Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia có phải là hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng không?
Hiện nay, việc bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia được xem là chủ trương nhất quán của Việt Nam, là nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng hàng đầu. Vậy việc xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia có phải là hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng không? Nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng được quy định như thế nào? Theo Điều 4 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia của các nước. - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước. - Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, hệ thống chính trị, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. - Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; kết hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới. Theo đó, việc thực thi nhiệm vụ biên phòng được thực hiện theo 04 nguyên tắc nêu trên Chính sách của Nhà nước về biên phòng bao gồm những gì? Theo Điều 3 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về chính sách của Nhà nước về biên phòng bao gồm: - Thực hiện chính sách độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, ổn định lâu dài với các nước có chung đường biên giới; mở rộng hợp tác quốc tế, đối ngoại quốc phòng, an ninh, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân. - Giải quyết các vấn đề biên giới quốc gia bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích chính đáng của nhau, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. - Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới quốc gia toàn dân vững mạnh, rộng khắp, Nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. - Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; ưu tiên nguồn lực đầu tư, hiện đại hóa các công trình biên giới, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới. - Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho thực hiện nhiệm vụ biên phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế. Theo đó, Nhà nước luôn tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách về biên phòng nhằm bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị. Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia có phải là hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng không? Theo Điều 8 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về các hành vi nghiêm cấm về biên phòng như sau: - Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại, gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu. - Sử dụng hoặc cho sử dụng khu vực biên giới của Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác; đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ biên giới. - Giả danh cơ quan, tổ chức, người thực thi nhiệm vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi nhiệm vụ biên phòng. - Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy định của pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc thực thi nhiệm vụ biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. - Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận chuyển, phát tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia. Theo đó, hành vi xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia được liệt kê trong các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy hoạt động bảo vệ biên phòng luôn được Nhà nước ưu tiên hàng đầu. Mỗi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia.
Cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh pháp lý nào?
Việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ là một nhiệm vụ cốt lõi cho nên lực lượng Cảnh sát biển là một phần không thể thiếu. Vậy thì pháp luật quy định về cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh pháp lý nào? Và cảnh sát biển Việt Nam sẽ có những quyền gì? Cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh pháp lý nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 61/2019/NĐ-CP, về các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra là chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam, có nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. - Cảnh sát viên, Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm: + Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp; + Cảnh sát viên, Trinh sát viên trung cấp; + Cảnh sát viên, Trinh sát viên cao cấp. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và Mẫu giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam. - Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên; cấp, thu hồi và quy định việc quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam. - Cán bộ điều tra thuộc Cảnh sát biển Việt Nam khi được phân công điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đã ra quyết định phân công về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Như vậy, cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh như Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra. Cảnh sát biển Việt Nam sẽ thực hiện những nhiệm vụ nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, về nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. - Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Theo đó, Cảnh sát biển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo những nhiệm vụ như bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; đấu tranh phòng chống tội phạm trên biển,... Cảnh sát biển Việt Nam có những quyền gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, về quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 như sau: + Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. + Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khi thi hành nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn; Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn; Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn. Trường hợp nổ súng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức. - Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự. - Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển. - Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp. - Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp. - Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật. - Áp dụng biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 Như vậy, ngoài nhiệm vụ mà cảnh sát biển phải làm thì cảnh sát biển còn có những quyền hạn nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy cảnh sát biển là lực lượng vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo và phòng chống tội phạm trên biển Việt Nam.
Nghị quyết 35/NQ-CP, Bộ Quốc phòng triển khai biện pháp bảo vệ chủ quyền
Ngày 03/06/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết 35 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 05/2014. Theo đó, Chính phủ giao cho các Bộ, ngành liên quan thực hiện những yêu cầu sau: Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tiếp tục triển khai các biện pháp ứng phó trên thực địa nhằm khẳng định quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và luật pháp quốc tế. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục kiên trì triển khai các biện pháp đấu tranh ngoại giao với phía Trung Quốc, yêu cầu rút giàn khoan Hải Dương - 981 ra khỏi vùng biển của Việt Nam; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế; động viên, khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yên tâm tiếp tục đầu tư, sản xuất, kinh doanh lâu dài tại Việt Nam. Đồng thời, Chính phủ thống nhất ban hành Nghị định về một số chính sách mang tính đột phá, tạo cơ sở thúc đẩy ngành thủy sản phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả, toàn diện, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Theo đó, Nhà nước hỗ trợ tối đa và khuyến khích hoạt động đánh bắt thủy sản xa bờ thông qua một số chính sách sau: - Về tín dụng: Chủ tàu, doanh nghiệp, hợp tác xã được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đóng tàu công suất lớn hoạt động đánh bắt xa bờ, đóng tàu làm dịch vụ hậu cần đánh bắt xa bờ. Ngân hàng Nhà nước điều hành mức lãi suất cho vay đối với hoạt động này không quá 5%/năm, trong đó chủ tàu, doanh nghiệp, hợp tác xã trả với mức lãi suất tối đa 3%, phần còn lại do ngân sách nhà nước hỗ trợ. Thời hạn được vay là 11 năm, trong đó 1 năm ân hạn không tính lãi suất. Tài sản thế chấp để vay vốn là tài sản hình thành theo phương án sử dụng vốn và có bảo hiểm tài sản. - Về bảo hiểm: Đối với thân tàu, Nhà nước hỗ trợ 70% phí bảo hiểm; chủ tàu, doanh nghiệp, hợp tác xã sở hữu tàu trả 30% phí cho cơ quan bảo hiểm. Bảo hiểm về người được Nhà nước hỗ trợ 100% phí. - Ngoài chính sách trên, khuyến khích các địa phương có chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện nguồn lực của cấp mình.
Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia có phải là hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng không?
Hiện nay, việc bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia được xem là chủ trương nhất quán của Việt Nam, là nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng hàng đầu. Vậy việc xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia có phải là hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng không? Nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng được quy định như thế nào? Theo Điều 4 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia của các nước. - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước. - Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, hệ thống chính trị, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. - Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; kết hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới. Theo đó, việc thực thi nhiệm vụ biên phòng được thực hiện theo 04 nguyên tắc nêu trên Chính sách của Nhà nước về biên phòng bao gồm những gì? Theo Điều 3 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về chính sách của Nhà nước về biên phòng bao gồm: - Thực hiện chính sách độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, ổn định lâu dài với các nước có chung đường biên giới; mở rộng hợp tác quốc tế, đối ngoại quốc phòng, an ninh, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân. - Giải quyết các vấn đề biên giới quốc gia bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích chính đáng của nhau, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. - Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới quốc gia toàn dân vững mạnh, rộng khắp, Nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. - Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; ưu tiên nguồn lực đầu tư, hiện đại hóa các công trình biên giới, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới. - Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho thực hiện nhiệm vụ biên phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế. Theo đó, Nhà nước luôn tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách về biên phòng nhằm bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị. Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia có phải là hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng không? Theo Điều 8 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có quy định về các hành vi nghiêm cấm về biên phòng như sau: - Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại, gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu. - Sử dụng hoặc cho sử dụng khu vực biên giới của Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác; đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ biên giới. - Giả danh cơ quan, tổ chức, người thực thi nhiệm vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi nhiệm vụ biên phòng. - Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy định của pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc thực thi nhiệm vụ biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. - Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận chuyển, phát tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia. Theo đó, hành vi xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia được liệt kê trong các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy hoạt động bảo vệ biên phòng luôn được Nhà nước ưu tiên hàng đầu. Mỗi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia.
Cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh pháp lý nào?
Việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ là một nhiệm vụ cốt lõi cho nên lực lượng Cảnh sát biển là một phần không thể thiếu. Vậy thì pháp luật quy định về cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh pháp lý nào? Và cảnh sát biển Việt Nam sẽ có những quyền gì? Cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh pháp lý nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 61/2019/NĐ-CP, về các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra là chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam, có nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. - Cảnh sát viên, Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm: + Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp; + Cảnh sát viên, Trinh sát viên trung cấp; + Cảnh sát viên, Trinh sát viên cao cấp. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và Mẫu giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam. - Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên; cấp, thu hồi và quy định việc quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam. - Cán bộ điều tra thuộc Cảnh sát biển Việt Nam khi được phân công điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đã ra quyết định phân công về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Như vậy, cảnh sát biển Việt Nam có những chức danh như Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra. Cảnh sát biển Việt Nam sẽ thực hiện những nhiệm vụ nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, về nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. - Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Theo đó, Cảnh sát biển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo những nhiệm vụ như bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; đấu tranh phòng chống tội phạm trên biển,... Cảnh sát biển Việt Nam có những quyền gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, về quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 như sau: + Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. + Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khi thi hành nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn; Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn; Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn. Trường hợp nổ súng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức. - Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự. - Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển. - Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp. - Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp. - Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật. - Áp dụng biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 Như vậy, ngoài nhiệm vụ mà cảnh sát biển phải làm thì cảnh sát biển còn có những quyền hạn nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy cảnh sát biển là lực lượng vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo và phòng chống tội phạm trên biển Việt Nam.
Nghị quyết 35/NQ-CP, Bộ Quốc phòng triển khai biện pháp bảo vệ chủ quyền
Ngày 03/06/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết 35 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 05/2014. Theo đó, Chính phủ giao cho các Bộ, ngành liên quan thực hiện những yêu cầu sau: Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tiếp tục triển khai các biện pháp ứng phó trên thực địa nhằm khẳng định quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và luật pháp quốc tế. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục kiên trì triển khai các biện pháp đấu tranh ngoại giao với phía Trung Quốc, yêu cầu rút giàn khoan Hải Dương - 981 ra khỏi vùng biển của Việt Nam; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế; động viên, khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yên tâm tiếp tục đầu tư, sản xuất, kinh doanh lâu dài tại Việt Nam. Đồng thời, Chính phủ thống nhất ban hành Nghị định về một số chính sách mang tính đột phá, tạo cơ sở thúc đẩy ngành thủy sản phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả, toàn diện, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Theo đó, Nhà nước hỗ trợ tối đa và khuyến khích hoạt động đánh bắt thủy sản xa bờ thông qua một số chính sách sau: - Về tín dụng: Chủ tàu, doanh nghiệp, hợp tác xã được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đóng tàu công suất lớn hoạt động đánh bắt xa bờ, đóng tàu làm dịch vụ hậu cần đánh bắt xa bờ. Ngân hàng Nhà nước điều hành mức lãi suất cho vay đối với hoạt động này không quá 5%/năm, trong đó chủ tàu, doanh nghiệp, hợp tác xã trả với mức lãi suất tối đa 3%, phần còn lại do ngân sách nhà nước hỗ trợ. Thời hạn được vay là 11 năm, trong đó 1 năm ân hạn không tính lãi suất. Tài sản thế chấp để vay vốn là tài sản hình thành theo phương án sử dụng vốn và có bảo hiểm tài sản. - Về bảo hiểm: Đối với thân tàu, Nhà nước hỗ trợ 70% phí bảo hiểm; chủ tàu, doanh nghiệp, hợp tác xã sở hữu tàu trả 30% phí cho cơ quan bảo hiểm. Bảo hiểm về người được Nhà nước hỗ trợ 100% phí. - Ngoài chính sách trên, khuyến khích các địa phương có chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện nguồn lực của cấp mình.