danh sách 4 gồm: Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Dương, Bình Định Danh sách 5 gồm: Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông Danh sách 6 gồm: Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên Danh sách 7 gồm: Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Lâm Đồng, Long An, Nam Định Danh sách 8 gồm: Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam Danh sách 9 gồm: Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên – Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Nguồn: PLO Mời xem danh sách chi tiết tại file đính kèm.
Người Việt đang thơ ơ với bầu cử trong nước
Quyền bầu cử và ứng cử là những quyền chính trị cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân”. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay rất nhiều người Việt Nam đang rất thơ ơ hay thậm chí là không quan tâm đến bầu cử trong nước. Ngược dòng lịch sử, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước ta diễn ra vào ngày 06/01/1946 trong bối cảnh nước ta đang gặp vô vàn khó khăn do thù trong giặc ngoài nhưng vẫn có gần 90% cử tri đi bỏ phiếu. Việc bỏ phiếu không đơn thuần chỉ là bầu lãnh đạo các cấp mà cao cả hơn đó là Quyền dân chủ của một người tự do, của một Quốc gia độc lập. Trải qua tiến trình phát triển của xã hội, quyền dân chủ ngày càng được củng cố và mở rộng, quy trình hiệp thương giới thiệu người ứng cử ngày càng được tổ chức chặt chẽ hơn nhưng đối lập lại với việc đó người Việt lại thơ ơ hơn đối với quyền của mình. Trên thực tế, ở một số nơi tỷ lệ cử tri đi bầu cử đạt thấp, vẫn còn tình trạng bỏ phiếu thay, một người đại diện cho cả nhà đi bỏ phiếu; bỏ phiếu qua loa, đại khái cho xong. Do không quan tâm đến ứng cử viên mình lựa chọn hoặc không nắm rõ quy định, số lượng người được bầu nên bầu sai hoặc lựa chọn theo cảm tính. Về vấn đề này, nếu nói người Việt không tâm đến vấn đề chính trị thì không đúng. Bởi lẽ, ngay cả cuộc bầu cử ở Mỹ, người Việt cũng rất quan tâm, thậm chí nó là chủ đề nóng trên các diễn đàn, trang mạng hay các câu chuyện hàng ngày. Nhưng đang buồn thay cuộc bầu cử trong nước diễn ra vào cùng thời điểm thì lại lép vế hoàn toàn trong sự quan tâm của mọi người. Vậy nguyên nhân ở đây là gì, do người Việt ăn cơm nhà nhưng lại thích nói chuyện thế giới hay bầu cử Việt Nam thực sự đã không còn hấp dẫn khi việc bầu cử chỉ diễn ra trong nội bộ, dân không được trực tiếp bầu cử. Cũng nhìn sang cuộc bầu cử Mỹ, hình thức bầu cử cũng là bầu cử Gián tiếp nhưng người dân được quyền lựa chọn người đại diện cho mình để bỏ phiếu, và những người này không có chức vụ có lợi tức liên quan đến bầu cử để đảm bảo tính công bằng. Cuộc bầu cử ở Mỹ diễn ra sôi nổi, kịch tính từng giây từng phút và kết thúc bằng sự vỡ òa cảm xúc của bên chiến thắng. Vậy để bầu cử ở Việt Nam thực sự là một ngày hội, là chủ đề quan tâm của cả nước thì điều mà chúng ta đang thực sự cần là gì?
Không đi bầu cử có vi phạm pháp luật? Phải làm gì khi bị ép đi bầu cử?
Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, Kỳ bầu cử Đại biểu hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, diễn ra vào khoảng tháng 3 đến tháng 5 hàng năm, tuy nhiên thực tế có một số người không biết, không quan tâm hoặc không có nhu cầu bầu cử. Những người này có vi phạm pháp luật gì hay không? Trong trường hợp bị ép buộc phải đi bầu cử, chúng ta phải xử lý ra sao? Bầu cứ có phải quy định bắt buộc? Ngay trong Hiến pháp 2013 đã ghi nhận: “Điều 27. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.” Điều này có nghĩa, việc bầu cử chỉ đơn giản là quyền của công dân, chúng ta hoàn toàn có thể từ chối thực hiện quyền này (tương tự như quyền thừa kế, người được hưởng thừa kế quyền từ chối nhận thừa kế). Điều 15 Hiến pháp cũng quy định công dân chỉ có “trách nhiệm” thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và “tôn trọng” quyền của người khác. Ngoài ra, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay của Việt Nam cũng không hề có quy định nào xử phạt hành vi không đi bầu cử! Phải làm gì khi bị ép bầu cử? Như đã phân tích, bầu cử là quyền công dân và người khác phải tôn trọng quyền của bạn, ngay cả khi bạn từ chối nó. Khi có bằng chứng thể hiện người khác ép buộc bạn phải bầu cử, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định: “1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Việc ép buộc bạn bầu cử cũng chính là hành vi làm ảnh hưởng đến kết quả bầu cử, bởi lẽ mỗi lá phiếu đều góp phần tạo nên kết quả của cuộc bầu cử. Một số trường hợp công dân còn bị ép buộc bầu cho một người nào đó, đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, có đủ căn cứ để xử phạt án tù chứ không đơn thuần là xử phạt hành chính! Đối với những người bình thường, không có quyền, trách nhiệm liên quan đến công tác bầu cử, nếu họ dùng thủ đoạn, hành động gây áp lực để bạn phải đi bầu cử theo ý họ, tùy vào hành vi thực hiện mà họ sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về trật tự, an ninh xã hội hoặc nặng hơn là truy cức TNHS.
Đang bị kỷ luật sinh con thứ ba thì Đảng viên có được ứng cử đại biểu HĐND không?
Theo mục 3.1 Hướng dẫn 36-HD/BTCTW năm 2021 về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Ban Tổ chức Trung ương ban hành, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước nói chung phải thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Theo Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW năm 2012 thực hiện Quy định 47-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành: "Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn vói ngưòi nước ngoài trái quy định." Theo đó, cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số thì tức là vi phạm những điều Đảng viên không được làm thì không đủ tiêu chuẩn để ứng cử đại biểu HĐND.
Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021 (ảnh minh họa). Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhân dân là các quyền cơ bản của công dân. Qua đó, người dân có thể tham gia vào quá trình quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và trong phạm vi cả nước. Quyền bầu cử và ứng cử đã được Hiến pháp qua các thời kỳ ghi nhận. Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2020), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có những nội dung đổi mới quan trọng, tiếp tục đề cao và phát huy quyền của Nhân dân trong bầu cử, ứng cử để lập ra cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Thông qua việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Nhân dân ta sẽ lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để thực thi quyền làm chủ của mình. Vì vậy, việc lựa chọn những người bảo đảm tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho Nhân dân tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nước là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa chính trị to lớn. Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021. Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản sau đây: Phần thứ nhất: Những vấn đề chung. Phần thứ hai: Các tổ chức phụ trách bầu cử. Phần thứ ba: Cử tri và danh sách cử tri. Phần thứ tư: Việc ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Phần thứ năm: Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử Phần thứ sáu: Tuyên truyền, vận động bầu cử. Phần thứ bảy: Ngày bầu cử, nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử. Trong sách có tổng cộng 207 câu hỏi và nội dung trả lời được biên soạn dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các chỉ thị, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền. Đặc biệt, một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử, được nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương quan tâm đã được Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn, giải đáp từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng đã được tập hợp, biên tập, bổ sung vào cuốn sách này để các cơ quan, tổ chức và cử tri tiện tham khảo, tra cứu, sử dụng trong cuộc bầu cử lần này. Trong quá trình biên soạn cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa đề cập hết các vấn đề được xã hội quan tâm. Hội đồng biên soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc. Cổng Thông tin Điện tử Quốc hội xin trân trọng giới thiệu (file đính kèm): Theo trang Thông tin điện tử Hội đồng Bầu cử Quốc gia
Chốt hạn công khai danh sách ứng cử và kết quả bầu cử Đại biểu QH khóa XV
Danh sách ứng cử và kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội - Minh họa Ngày 19/1/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Kế hoạch 42/KH-HĐBCQG triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo Kế hoạch, kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội sẽ được công bố chậm nhất 20 ngày sau ngày bầu cử. Cụ thể, 13 nội dung công việc trong công tác bầu cử bao gồm: 1. Tổ chức các Hội nghị triển khai công tác bầu cử 2. Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử 3. Về số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và việc phân bổ đại biểu Quốc hội theo đơn vị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 4. Về ứng cử, hiệp thương, lựa chọn giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân 5. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ người ứng cử 6. Về việc lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội: Hội đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách chính thưc những ngươi ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sach do Ban thường trực Ủy ban Trung ướng Mặt trậnn Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh gửi đến chậm nhất là ngày 28/4/2021 (25 ngày trước ngày bầu cử) 7. Việc lập và niêm yếu danh sách cử tri Thực hiện theo quy định tại các Điề 31 và 32 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 8.Về vận động bầu cử Thực hiện theo quy định tại Đièu 65 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 9.Về việc giả quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử Thực hiện theo Hướng dẫn 13-HD/UBKTTW ngày 02/12/2020 của Ủy ban kiểm tra trung ương về thực hiện việc giải quyết tố cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.ư 10. Về tổ chức bầu cử 11. Về công bố kết quả bầu cử - Hội đồng bầu cử quốc gia căn cứ vào Biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất ngày 12/2/2021 (10 ngày sau ngày bầu cử). - Ủy ban bầu cử ở tỉnh công bó kế quả bầu cử và danh sách những người trúng cử Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban bầu cử ở huyện công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử địa biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất ngày 2/6/2021 (10 ngày sau ngày bầu cử). 12. Xác nhận tư cách người trúng cử 13. Tổng kết cuộc bầu cử Xem chi tiết Kế hoạch 42/KH-HĐBCQG tại file đính kèm.
Sắc lệnh là gì? Ở Việt Nam có loại văn bản này hay không?
Sắc lệnh là gì? Ở Việt Nam có văn bản này không? Những ngày gần đây thông tin về cuộc Bầu cử ở Mỹ cuối cùng cũng đi đến hồi kết. Ông Biden trở thành Tổng thống thứ 46 của đất nước này và ngay lập tức ban hành các sắc lệnh được cho là trái ngược hẳn với những điều hành trước đó của Tổng thống Trump. Bài viết sẽ giải đáp về Sắc lệnh, cũng như vị trí của văn bản này ở Việt Nam. Sắc lệnh là gì? Sắc lệnh (Décret - tiếng Pháp) là thuật ngữ pháp lý phản ánh một trong những hình thức hay là nguồn cơ bản trong hệ thống pháp luật ở các quốc gia thuộc hệ thống (dòng họ) pháp luật châu Âu lục địa (Continetal Law). Sắc lệnh cũng được hiểu là mệnh lệnh, văn bản do người đứng đầu nhà nước (Chủ tịch nước hay Tổng thống) ban hành, quy định những điều quan trọng, có giá trị như một văn bản pháp luật do chính phủ ban bố, tất cả mọi người phải tuân theo. Ở Pháp, sắc lệnh do Tổng thống ban hành (từ năm 1958, Thủ tướng Pháp cũng có thể ban hành) có hiệu lực thấp hơn luật. Tuy nhiên, có những sắc lệnh được ban hành thuộc lĩnh vực luật theo sự ủy quyền của Nghị viện thì có hiệu lực như luật gọi là Sắc lệnh-luật (Décret-Loi) Việc ban hành sắc lệnh được xem là quyền lập pháp trong tình huống khẩn cấp của chính phủ mà chỉ có người đứng đầu chính phủ (hoặc người được ủy quyền của người đứng đầu) mới có thẩm quyền ký ban hành. Ở Mỹ, sắc lệnh chỉ do Tổng thống được quyền ban hành, gọi là Executive Order. Hệ thống VBQPPL của Việt Nam có Sắc lệnh không? Trước đây, trong giai đoạn 1945 – 1946, Sắc lệnh từng là nguồn quan trọng của Nhà nước Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch, Hồ Chí Minh Sắc lệnh được ban hành được xây dựng và ban hành một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời những yêu cầu cụ thể và cấp bách của pháp luật. Về sau, lần cuối cùng văn bản có tên “Sắc lệnh” được ban hành là năm 1998. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, Lệnh của Chủ tịch nước có vai trò giống như Sắc lệnh, được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, sửa đổi 2020. Mong các cao nhân của DanLuat chỉ giáo lý do vì sao chúng ta không còn gọi Lệnh là Pháp lệnh!
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND!
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND Chỉ còn 3 ngày nữa là kỳ Đại hội Đảng bộ sẽ bắt đầu, đồng nghĩa với các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội (ĐBQH), Đại biểu HĐND (ĐBHĐND) các cấp cũng đang được chuẩn bị. Các bạn sinh viên đã từng nghĩ đến việc minh sẽ trở thành những người đại biểu này hay chưa? Bài viết này sẽ chỉ ra hướng đi để một sinh viên Luật trở thành ĐBHĐND, ĐBQH. Trước hết, Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.” Như vậy, trước tiên các bạn sinh viên muốn trở thành một ứng cử viên Đại biểu, cần phải đủ 21 tuổi trở lên. Nếu nhập học Đại học đúng vào năm 18 tuổi, các bạn có phải đợi đến năm học thứ 3. Tiếp đó, ở mỗi kỳ bầu cử, Ban tổ chức Trung ương sẽ có các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết tiêu chí dành cho Đại biểu. Tức các bạn cần tham khảo những quy định hiện hành để có con đường phấn đấu trong tương lai. Mới đây nhất, tại Hướng dẫn 36-HD/BTCTW, các tiêu chí để trở thành một ĐBQH, ĐBHĐND như sau: 1. Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân Đại biểu HĐND lại có sự phân biệt giữa Đại biểu thông thường và Đại biểu chuyên trách, trong đó Tiêu chuẩn chung đối với ĐBHĐND như sau: “Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương,…” Tiêu chuẩn này nằm ở Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019), trong đó bao gồm 5 tiêu chí: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Đại biểu chuyên trách còn phải đáp ứng các nhu cầu về sức khỏe, độ tuổi (trong đó phải đảm nhiệm chức vụ ít nhất 1 nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, tức 5 năm) và phải đang giữ một số chức vụ nhất định. Như vậy, muốn trở thành một ĐBHĐND, trước hết bạn phải đợi đến năm 21 tuổi, được Nhân dân xung quanh mình tín nhiệm và phải đáp ứng các yêu cầu khác của Luật. Để được đánh giá những chỉ tiêu này, ít nhất bạn phải sinh hoạt trong một tập thể có sự đánh giá của các cơ quan Nhà nước. Ở vị trí của một sinh viên, tập thể mà bạn có thể phấn đấu một cách thuận tiện nhất chính là tại Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Hội sinh viên! 2. Đối với Đại biểu Quốc hội Cũng như Đại biểu HĐND, Đại biểu Quốc hội trước hết phải đáp ứng các yêu cầu Luật định, trong đó Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định: 6 tiêu chuẩn của ĐBQH là: 1. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam 2. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 3. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 4. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. 5. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. 6. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Để có thể được đánh giá những chỉ tiêu này, nếu không làm việc, sinh hoạt tại một tổ chức được các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thật khó để bạn được công nhận đủ chỉ tiêu. Tuy nhiên, nếu bạn đang làm việc, công tác tại một cơ quan nhất định, Tiểu mục 2.1, Mục 2 Hướng dẫn 36-HD/BTCTW quy định: Người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung còn phải: - Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu, xuất sắc; có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng - Có năng lực phân tích, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. - Không có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ; đang bị thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết. - Không vi phạm Quy định 126-QĐ/TW ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận. Điều này có nghĩa, để dễ dàng hơn trên con đường trở thành Đại biểu, bạn hãy phấn đầu để được làm việc trong một cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước, sau đó phấn đấu đạt những chỉ tiêu vừa nêu! Trên đây là những hướng đi cơ bản để các bạn có thể phấn đấu trở thành một Đại biểu HĐND hoặc Đại biểu Quốc hội, chúc các bạn thành công!
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại:
Nghị quyết liên tịch phối hợp giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN
Ngày 10/10/2023 Chính phủ và Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN đã có Nghị quyết liên tịch 01/2023/NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN về công tác phối hợp giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN. (1) Phối hợp trong công tác bầu cử - Hai bên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ về công tác bầu cử theo quy định của pháp luật. - Hai bên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết liên tịch hướng dẫn quy trình hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các văn bản hướng dẫn khác về công tác bầu cử theo quy định của pháp luật. - Hai bên phối hợp tổ chức thực hiện việc: + Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; + Tổ chức các hội nghị hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; + Tổ chức hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với những người ứng cử; vận động bầu cử; giám sát bầu cử; + Tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử và tham gia giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình tiến hành bầu cử, bảo đảm thống nhất trong chỉ đạo, hướng dẫn. (2) Phối hợp hoạt động giám sát, phản biện xã hội và kiểm tra, thanh tra - Hai bên phối hợp triển khai các hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 và Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương mời đại diện Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia hoạt động kiểm tra, thanh tra khi xét thấy có liên quan hoặc cung cấp thông tin, tài liệu (nếu có). (3) Phối hợp trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực - Hai bên phối hợp trong tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định pháp luật. - Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQVN và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp khi phát hiện tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thì cung cấp thông tin và đề nghị Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương áp dụng các biện pháp phòng ngừa, xem xét xử lý theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền việc bảo vệ, khen thưởng người phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Phối hợp giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương xem xét, trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. (4) Phối hợp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin Hai bên phối hợp thúc đẩy thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Chính phủ bảo đảm việc hỗ trợ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan UBTƯMTTQVN và cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các địa phương. Triển khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, điều hành, đảm bảo an toàn, an ninh mạng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ năng số cho cán bộ trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nghị quyết liên tịch 01/2023/NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.
Đảng viên dự bị có những quyền gì?
Đảng giữ một vai trò vô cùng quan trọng hướng định hướng và điều hành đất nước. Trong đó, những thành viên của Đảng là những Đảng viên là thành phần không thể thiếu nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng viên cũng như đối với Nhà nước. Tuy nhiên, để trở thành Đảng viên chính thức thì người được kết nạp Đảng phải đáp ứng đủ các điều kiện bắt buộc. Trong đó, có yêu cầu Đảng viên dự bị để học tập và tích lũy kinh nghiệm trước khi trở thành Đảng viên chính thức. Vậy, Đảng viên dự bị có được những quyền gì và đối tượng này có được bỏ phiếu bầu cử? Đảng viên dự là ai? định nghĩa Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. Điều kiện trở thành Đảng viên phải là công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Theo đó, căn cứ Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định để được kết nạp Đảng viên chính thức thì công dân phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Sau thời gian dự bị, thì chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp. Như vậy, để được trở thành Đảng viên chính thức thì công dân phải dự bị 01 năm và vẫn chưa được hưởng các quyền và nghĩa vụ tương tự như Đảng viên chính thức mà còn phải tiếp tục trau dồi tư tưởng, kinh nghiệm và kiến thức trong thời gian dự bị. Quyền của Đảng viên dự bị Nhằm thực hiện các các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao thì công dân là Đảng viên được trao các quyền mà chỉ Đảng viên mới có thể thực hiện nhằm phát huy tối ưu khả năng hoàn tất nhiệm vụ được giao. Cụ thể tại Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định quyền của Đảng viên bao gồm: Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đặc biệt Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Đặc biệt, khoản 2 Điều 15 Quyết định 244-QĐ/TW cũng khẳng định ở đại hội Đảng viên, Đảng viên sinh hoạt tạm thời và Đảng viên dự bị không có quyền bầu cử. Theo đó, Đảng viên dự bị không có quyền bầu cử. Tuy nhiên, ở đại hội Đảng viên, Đảng viên chính thức, Đảng viên sinh hoạt tạm thời và Đảng viên dự bị đều có quyền đề cử Đảng viên chính thức của Đảng bộ, chi bộ để được bầu làm đại biểu dự đại hội Đảng bộ cấp trên hoặc để được Như vậy, căn cứ các quy định trên thì Đảng viên dự bị hầu như đã có đầy đủ các quyền của một Đảng viên chính thức. Nhưng không được thực hiện quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử tại các cơ quan lãnh đạo của Đảng nhằm hạn chế quyền hạn Đảng viên dự bị vẫn chưa hoàn thành quy trình Đảng viên chính thức.
Quy trình, biểu mẫu bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở?
Cho mình xin quy trình, biểu mẫu trong công tác bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở với ạ. Mình xin cảm ơn
[HOT] Kết quả bầu cử và danh sách chi tiết người trúng cử ĐBQH khóa XV
Danh sách trúng cử ĐBQH khóa XV - Minh họa Đây là nội dung tại Nghị quyết 748/NQ-HĐBCQG ngày 10/6/2021 của Hội đồng Bầu cử Quốc gia công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV. Một vài con số đáng chú ý từ danh sách: - Trong số 499 người được xác định trúng cử đại biểu Quốc hội khóa này có 194 đại biểu do các cơ quan, tổ chức ở trung ương giới thiệu trúng cử. - 301 người trúng cử do các cơ quan, tổ chức ở địa phương giới thiệu. - Có 4 người tự ứng cử trúng cử nhiệm kỳ này. - Tính riêng số đại biểu hoạt động chuyên trách, theo Tổng thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường, ở Trung ương có 126 trúng cử còn ở địa phương là 67 người. - Phân tích danh sách người trúng cử theo cơ cấu, trình độ cho thấy, trong 499 người có 151 người là nữ (chiếm tỷ lệ 30,26%). Đại biểu là người dân tộc thiểu số là 89 người (17,84%); đại biểu trẻ dưới 40 tuổi là 47 người (9,42%). - Có 14 đại biểu là người ngoài Đảng (2,81%); 203 người là đại biểu khóa XIV tái cử hoặc đã từng là đại biểu Quốc hội các khóa trước (40,68%). 296 người lần đầu tham gia Quốc hội (59,32%). - Xét về trình độ chuyên môn, có 392 người trình độ trên đại học (78,55%), trong đó trình độ Tiến sĩ là 144 người, Thạc sĩ là 248 người; đại học là 106 người (21,24%). Chỉ một người có trình độ dưới đại học (0,20%). - Ngoài ra, còn có 12 người trúng cử có học hàm Giáo sư (2,40%) và 20 người học hàm Phó Giáo sư (4%). (Dẫn lại từ Dantri) Mời bạn đọc xem danh sách tại file đính kèm.
Khi nào có kết quả bầu cử? - Minh họa Tôi đã đi bầu cử vào ngày Chủ nhật 23/5/2021. Tôi đang thắc mắc rằng kết quả bầu cử này sẽ được công bố vào lúc nào?
Đã được cấp thẻ bầu cử nhưng vì ảnh hưởng của dịch bệnh thì có được bầu cử ở nơi khác?
Bầu cử ở nơi khác vì dịch bệnh - Minh họa Thời điểm hiện tại, rất nhiều câu hỏi gửi về DanLuat xoay quanh chủ đề bầu cử. Trong bài viết này, ta sẽ tìm hiểu nếu vì lý do dịch bệnh mà bạn không thể bầu cử ở nơi ghi trên thẻ cử tri của mình thì có thể thay đổi nơi bầu cử hay không? Thắc mắc này xuất phát từ việc nhiều người căn cứ vào một số điều khoản trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 (sau đây gọi tắt là Luật Bầu cử), cụ thể là Khoản 1, Khoản 2 Điều 29: “1. Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này. 2. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.” Theo hướng này, họ cho rằng mỗi người chỉ được bầu cử ở nơi mình được ghi vào danh sách cử tri. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nhiều người vẫn còn đang phải kẹt lại ở một khu vực khác nơi thường trú, tạm trú vì lý do dịch bệnh. Để giải đáp thắc mắc này, ta cần tham khảo Điều 34 Luật Bầu cử. Trong đó lưu ý: Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đã có tên trong danh sách cử tri để được bổ sung tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu... Điều này có nghĩa, chỉ trong trường hợp bạn chuyển đi nơi khác sống thì mới có thể xin giấy chứng nhận của UBND cấp xã nơi mình chuyển đi cho phép được tham gia bỏ phiếu tại nơi mình chuyển đến. Nếu bạn đã có chỗ ở ổn định, không phải ở nơi nào đó khác nơi được ghi trong danh sách cử tri mà vẫn muốn được bầu cử ở nơi khác thì vẫn có thể xin giấy chứng nhận, nhưng việc có được chấp thuận hay không còn tùy thuộc vào UBND xã đó! Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu thuộc địa phương mình bên cạnh tên cử tri cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”. *Thời hạn thay đổi nơi bỏ phiếu là bao lâu trước ngày bầu cử? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Luật Bầu cử, trong thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những người thay đổi nơi tạm trú, thường trú sẽ được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi mới chuyển đến. Nói ngắn gọn thì trước ngày bầu cử đúng 24 tiếng bạn phải hoàn thành những thủ tục xin chuyển nơi bầu cử! *Bị ảnh hưởng bởi Covid-19 và không thể bầu cử ở nơi mình được niêm yết danh sách cử tri thì phải làm sao? Để trả lời câu hỏi này, mời bạn tham khảo bài viết sau đây: >>> Hội đồng bầu cử Quốc gia: Hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc khi bầu cử trong điều kiện dịch bệnh
Mất thẻ cử tri có được đi bầu cử?
Mất thẻ cử tri - Minh họa Tôi đã được phát thẻ cử tri, tuy nhiên vài ngày sau thì không tìm thấy thẻ nữa. Liệu tôi còn có thể tiếp tục đi bầu cử không hay phải làm cách nào để được đi bầu cử?
BYT chỉ đạo: Mỗi điểm bầu cử phải có một khu vực cách ly tạm thời
Phòng, chống Covid-19 trong công tác bầu cử - Minh họa Đây là nội dung tại Công điện 558/CĐ-BYT về việc tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trước và trong thời ian bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Công điện này chỉ đạo 5 nội dung phòng, chống dịch trong quá trình triển khai thực hiện bầu cử. Cụ thể bao gồm: (1) Bổ sung phương án/kế hoạch bầu cử cho cử tri đang làm nhiệm vụ phòng chống dịch, đang cách ly và đang điều trị bệnh. (2) Tại các địa phương đang phát hiện ca nhiễm, mỗi điểm bầu cử phải bố trí một khu vực cách ly tạm thời dành cho người nghi nhiễm SARS-CoV-2. (3) Trường hợp tổ chức bầu cử cho người đang cách ly tại nhà, khu cách ly tập trung, cách ly tại khách sạn, cách ly tại bệnh viện, khu vực đang bị phong tỏa: thực hiện khử khuẩn bề mặt hòm phiếu trước và sau khi kết thúc việc bỏ phiếu; sau khi kết thúc bỏ phiếu, hòm phiếu phải được để ở vị trí riêng và đánh dấu hoặc dán nhãn cảnh báo nguy cơ lây nhiễm theo quy định. Thành viên Tổ bầu cử, người giám sát bầu cử, người vận chuyển hòm phiếu, người kiểm phiếu phải được trang bị, hướng dẫn mặc và cởi bỏ các phương tiện phòng hộ cá nhân (quần áo, kính đeo mắt, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng...); thực hiện thu gom phương tiện phòng hộ cá nhân thải bỏ sau khi sử dụng như chất thải lây nhiễm. Đối với cử tri khi tham gia bỏ phiếu phải sử dụng bút, thước riêng (thải bỏ sau 01 lần sử dụng). (4) Các điểm tổ chức bầu cử đảm bảo: thông thoáng; cử tri tham gia bầu cử đi vào và ra theo một chiều, thưc hiện bất cứ thế, cụm dân cư và theo thời gian; ghi chép thời gian bầu cử của cử tri để thuận lợi trong tổ chức quản lý và truy vết nếu có trường hợp nghi nhiễm hoặc nhiễm SARS-CoV-2; đồng thời đảm bảo giãn cách và tuân thủ 5K tại khu vực tổ chức bầu cử. Không để những người có biểu hiện ho, sốt hoặc nghi nhiễm hoặc nhiễm SARS-CoV-2 tham gia Tổ bầu cử và hoạt động bầu cử. (5) Các địa phương có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế, địa chỉ 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội (TS.DS. Cao Hưng Thái, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, điện thoại: 090.410.9918; ThS. BS. Nguyễn Thị Thanh Ngọc, điện thoại: 090.428.4259). Tải Công điện tại file đính kèm.
Ngày 13/5/2021, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 2135/BNV-CQĐP V/v hướng dẫn nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Công văn này hướng dẫn thực hiện 1 số yêu cầu đảm bảo an toàn phòng, chống dịch trong quá trình bầu cử trước tình hình dịch bệnh phức tạp hiện nay. Cụ thể, 2 nội dung đáng chú ý của văn bản là: Thứ nhất, để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đạt hiệu quả và công tác bầu cử diễn ra an toàn, đúng các quy định của pháp luật, những người tham gia công tác bầu cử (gồm cử tri và những người có liên quan, thành viên của các tổ chức phụ trách bầu cử) cần thực hiện nghiêm 4 biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế, như sau: (1) Thực hiện khai báo y tế trực tiếp hoặc khai báo y tế điện tử theo hướng dẫn chung của Bộ Y tế thông qua các ứng dụng: Vietnam Health Declaration, Bluezone, Ncovi... nếu dùng thiết bị điện thoại thông minh hoặc nơi tổ chức có hỗ trợ các ứng dụng này. (2) Thực hiện nghiêm túc việc đeo khẩu trang, không tụ tập đông người, không khạc nhổ bừa bãi, phải che miệng mỗi khi ho và hắt hơi, bỏ rác thải đúng nơi quy định. (3) Thực hiện việc xếp hàng để vào bầu cử, giữ khoảng cách giữa người trước và người sau tối thiểu là 2 mét, di chuyển theo hướng một chiều; thực hiện theo hướng dẫn của ban tổ chức về tiến trình bầu cử và đảm bảo y tế cho công tác bầu cử. (4) Trường hợp thành viên Tổ bầu cử có tiếp xúc gần với người được xác định mắc Covid-19 (F1, F2) phải cách ly thì địa phương chủ động bổ sung, thay thế và tổ chức tập huấn nghiệp vụ bầu cử đối với thành viên mới được bổ sung. Thứ hai, hướng dẫn trình tự thực hiện bầu cử tại khu vực bỏ phiếu cố định; cho người đang thực hiện cách ly tại nhà; cách ly tập trung, nơi thực hiện giãn cách xã hội hoặc địa bàn bị phong tỏa; tại bệnh viện, cơ sở y tế (1) Về tổ chức bầu cử tại khu vực bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu) thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 (kèm theo Công văn); (2) Về tổ chức bầu cử cho người đang thực hiện cách ly tại nhà thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 (kèm theo); (3) Về tổ chức bầu cử tại khu vực cách ly tập trung và nơi thực hiện cách ly xã hội hoặc địa bàn bị phong tỏa thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 (kèm theo Công văn); (4) Về tổ chức bầu cử tại bệnh viện, cơ sở y tế điều trị cho cử tri là bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định mắc Covid-19 thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 (kèm theo Công văn). Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và tại hướng dẫn này, đề nghị Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ điều kiện, tình hình cụ thể, chủ động xây dựng phương án, kịch bản bỏ phiếu bầu cử linh hoạt, phù hợp với khả năng thực tế của địa phương, bảo đảm tổ chức thành công cuộc bầu cử và đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh. Xem toàn bộ văn bản TẠI ĐÂY.
Hội đồng bầu cử Quốc gia: Hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc khi bầu cử trong điều kiện dịch bệnh
Bầu cử trong tình hình dịch bệnh Covid-19 - Minh họa Ngày 8/5/2021, Hội đồng bầu cử Quốc gia có Công văn 214/VPHĐBCQG-TT V/v rà soát, cập nhật danh sách cử tri, phát thẻ cử tri trong điều kiện phòng chống dịch bệnh Covid 19. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Công văn: (1) Đề nghị Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Tổ bầu cử phối hợp chặt chẽ với cán bộ ở thôn, tổ dân phố khẩn trương thực hiện việc rà soát danh sách cử tri trong quá trình phát thẻ cử tri cho cử tri trên địa bàn, trong đó đặc biệt lưu ý các trường hợp cử tri có yêu cầu đặc biệt (như cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật hoặc cử tri thuộc diện cách ly để phòng, chống dịch bệnh). Tổ bầu cử cần xác nhận lại nguyện vọng của cử tri, nhất là cử tri là người tạm trú trên địa bàn, về việc sẽ thực hiện bỏ phiếu bầu cử ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri hay bỏ phiếu ở nơi khác Trường hợp cử tri xác nhận sẽ bỏ phiêu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì Tổ bầu cử phát thẻ cử tri đề cử trì thực hiện quyền bầu cử Trường hợp cử tri đề nghị được bỏ phiếu ở nơi khác thì Tổ bầu cử hướng dẫn cử tri thực hiện thủ tục về việc bỏ phiếu ở nơi khác theo quy định tại Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Trường hợp đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu (07 giờ ngày 23/5/2021) mà Tổ bầu cử vẫn không thể liên hệ được với cử tri để phát thẻ cử tri do cử tri có tên trong danh sách không có mặt tại nơi đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú thì Tổ bầu cử thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xóa tên người đó trong danh sách cử tri. (2) Ngoài các trường hợp đã được hướng dẫn tại Công văn 234/HĐBCOG-TBVBPLTTTT ngày 13/4/2021 của Hội đồng bầu cử quốc gia (đính kèm cuối bài), trong trường hợp cử tri đã được phát thẻ cử tri nhưng sau đó di chuyển đến nơi ở khác và vì lý do dịch bệnh mà không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã có tên trong danh sách cử tri thì chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu, cử tri mang thẻ cử tri đã được phát đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu đề đề nghị được bổ sung vào danh sách cử tri và thực hiện quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại nơi mới. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị của cử tri có trách nhiệm thu lại thẻ cử tri mà cử tri đã được cấp trước đo, bổ sung danh sách cử tri và cấp thẻ cử tri mới để cử tri tham gia bó phiếu tại khu vực bỏ phiếu phù hợp trên địa bàn, đồng thời thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã phát thẻ cử tri cũ để cập nhật vào danh sách cử tri thông tin về việc cử tri bỏ phiếu ở nơi khác. Đối với trường hợp cử tri đã có tên trong danh sách cử tri nhưng chưa nhận được thẻ cử tri mà nay lại có nguyện vọng tham gia bỏ phiếu tại địa phương khác nhưng do điều kiện phòng, chống dịch bệnh nên không thể quay về khu vực bỏ phiếu mà mình đã có tên trong danh sách cử tri để xin cấp giấy chứng nhận để tham gia bỏ phiếu ở nơi khác thì có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình có nguyện vọng tham gia bỏ phiếu để đề nghị được bổ sung vào danh sách cử tri và thực hiện bỏ phiếu trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để cử tri được bổ sung tên vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu phù hợp trên địa bàn và thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cử tri đã có tên trong danh sách cử tri trước đó để cập nhật thông tin về việc cử tri bỏ phiếu ở nơi khác. Xem chi tiết Công văn 214 và Công văn 234 tại file đính kèm.
Nhờ người khác bầu cử thay có bị xử lý? Trường hợp nào được quyền không tự mình đi bầu cử?
Bầu cử thay người khác có phạm pháp? - Minh họa Kì bầu cử đang được vận động khắp cả nước, tuy nhiên nhiều người vì những lý do khác nhau mà muốn từ chối thực hiện quyền này. Trong trường hợp bạn nhờ người khác đi bầu cử thay mình, hành vi này liệu có phạm pháp hay bị xử lý gì không? Quyền bầu cử được quy định tại Điều 27 Hiến pháp 2013 như sau: "Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng Nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định" Trước hết, bầu cử là quyền công dân, tức chúng ta hoàn có thể nhận hoặc không nhận quyền này mà không bị ai ép buộc. Tuy nhiên, để làm rõ việc nhờ người khác bầu cử có trái quy định pháp luật hay không, ta sẽ tìm hiểu quy định của Luật Bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015. Điều 69 Luật này quy định về Nguyên tắc bỏ phiếu khi bầu cử, trong đó có một số nội dung đáng chú ý sau: “1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. 2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.” Tiếp đó, khoản 3, khoản 4 Điều luật trên liệt kê các trường hợp sau đây: - Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. - Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. - Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Như vậy, trừ những trường hợp kể trên, công dân phải là người trực tiếp đi bầu cử. Tuy nhiên, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, hành vi nhờ người khác (một cách tự nguyện) đi bầu cử thay mình sẽ không bị xử phạt hay truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả người nhờ và được nhờ. Khi xảy ra trường hợp này, chỉ đơn giản là lá phiếu sẽ không được chấp nhận!
Danh sách chi tiết 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV
Danh sách người ứng cử ĐBQH - Minh họa 868 người sẽ ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 đại biểu Quốc hội khóa XV. Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, đã ký ban hành Nghị quyết số 559/NQ-HĐBCQG công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Theo Nghị quyết, cả nước có 868 người ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 ĐBQH khóa XV. Nghị quyết nêu rõ Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, TP, các cơ quan có liên quan ở Trung ương, địa phương và các cá nhân theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Dưới đây là danh sách chính thức 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Mời bạn đọc xem tại file đính kèm dưới đây. Danh sách 1: Hà Nội Danh sách 2: TP.HCM Danh sách 3 gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang Danh sách 4 gồm: Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Dương, Bình Định Danh sách 5 gồm: Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông Danh sách 6 gồm: Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên Danh sách 7 gồm: Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Lâm Đồng, Long An, Nam Định Danh sách 8 gồm: Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam Danh sách 9 gồm: Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên – Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Nguồn: PLO Mời xem danh sách chi tiết tại file đính kèm.
Người Việt đang thơ ơ với bầu cử trong nước
Quyền bầu cử và ứng cử là những quyền chính trị cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân”. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay rất nhiều người Việt Nam đang rất thơ ơ hay thậm chí là không quan tâm đến bầu cử trong nước. Ngược dòng lịch sử, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước ta diễn ra vào ngày 06/01/1946 trong bối cảnh nước ta đang gặp vô vàn khó khăn do thù trong giặc ngoài nhưng vẫn có gần 90% cử tri đi bỏ phiếu. Việc bỏ phiếu không đơn thuần chỉ là bầu lãnh đạo các cấp mà cao cả hơn đó là Quyền dân chủ của một người tự do, của một Quốc gia độc lập. Trải qua tiến trình phát triển của xã hội, quyền dân chủ ngày càng được củng cố và mở rộng, quy trình hiệp thương giới thiệu người ứng cử ngày càng được tổ chức chặt chẽ hơn nhưng đối lập lại với việc đó người Việt lại thơ ơ hơn đối với quyền của mình. Trên thực tế, ở một số nơi tỷ lệ cử tri đi bầu cử đạt thấp, vẫn còn tình trạng bỏ phiếu thay, một người đại diện cho cả nhà đi bỏ phiếu; bỏ phiếu qua loa, đại khái cho xong. Do không quan tâm đến ứng cử viên mình lựa chọn hoặc không nắm rõ quy định, số lượng người được bầu nên bầu sai hoặc lựa chọn theo cảm tính. Về vấn đề này, nếu nói người Việt không tâm đến vấn đề chính trị thì không đúng. Bởi lẽ, ngay cả cuộc bầu cử ở Mỹ, người Việt cũng rất quan tâm, thậm chí nó là chủ đề nóng trên các diễn đàn, trang mạng hay các câu chuyện hàng ngày. Nhưng đang buồn thay cuộc bầu cử trong nước diễn ra vào cùng thời điểm thì lại lép vế hoàn toàn trong sự quan tâm của mọi người. Vậy nguyên nhân ở đây là gì, do người Việt ăn cơm nhà nhưng lại thích nói chuyện thế giới hay bầu cử Việt Nam thực sự đã không còn hấp dẫn khi việc bầu cử chỉ diễn ra trong nội bộ, dân không được trực tiếp bầu cử. Cũng nhìn sang cuộc bầu cử Mỹ, hình thức bầu cử cũng là bầu cử Gián tiếp nhưng người dân được quyền lựa chọn người đại diện cho mình để bỏ phiếu, và những người này không có chức vụ có lợi tức liên quan đến bầu cử để đảm bảo tính công bằng. Cuộc bầu cử ở Mỹ diễn ra sôi nổi, kịch tính từng giây từng phút và kết thúc bằng sự vỡ òa cảm xúc của bên chiến thắng. Vậy để bầu cử ở Việt Nam thực sự là một ngày hội, là chủ đề quan tâm của cả nước thì điều mà chúng ta đang thực sự cần là gì?
Không đi bầu cử có vi phạm pháp luật? Phải làm gì khi bị ép đi bầu cử?
Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, Kỳ bầu cử Đại biểu hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, diễn ra vào khoảng tháng 3 đến tháng 5 hàng năm, tuy nhiên thực tế có một số người không biết, không quan tâm hoặc không có nhu cầu bầu cử. Những người này có vi phạm pháp luật gì hay không? Trong trường hợp bị ép buộc phải đi bầu cử, chúng ta phải xử lý ra sao? Bầu cứ có phải quy định bắt buộc? Ngay trong Hiến pháp 2013 đã ghi nhận: “Điều 27. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.” Điều này có nghĩa, việc bầu cử chỉ đơn giản là quyền của công dân, chúng ta hoàn toàn có thể từ chối thực hiện quyền này (tương tự như quyền thừa kế, người được hưởng thừa kế quyền từ chối nhận thừa kế). Điều 15 Hiến pháp cũng quy định công dân chỉ có “trách nhiệm” thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và “tôn trọng” quyền của người khác. Ngoài ra, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay của Việt Nam cũng không hề có quy định nào xử phạt hành vi không đi bầu cử! Phải làm gì khi bị ép bầu cử? Như đã phân tích, bầu cử là quyền công dân và người khác phải tôn trọng quyền của bạn, ngay cả khi bạn từ chối nó. Khi có bằng chứng thể hiện người khác ép buộc bạn phải bầu cử, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định: “1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Việc ép buộc bạn bầu cử cũng chính là hành vi làm ảnh hưởng đến kết quả bầu cử, bởi lẽ mỗi lá phiếu đều góp phần tạo nên kết quả của cuộc bầu cử. Một số trường hợp công dân còn bị ép buộc bầu cho một người nào đó, đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, có đủ căn cứ để xử phạt án tù chứ không đơn thuần là xử phạt hành chính! Đối với những người bình thường, không có quyền, trách nhiệm liên quan đến công tác bầu cử, nếu họ dùng thủ đoạn, hành động gây áp lực để bạn phải đi bầu cử theo ý họ, tùy vào hành vi thực hiện mà họ sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về trật tự, an ninh xã hội hoặc nặng hơn là truy cức TNHS.
Đang bị kỷ luật sinh con thứ ba thì Đảng viên có được ứng cử đại biểu HĐND không?
Theo mục 3.1 Hướng dẫn 36-HD/BTCTW năm 2021 về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Ban Tổ chức Trung ương ban hành, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước nói chung phải thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Theo Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW năm 2012 thực hiện Quy định 47-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành: "Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn vói ngưòi nước ngoài trái quy định." Theo đó, cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số thì tức là vi phạm những điều Đảng viên không được làm thì không đủ tiêu chuẩn để ứng cử đại biểu HĐND.
Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021 (ảnh minh họa). Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhân dân là các quyền cơ bản của công dân. Qua đó, người dân có thể tham gia vào quá trình quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và trong phạm vi cả nước. Quyền bầu cử và ứng cử đã được Hiến pháp qua các thời kỳ ghi nhận. Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2020), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có những nội dung đổi mới quan trọng, tiếp tục đề cao và phát huy quyền của Nhân dân trong bầu cử, ứng cử để lập ra cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Thông qua việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Nhân dân ta sẽ lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để thực thi quyền làm chủ của mình. Vì vậy, việc lựa chọn những người bảo đảm tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho Nhân dân tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nước là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa chính trị to lớn. Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021. Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản sau đây: Phần thứ nhất: Những vấn đề chung. Phần thứ hai: Các tổ chức phụ trách bầu cử. Phần thứ ba: Cử tri và danh sách cử tri. Phần thứ tư: Việc ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Phần thứ năm: Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử Phần thứ sáu: Tuyên truyền, vận động bầu cử. Phần thứ bảy: Ngày bầu cử, nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử. Trong sách có tổng cộng 207 câu hỏi và nội dung trả lời được biên soạn dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các chỉ thị, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền. Đặc biệt, một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử, được nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương quan tâm đã được Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn, giải đáp từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng đã được tập hợp, biên tập, bổ sung vào cuốn sách này để các cơ quan, tổ chức và cử tri tiện tham khảo, tra cứu, sử dụng trong cuộc bầu cử lần này. Trong quá trình biên soạn cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa đề cập hết các vấn đề được xã hội quan tâm. Hội đồng biên soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc. Cổng Thông tin Điện tử Quốc hội xin trân trọng giới thiệu (file đính kèm): Theo trang Thông tin điện tử Hội đồng Bầu cử Quốc gia
Chốt hạn công khai danh sách ứng cử và kết quả bầu cử Đại biểu QH khóa XV
Danh sách ứng cử và kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội - Minh họa Ngày 19/1/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Kế hoạch 42/KH-HĐBCQG triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo Kế hoạch, kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội sẽ được công bố chậm nhất 20 ngày sau ngày bầu cử. Cụ thể, 13 nội dung công việc trong công tác bầu cử bao gồm: 1. Tổ chức các Hội nghị triển khai công tác bầu cử 2. Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử 3. Về số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và việc phân bổ đại biểu Quốc hội theo đơn vị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 4. Về ứng cử, hiệp thương, lựa chọn giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân 5. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ người ứng cử 6. Về việc lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội: Hội đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách chính thưc những ngươi ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sach do Ban thường trực Ủy ban Trung ướng Mặt trậnn Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh gửi đến chậm nhất là ngày 28/4/2021 (25 ngày trước ngày bầu cử) 7. Việc lập và niêm yếu danh sách cử tri Thực hiện theo quy định tại các Điề 31 và 32 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 8.Về vận động bầu cử Thực hiện theo quy định tại Đièu 65 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 9.Về việc giả quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử Thực hiện theo Hướng dẫn 13-HD/UBKTTW ngày 02/12/2020 của Ủy ban kiểm tra trung ương về thực hiện việc giải quyết tố cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.ư 10. Về tổ chức bầu cử 11. Về công bố kết quả bầu cử - Hội đồng bầu cử quốc gia căn cứ vào Biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất ngày 12/2/2021 (10 ngày sau ngày bầu cử). - Ủy ban bầu cử ở tỉnh công bó kế quả bầu cử và danh sách những người trúng cử Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban bầu cử ở huyện công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử địa biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất ngày 2/6/2021 (10 ngày sau ngày bầu cử). 12. Xác nhận tư cách người trúng cử 13. Tổng kết cuộc bầu cử Xem chi tiết Kế hoạch 42/KH-HĐBCQG tại file đính kèm.
Sắc lệnh là gì? Ở Việt Nam có loại văn bản này hay không?
Sắc lệnh là gì? Ở Việt Nam có văn bản này không? Những ngày gần đây thông tin về cuộc Bầu cử ở Mỹ cuối cùng cũng đi đến hồi kết. Ông Biden trở thành Tổng thống thứ 46 của đất nước này và ngay lập tức ban hành các sắc lệnh được cho là trái ngược hẳn với những điều hành trước đó của Tổng thống Trump. Bài viết sẽ giải đáp về Sắc lệnh, cũng như vị trí của văn bản này ở Việt Nam. Sắc lệnh là gì? Sắc lệnh (Décret - tiếng Pháp) là thuật ngữ pháp lý phản ánh một trong những hình thức hay là nguồn cơ bản trong hệ thống pháp luật ở các quốc gia thuộc hệ thống (dòng họ) pháp luật châu Âu lục địa (Continetal Law). Sắc lệnh cũng được hiểu là mệnh lệnh, văn bản do người đứng đầu nhà nước (Chủ tịch nước hay Tổng thống) ban hành, quy định những điều quan trọng, có giá trị như một văn bản pháp luật do chính phủ ban bố, tất cả mọi người phải tuân theo. Ở Pháp, sắc lệnh do Tổng thống ban hành (từ năm 1958, Thủ tướng Pháp cũng có thể ban hành) có hiệu lực thấp hơn luật. Tuy nhiên, có những sắc lệnh được ban hành thuộc lĩnh vực luật theo sự ủy quyền của Nghị viện thì có hiệu lực như luật gọi là Sắc lệnh-luật (Décret-Loi) Việc ban hành sắc lệnh được xem là quyền lập pháp trong tình huống khẩn cấp của chính phủ mà chỉ có người đứng đầu chính phủ (hoặc người được ủy quyền của người đứng đầu) mới có thẩm quyền ký ban hành. Ở Mỹ, sắc lệnh chỉ do Tổng thống được quyền ban hành, gọi là Executive Order. Hệ thống VBQPPL của Việt Nam có Sắc lệnh không? Trước đây, trong giai đoạn 1945 – 1946, Sắc lệnh từng là nguồn quan trọng của Nhà nước Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch, Hồ Chí Minh Sắc lệnh được ban hành được xây dựng và ban hành một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời những yêu cầu cụ thể và cấp bách của pháp luật. Về sau, lần cuối cùng văn bản có tên “Sắc lệnh” được ban hành là năm 1998. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, Lệnh của Chủ tịch nước có vai trò giống như Sắc lệnh, được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, sửa đổi 2020. Mong các cao nhân của DanLuat chỉ giáo lý do vì sao chúng ta không còn gọi Lệnh là Pháp lệnh!
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND!
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND Chỉ còn 3 ngày nữa là kỳ Đại hội Đảng bộ sẽ bắt đầu, đồng nghĩa với các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội (ĐBQH), Đại biểu HĐND (ĐBHĐND) các cấp cũng đang được chuẩn bị. Các bạn sinh viên đã từng nghĩ đến việc minh sẽ trở thành những người đại biểu này hay chưa? Bài viết này sẽ chỉ ra hướng đi để một sinh viên Luật trở thành ĐBHĐND, ĐBQH. Trước hết, Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.” Như vậy, trước tiên các bạn sinh viên muốn trở thành một ứng cử viên Đại biểu, cần phải đủ 21 tuổi trở lên. Nếu nhập học Đại học đúng vào năm 18 tuổi, các bạn có phải đợi đến năm học thứ 3. Tiếp đó, ở mỗi kỳ bầu cử, Ban tổ chức Trung ương sẽ có các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết tiêu chí dành cho Đại biểu. Tức các bạn cần tham khảo những quy định hiện hành để có con đường phấn đấu trong tương lai. Mới đây nhất, tại Hướng dẫn 36-HD/BTCTW, các tiêu chí để trở thành một ĐBQH, ĐBHĐND như sau: 1. Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân Đại biểu HĐND lại có sự phân biệt giữa Đại biểu thông thường và Đại biểu chuyên trách, trong đó Tiêu chuẩn chung đối với ĐBHĐND như sau: “Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương,…” Tiêu chuẩn này nằm ở Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019), trong đó bao gồm 5 tiêu chí: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Đại biểu chuyên trách còn phải đáp ứng các nhu cầu về sức khỏe, độ tuổi (trong đó phải đảm nhiệm chức vụ ít nhất 1 nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, tức 5 năm) và phải đang giữ một số chức vụ nhất định. Như vậy, muốn trở thành một ĐBHĐND, trước hết bạn phải đợi đến năm 21 tuổi, được Nhân dân xung quanh mình tín nhiệm và phải đáp ứng các yêu cầu khác của Luật. Để được đánh giá những chỉ tiêu này, ít nhất bạn phải sinh hoạt trong một tập thể có sự đánh giá của các cơ quan Nhà nước. Ở vị trí của một sinh viên, tập thể mà bạn có thể phấn đấu một cách thuận tiện nhất chính là tại Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Hội sinh viên! 2. Đối với Đại biểu Quốc hội Cũng như Đại biểu HĐND, Đại biểu Quốc hội trước hết phải đáp ứng các yêu cầu Luật định, trong đó Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định: 6 tiêu chuẩn của ĐBQH là: 1. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam 2. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 3. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 4. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. 5. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. 6. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Để có thể được đánh giá những chỉ tiêu này, nếu không làm việc, sinh hoạt tại một tổ chức được các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thật khó để bạn được công nhận đủ chỉ tiêu. Tuy nhiên, nếu bạn đang làm việc, công tác tại một cơ quan nhất định, Tiểu mục 2.1, Mục 2 Hướng dẫn 36-HD/BTCTW quy định: Người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung còn phải: - Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu, xuất sắc; có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng - Có năng lực phân tích, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. - Không có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ; đang bị thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết. - Không vi phạm Quy định 126-QĐ/TW ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận. Điều này có nghĩa, để dễ dàng hơn trên con đường trở thành Đại biểu, bạn hãy phấn đầu để được làm việc trong một cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước, sau đó phấn đấu đạt những chỉ tiêu vừa nêu! Trên đây là những hướng đi cơ bản để các bạn có thể phấn đấu trở thành một Đại biểu HĐND hoặc Đại biểu Quốc hội, chúc các bạn thành công!
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại: