Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu?
Đối với những trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu nhưng khi đủ tuổi hưởng mà chưa đảm bảo thời gian tham gia bảo hiểm thì có thể đóng một lần cho nhiều năm để được hưởng lương hưu hay không? Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu? Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; - Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Về điều kiện đóng bảo hiểm xã hội là phải từ đủ 20 năm trở lên. Cũng theo điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định: “Phương thức đóng Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: ... 1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: … e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. 2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.” Theo như các quy định này thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện thì có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với điều kiện là đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 10 năm. 10 năm còn lại người lao động có thể đóng một lần để được hưởng lương hưu. Đối với những trường hợp chưa đóng đủ 10 năm thì tiếp tục đóng với các phương thức đóng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, khi đóng đủ 10 năm thì có thể đóng một lần cho 10 năm còn lại để được hưởng lương hưu. NLĐ tham gia BHXH tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần trong trường hợp nào? Theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: "Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội." Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cữ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Đối tượng, tỷ lệ và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 01/7/2025
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Theo đó kể từ 01/7/2025 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực sẽ điều chỉnh một số quy định về đối tượng, tỷ lệ, phương thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: - Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng; - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ khoản 2 Điều 31 và khoản 2 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: - Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. =>> Theo đó người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất. Phương thức bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: - Hằng tháng; - 03 tháng một lần; - 06 tháng một lần; - 12 tháng một lần; - Một lần cho nhiều năm về sau với số tiền đóng thấp hơn số tiền đóng theo mức quy định bình thường; - Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định bình thường; Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động Căn cứ khoản 3 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động được quy định như sau: - Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; - Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; - Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần; - Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần; - Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau; - Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu này nhưng sớm nhất là tháng trước liền kề tháng người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Như vậy theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đối tượng, tỷ lệ, mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như trên.
Từ ngày 01/7/2025, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản
Ngày 29/6, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật BHXH sửa đổi. Theo đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản Theo Điều 4 Luật BHXH năm 2014 thì bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, Luật BHXH sửa đổi mới được thông qua có hiệu lực vào ngày 01/7/2025 đã bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đây được xem là điểm khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bởi vì hiện nay số lượng người tham gia loại bảo hiểm này rất ít. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối với điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, theo Điều 98 Luật BHXH quy định như sau: Đối tượng quy định tại Điều 97 của Luật BHXH sửa đổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lao động nữ sinh con. + Lao động nam có vợ sinh con. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 98 thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 99. - Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều 98 vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. (2) Trợ cấp thai sản - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2.000.000 đồng cho một con. - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 99 thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp thai sản quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 Điều 99 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. (3) Hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thai sản Căn cứ theo Điều 100 và Điều 101 Luật BHXH quy định về việc hồ sơ và thời gian giải quyết trợ cấp thai sản như sau: - Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là một trong các giấy tờ sau: + Bản sao chứng thực giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy chứng sinh của con. + Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện trong trường hợp con chết lưu hoặc chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh. + Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật hộ tịch trong trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh. + Giấy tờ khác chứng minh việc sinh con theo quy định của Chính phủ. - Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 100 của Luật BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tóm lại,so với Luật BHXH hiện hành, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung chế độ trợ cấp thai sản khi đóng BHXH tự nguyện. Bên cạnh đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung các quy định về điều kiện, hồ sơ, mức trợ cấp thai sản cho loại bảo hiểm này. Luật BHXH (sửa đổi) bao gồm 11 chương với 141 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Đóng thêm BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu cao hơn được không?
Tôi đi làm, đã đóng bảo hiểm xã hội cũng được hơn 25 năm, cũng đủ thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng lương hưu. Tuy nhiên còn mấy năm nữa tôi mới đủ tuổi nghỉ hưu nhưng nay không muốn đi làm nữa, muốn được nghỉ ngơi, chờ đủ tuổi để hưởng hưu trí. Liệu rằng trong thời gian chờ đủ tuổi thì tôi tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu cao hơn được không? 1. Đóng thêm BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu cao hơn được không? Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, theo đó chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: "Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần." Và theo khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: + Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; + Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Như vậy, sau thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động không tiếp tục làm việc không được đóng bảo hiểm xã hội nữa thì có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu cao hơn vì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. 2. Năm 2024, người lao động bao nhiêu tuổi thì đủ tuổi nghỉ hưu và hướng chế độ hưu trí? Tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, theo đó: - Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. (*) Nếu như trong điều kiện lao động bình thường thì năm 2024 lao động nam đủ 61 tuổi, lao động nữ đủ 56 tuổi 04 tháng thì sẽ đủ tuổi nghỉ hưu và hướng chế độ hưu trí theo quy định. - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (*) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (*) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện online đối với hộ nghèo
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 ban hành Quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện đối với người tham gia thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo quy định như sau: Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ và chính xác theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để xác định nơi cư trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ, phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó, thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả sổ BHXH theo quy định ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào mã đơn vị quản lý riêng theo mã số BHXH và tạo lập hồ sơ đăng ký trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHXH cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mẫu C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu tờ bìa sổ BHXH cho người tham gia lần đầu theo quy định. Bước 5: Cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy rồi gửi bộ phận tiếp nhận trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện của đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai với CSDL quốc gia về Dân cư và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi thường trú không đúng, hệ thống phần mềm thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự như quy trình đăng ký BHXH tự nguyện cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Chi tiết Quyết định 3511/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Lao động tự do có được tham gia BHXH?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là những phúc lợi xã hội mà người dân có thể hưởng sau khi tham gia BHXH. Qua đó, người có thẻ BHXH sẽ nhận được các khoản hỗ trợ bằng tiền sau khi thất nghiệp hoặc hưu trí. Thông thường chúng ta có thể thấy đối tượng tham gia BHXH là nhân viên tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nhà nước. Vậy, đối với người hành nghề tự do, họ có được tham gia BHXH? 1. Đối tượng tham gia BHXH Hiện nay, theo hiện hành về BHXH có quy định 02 loại BHXH mà tùy theo từng loại BHXH thì sẽ có các đối tượng tham gia và quy định khác nhau: (1) BHXH bắt buộc BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - dưới 03 tháng. - Cán bộ, công chức, viên chức. - Công nhân quốc phòng, CAND, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Theo đó, BHXH bắt buộc chỉ áp dụng với NLĐ làm việc theo hợp đồng và là người của tổ chức, pháp nhân theo quy định trên. Còn đối với người làm nghề, hành nghề tự do không được tham gia loại hình bảo hiểm này. (2) BHXH tự nguyện BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại Mục (1). Như vậy, đối với loại hình BHXH tự nguyện thì chỉ yêu cầu là công dân từ đủ 15 trở lên là đã có thể tham gia chứ không bắt buộc ngành nghề, hay là người làm việc cho cơ quan, tổ chức mới có thể tham gia. 2. BHXH tự nguyện bao gồm những chế độ nào? Vừa qua, cơ quan BHXH TP.HCM phối hợp cùng với Hội Liên hiệp Phụ nữ TP.HCM tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện cho các cá nhân, hội gia đình để chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10. Tại buổi gặp gỡ đã trao đổi, chia sẻ cho người dân về quyền lợi của BHXH tự nguyện có lợi như thế nào đối với những người làm nghề tự do và có hoàn cảnh khó khăn. Theo đó, tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định BHXH tự nguyện bao gồm hỗ trợ tiền hưu trí và tử tuất cho người tham gia. Có thể thấy, dù không tham gia được BHXH bắt buộc thì người lao động tự do cũng nên tham gia BHXH tự nguyện. Khi về già sức khả năng lao động còn được cao thì NLĐ tự do vẫn có thể hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện. 3. Mức đóng BHXH tự nguyện Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ được thực hiện theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Hằng tháng, người tham gia BHXH đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bên cạnh đó, NLĐ được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: - Hằng tháng. - 03 tháng một lần. - 06 tháng một lần. - 12 tháng một lần. - Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định trên. Năm 2022, thay đổi mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng/tháng (trước đó năm 2019 là 700.000 đồng/tháng) do đó mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất và mức hỗ trợ của Nhà nước đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện như sau: * Mức đóng BHXH hàng tháng chưa được hỗ trợ là 300.000 đồng - Người thuộc hộ nghèo: được nhà nước hỗ trợ 30% nên chỉ đóng 231.000 đồng. - Người thuộc hộ cận nghèo: được nhà nước hỗ trợ 25% nên chỉ đóng 247.500 đồng. - Người thuộc đối tượng khác: được nhà nước hỗ trợ 10% nên chỉ đóng 297.000 đồng. Như vậy, người làm nghề tự do, kinh doanh không thuộc bất kỳ cơ quan, tổ chức nào vẫn có thể tham gia BHXH. Tuy nhiên, chỉ với BHXH tự nguyện với mức đóng hàng tháng là 300.000 đồng. Còn đối với NLĐ thuộc các diện hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn sẽ được nhà nước hỗ trợ.
Bao nhiêu tuổi được tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Hiện nay, nhiều cá nhân không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên họ lại chưa có những thông tin nhất định về độ tuổi tham gia bảo hiểm, quyền lợi khi tham gia loại bảo hiểm xã hội này. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Như vậy bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm có 2 chế độ: hưu trí và tử tuất. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện có quy định như sau: "Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội." Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, theo đó những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm: + Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi; + Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố; + Người lao động giúp việc gia đình; + Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; + Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; + Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; + Người tham gia khác. => Như vậy theo quy định này, người từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên thì sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chính sách của nhà nước đối với việc mua bảo hiểm xã hội tự nguyện cho hộ cận nghèo hiện nay
Gia đình em có hộ cận nghèo, anh chị cho em hỏi không biết hiện nay nhà nước mình có chính sách nào hỗ trợ cho các gia đình như gia đình em không? em cảm ơn anh chị rất nhiều. Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định về hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: 1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỉ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 nghị định này, cụ thể: a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo; b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp. 2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: 1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Như vậy, gia đình bạn sẽ được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ được xác định theo quy định trích dẫn trên.
Chế độ đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tôi cong tac trong nha may quân đôi tu1982 đên 1992 thi nghi chê đô 176 môi nam ct đc môt thang luong. Nam 2008 tôi tham gia bh xa hôi tu nguyên đc 9 nam nay đong tiêp bhxh bat buoc hoi tôi co đc cong thoi gian ct truoc đây không? Nêu đc thu tuc ra sao? Xin luât su huong dan (Yêu cầu bạn lần sau tham gia thảo luận phải viết bằng tiếng Việt có dấu và không sử dụng toàn bộ bằng chữ in hoa, nếu không chúng tôi sẽ xóa tất cả bài viết của bạn)
Thông tư hướng dẫn Nghị định 134/2015/NĐ-CP về BHXH tự nguyện
Để kịp thời hướng dẫn Nghị định 134/2015/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội tự nguyện, sắp tới, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Điều 76 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 134 này. Theo đó, Thông tư này có một số nội dung quan trọng như sau: 1. Về đối tượng áp dụng: Có 02 phương án lựa chọn: Phương án 1: Đối tượng áp dụng của Thông tư này là đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Phương án 2: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi. - Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân. - Người tham gia khác. 2. Về chế độ hưu trí tự nguyện Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu tháng nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng tính là 01 năm: Ví dụ 1: Ông A có 28 năm 3 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 10/2016, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của ông A là 28 năm 3 tháng, số tháng lẻ 3 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của ông A là 28,5 năm. - 15 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%. - Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông A là: 45% + 27% = 72%. Ví dụ 2: Bà B có 26 năm 10 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 5/2017, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của bà B là 26 năm 10 tháng, số tháng lẻ 10 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của bà B là 27 năm. - 15 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 3% = 36%. - Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 36% = 81%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà B được tính mức tối đa bằng 75%. Ví dụ 3: Ông C có 29 năm 7 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 6/2019, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của ông C là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của ông C là 30 năm. - 17 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 18 đến năm thứ 30 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%. - Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông C là: 45% + 26% = 71%. Ví dụ 4: Bà D có 28 năm 01 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 2/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của bà D là 28 năm 01 tháng, số tháng lẻ 01 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của bà D là 28,5 năm. - 15 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%. - Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà D là: 45% + 27% = 72%. Cách tính hưởng chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia BHXH tự nguyện trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 5: Ông Đ có 10 năm đóng BHXH tự nguyện, trước đó có 15 năm đóng BHXH bắt buộc và chưa hưởng BHXH một lần. Như vậy, thời gian tính hưởng chế độ hưu trí của ông Đ là 10 năm + 15 năm = 25 năm. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 6: Trường hợp ông Đ ở Ví dụ 5, có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là 25 năm, trong đó có 15 năm đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu của ông Đ là 60 tuổi. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định pháp luật về BHXH bắt buộc. Ví dụ 7: Bà E có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là 22 năm, trong đó có 20 năm 3 tháng đóng BHXH bắt buộc, trong 20 năm 3 tháng thì có 16 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7. Như vậy, điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của bà E là đủ 50 tuổi. Trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH 2014 mà bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì điều kiện hưởng lương hưu được thực hiện theo điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 8: Bà G là Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã, có 15 năm đóng BHXH bắt buộc và đủ 55 tuổi, sau đó bà G bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thêm 2 năm thì có nguyện vọng hưởng lương hưu. Như vậy, bà G được hưởng lương hưu với thời gian tính hưởng lương hưu là 17 năm. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần được thực hiện theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 9: Ông H có 15 năm đóng BHXH bắt buộc với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là 5.100.000 đồng/tháng và có 10 năm đóng BHXH tự nguyện với tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện là 200.000.000 đồng. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH của ông H là: Thời điểm hưởng lương hưu Thời điểm hưởng lương hưu theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau: - Từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH tự nguyện đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Ví dụ 10: Bà I tính đến tháng 11 năm 2016 đủ 55 tuổi và có 20 năm 9 tháng đóng BHXH. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà I được tính kể từ tháng 12/2016. - Từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng BHXH tự nguyện đối với trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH 2014 mà bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. Ví dụ 11: Trường hợp bà G ở Ví dụ 8 sau khi tham gia BHXH tự nguyện đến hết tháng 2/2018 được 2 năm thì dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà G được tính từ tháng 3/2018. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu. Ví dụ 12: Ông K tính đến hết tháng 3 năm 2017 đủ 60 tuổi và có 18 năm 5 tháng đóng BHXH, ông K có nguyện vọng đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, đến tháng 6 năm 2017 ông K đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu cho cơ quan BHXH. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của ông K được tính kể từ tháng 7/2017. 3. Chế độ tử tuất (Áp dụng đối với thân nhân của người tham gia BHXH tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc) Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất được thực hiện theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP Ví dụ 13: Ông L có 52 tháng đóng BHXH tự nguyện, trước đó có 10 tháng đóng BHXH bắt buộc và chưa hưởng BHXH một lần. Như vậy, thời gian tính hưởng chế độ tử tuất của ông L là 52 tháng + 10 tháng = 62 tháng. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng khi người tham gia BHXH tự nguyện thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 14: Ông L ở Ví dụ 13, có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là 62 tháng, trong trường hợp ông L chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm người tham gia BHXH tự nguyện, người đang hưởng lương hưu chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 134/2015/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu?
Đối với những trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu nhưng khi đủ tuổi hưởng mà chưa đảm bảo thời gian tham gia bảo hiểm thì có thể đóng một lần cho nhiều năm để được hưởng lương hưu hay không? Đóng BHXH tự nguyện ít nhất mấy năm thì mới được đóng một lần nhiều năm để hưởng lương hưu? Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; - Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Về điều kiện đóng bảo hiểm xã hội là phải từ đủ 20 năm trở lên. Cũng theo điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định: “Phương thức đóng Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: ... 1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: … e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. 2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.” Theo như các quy định này thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện thì có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với điều kiện là đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 10 năm. 10 năm còn lại người lao động có thể đóng một lần để được hưởng lương hưu. Đối với những trường hợp chưa đóng đủ 10 năm thì tiếp tục đóng với các phương thức đóng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, khi đóng đủ 10 năm thì có thể đóng một lần cho 10 năm còn lại để được hưởng lương hưu. NLĐ tham gia BHXH tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần trong trường hợp nào? Theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: "Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội." Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nghỉ hưu còn được trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cữ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Đối tượng, tỷ lệ và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 01/7/2025
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Theo đó kể từ 01/7/2025 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực sẽ điều chỉnh một số quy định về đối tượng, tỷ lệ, phương thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: - Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng; - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ khoản 2 Điều 31 và khoản 2 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: - Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. =>> Theo đó người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất. Phương thức bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: - Hằng tháng; - 03 tháng một lần; - 06 tháng một lần; - 12 tháng một lần; - Một lần cho nhiều năm về sau với số tiền đóng thấp hơn số tiền đóng theo mức quy định bình thường; - Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định bình thường; Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động Căn cứ khoản 3 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động được quy định như sau: - Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; - Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; - Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần; - Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần; - Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau; - Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu này nhưng sớm nhất là tháng trước liền kề tháng người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Như vậy theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đối tượng, tỷ lệ, mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như trên.
Từ ngày 01/7/2025, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản
Ngày 29/6, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật BHXH sửa đổi. Theo đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản Theo Điều 4 Luật BHXH năm 2014 thì bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, Luật BHXH sửa đổi mới được thông qua có hiệu lực vào ngày 01/7/2025 đã bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đây được xem là điểm khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bởi vì hiện nay số lượng người tham gia loại bảo hiểm này rất ít. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối với điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, theo Điều 98 Luật BHXH quy định như sau: Đối tượng quy định tại Điều 97 của Luật BHXH sửa đổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lao động nữ sinh con. + Lao động nam có vợ sinh con. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 98 thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 99. - Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều 98 vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. (2) Trợ cấp thai sản - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2.000.000 đồng cho một con. - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 99 thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp thai sản quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 Điều 99 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. (3) Hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thai sản Căn cứ theo Điều 100 và Điều 101 Luật BHXH quy định về việc hồ sơ và thời gian giải quyết trợ cấp thai sản như sau: - Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là một trong các giấy tờ sau: + Bản sao chứng thực giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy chứng sinh của con. + Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện trong trường hợp con chết lưu hoặc chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh. + Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật hộ tịch trong trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh. + Giấy tờ khác chứng minh việc sinh con theo quy định của Chính phủ. - Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 100 của Luật BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tóm lại,so với Luật BHXH hiện hành, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung chế độ trợ cấp thai sản khi đóng BHXH tự nguyện. Bên cạnh đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung các quy định về điều kiện, hồ sơ, mức trợ cấp thai sản cho loại bảo hiểm này. Luật BHXH (sửa đổi) bao gồm 11 chương với 141 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Đóng thêm BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu cao hơn được không?
Tôi đi làm, đã đóng bảo hiểm xã hội cũng được hơn 25 năm, cũng đủ thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng lương hưu. Tuy nhiên còn mấy năm nữa tôi mới đủ tuổi nghỉ hưu nhưng nay không muốn đi làm nữa, muốn được nghỉ ngơi, chờ đủ tuổi để hưởng hưu trí. Liệu rằng trong thời gian chờ đủ tuổi thì tôi tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu cao hơn được không? 1. Đóng thêm BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu cao hơn được không? Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, theo đó chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: "Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần." Và theo khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: + Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; + Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Như vậy, sau thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động không tiếp tục làm việc không được đóng bảo hiểm xã hội nữa thì có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu cao hơn vì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. 2. Năm 2024, người lao động bao nhiêu tuổi thì đủ tuổi nghỉ hưu và hướng chế độ hưu trí? Tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, theo đó: - Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. (*) Nếu như trong điều kiện lao động bình thường thì năm 2024 lao động nam đủ 61 tuổi, lao động nữ đủ 56 tuổi 04 tháng thì sẽ đủ tuổi nghỉ hưu và hướng chế độ hưu trí theo quy định. - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (*) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (*) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện online đối với hộ nghèo
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 ban hành Quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện đối với người tham gia thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo quy định như sau: Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ và chính xác theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để xác định nơi cư trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ, phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó, thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả sổ BHXH theo quy định ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào mã đơn vị quản lý riêng theo mã số BHXH và tạo lập hồ sơ đăng ký trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHXH cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mẫu C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu tờ bìa sổ BHXH cho người tham gia lần đầu theo quy định. Bước 5: Cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy rồi gửi bộ phận tiếp nhận trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện của đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai với CSDL quốc gia về Dân cư và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi thường trú không đúng, hệ thống phần mềm thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự như quy trình đăng ký BHXH tự nguyện cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Chi tiết Quyết định 3511/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Lao động tự do có được tham gia BHXH?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là những phúc lợi xã hội mà người dân có thể hưởng sau khi tham gia BHXH. Qua đó, người có thẻ BHXH sẽ nhận được các khoản hỗ trợ bằng tiền sau khi thất nghiệp hoặc hưu trí. Thông thường chúng ta có thể thấy đối tượng tham gia BHXH là nhân viên tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nhà nước. Vậy, đối với người hành nghề tự do, họ có được tham gia BHXH? 1. Đối tượng tham gia BHXH Hiện nay, theo hiện hành về BHXH có quy định 02 loại BHXH mà tùy theo từng loại BHXH thì sẽ có các đối tượng tham gia và quy định khác nhau: (1) BHXH bắt buộc BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - dưới 03 tháng. - Cán bộ, công chức, viên chức. - Công nhân quốc phòng, CAND, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Theo đó, BHXH bắt buộc chỉ áp dụng với NLĐ làm việc theo hợp đồng và là người của tổ chức, pháp nhân theo quy định trên. Còn đối với người làm nghề, hành nghề tự do không được tham gia loại hình bảo hiểm này. (2) BHXH tự nguyện BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại Mục (1). Như vậy, đối với loại hình BHXH tự nguyện thì chỉ yêu cầu là công dân từ đủ 15 trở lên là đã có thể tham gia chứ không bắt buộc ngành nghề, hay là người làm việc cho cơ quan, tổ chức mới có thể tham gia. 2. BHXH tự nguyện bao gồm những chế độ nào? Vừa qua, cơ quan BHXH TP.HCM phối hợp cùng với Hội Liên hiệp Phụ nữ TP.HCM tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện cho các cá nhân, hội gia đình để chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10. Tại buổi gặp gỡ đã trao đổi, chia sẻ cho người dân về quyền lợi của BHXH tự nguyện có lợi như thế nào đối với những người làm nghề tự do và có hoàn cảnh khó khăn. Theo đó, tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định BHXH tự nguyện bao gồm hỗ trợ tiền hưu trí và tử tuất cho người tham gia. Có thể thấy, dù không tham gia được BHXH bắt buộc thì người lao động tự do cũng nên tham gia BHXH tự nguyện. Khi về già sức khả năng lao động còn được cao thì NLĐ tự do vẫn có thể hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện. 3. Mức đóng BHXH tự nguyện Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ được thực hiện theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Hằng tháng, người tham gia BHXH đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bên cạnh đó, NLĐ được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: - Hằng tháng. - 03 tháng một lần. - 06 tháng một lần. - 12 tháng một lần. - Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định trên. Năm 2022, thay đổi mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng/tháng (trước đó năm 2019 là 700.000 đồng/tháng) do đó mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất và mức hỗ trợ của Nhà nước đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện như sau: * Mức đóng BHXH hàng tháng chưa được hỗ trợ là 300.000 đồng - Người thuộc hộ nghèo: được nhà nước hỗ trợ 30% nên chỉ đóng 231.000 đồng. - Người thuộc hộ cận nghèo: được nhà nước hỗ trợ 25% nên chỉ đóng 247.500 đồng. - Người thuộc đối tượng khác: được nhà nước hỗ trợ 10% nên chỉ đóng 297.000 đồng. Như vậy, người làm nghề tự do, kinh doanh không thuộc bất kỳ cơ quan, tổ chức nào vẫn có thể tham gia BHXH. Tuy nhiên, chỉ với BHXH tự nguyện với mức đóng hàng tháng là 300.000 đồng. Còn đối với NLĐ thuộc các diện hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn sẽ được nhà nước hỗ trợ.
Bao nhiêu tuổi được tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Hiện nay, nhiều cá nhân không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên họ lại chưa có những thông tin nhất định về độ tuổi tham gia bảo hiểm, quyền lợi khi tham gia loại bảo hiểm xã hội này. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Như vậy bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm có 2 chế độ: hưu trí và tử tuất. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện có quy định như sau: "Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội." Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, theo đó những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm: + Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi; + Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố; + Người lao động giúp việc gia đình; + Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; + Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; + Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; + Người tham gia khác. => Như vậy theo quy định này, người từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên thì sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chính sách của nhà nước đối với việc mua bảo hiểm xã hội tự nguyện cho hộ cận nghèo hiện nay
Gia đình em có hộ cận nghèo, anh chị cho em hỏi không biết hiện nay nhà nước mình có chính sách nào hỗ trợ cho các gia đình như gia đình em không? em cảm ơn anh chị rất nhiều. Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định về hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: 1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỉ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 nghị định này, cụ thể: a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo; b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp. 2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: 1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Như vậy, gia đình bạn sẽ được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ được xác định theo quy định trích dẫn trên.
Chế độ đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tôi cong tac trong nha may quân đôi tu1982 đên 1992 thi nghi chê đô 176 môi nam ct đc môt thang luong. Nam 2008 tôi tham gia bh xa hôi tu nguyên đc 9 nam nay đong tiêp bhxh bat buoc hoi tôi co đc cong thoi gian ct truoc đây không? Nêu đc thu tuc ra sao? Xin luât su huong dan (Yêu cầu bạn lần sau tham gia thảo luận phải viết bằng tiếng Việt có dấu và không sử dụng toàn bộ bằng chữ in hoa, nếu không chúng tôi sẽ xóa tất cả bài viết của bạn)
Thông tư hướng dẫn Nghị định 134/2015/NĐ-CP về BHXH tự nguyện
Để kịp thời hướng dẫn Nghị định 134/2015/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội tự nguyện, sắp tới, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Điều 76 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 134 này. Theo đó, Thông tư này có một số nội dung quan trọng như sau: 1. Về đối tượng áp dụng: Có 02 phương án lựa chọn: Phương án 1: Đối tượng áp dụng của Thông tư này là đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Phương án 2: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi. - Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân. - Người tham gia khác. 2. Về chế độ hưu trí tự nguyện Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu tháng nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng tính là 01 năm: Ví dụ 1: Ông A có 28 năm 3 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 10/2016, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của ông A là 28 năm 3 tháng, số tháng lẻ 3 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của ông A là 28,5 năm. - 15 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%. - Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông A là: 45% + 27% = 72%. Ví dụ 2: Bà B có 26 năm 10 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 5/2017, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của bà B là 26 năm 10 tháng, số tháng lẻ 10 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của bà B là 27 năm. - 15 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 3% = 36%. - Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 36% = 81%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà B được tính mức tối đa bằng 75%. Ví dụ 3: Ông C có 29 năm 7 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 6/2019, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của ông C là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của ông C là 30 năm. - 17 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 18 đến năm thứ 30 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%. - Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông C là: 45% + 26% = 71%. Ví dụ 4: Bà D có 28 năm 01 tháng đóng BHXH, hưởng lương hưu từ tháng 2/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - Thời gian đóng BHXH của bà D là 28 năm 01 tháng, số tháng lẻ 01 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng BHXH để tính hưởng lương hưu của bà D là 28,5 năm. - 15 năm đầu tính bằng 45%. - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%. - Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà D là: 45% + 27% = 72%. Cách tính hưởng chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia BHXH tự nguyện trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 5: Ông Đ có 10 năm đóng BHXH tự nguyện, trước đó có 15 năm đóng BHXH bắt buộc và chưa hưởng BHXH một lần. Như vậy, thời gian tính hưởng chế độ hưu trí của ông Đ là 10 năm + 15 năm = 25 năm. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 6: Trường hợp ông Đ ở Ví dụ 5, có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là 25 năm, trong đó có 15 năm đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu của ông Đ là 60 tuổi. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định pháp luật về BHXH bắt buộc. Ví dụ 7: Bà E có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là 22 năm, trong đó có 20 năm 3 tháng đóng BHXH bắt buộc, trong 20 năm 3 tháng thì có 16 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7. Như vậy, điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của bà E là đủ 50 tuổi. Trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH 2014 mà bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì điều kiện hưởng lương hưu được thực hiện theo điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 8: Bà G là Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã, có 15 năm đóng BHXH bắt buộc và đủ 55 tuổi, sau đó bà G bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thêm 2 năm thì có nguyện vọng hưởng lương hưu. Như vậy, bà G được hưởng lương hưu với thời gian tính hưởng lương hưu là 17 năm. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần được thực hiện theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 9: Ông H có 15 năm đóng BHXH bắt buộc với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là 5.100.000 đồng/tháng và có 10 năm đóng BHXH tự nguyện với tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện là 200.000.000 đồng. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH của ông H là: Thời điểm hưởng lương hưu Thời điểm hưởng lương hưu theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau: - Từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH tự nguyện đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Ví dụ 10: Bà I tính đến tháng 11 năm 2016 đủ 55 tuổi và có 20 năm 9 tháng đóng BHXH. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà I được tính kể từ tháng 12/2016. - Từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng BHXH tự nguyện đối với trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH 2014 mà bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. Ví dụ 11: Trường hợp bà G ở Ví dụ 8 sau khi tham gia BHXH tự nguyện đến hết tháng 2/2018 được 2 năm thì dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà G được tính từ tháng 3/2018. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu. Ví dụ 12: Ông K tính đến hết tháng 3 năm 2017 đủ 60 tuổi và có 18 năm 5 tháng đóng BHXH, ông K có nguyện vọng đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, đến tháng 6 năm 2017 ông K đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu cho cơ quan BHXH. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của ông K được tính kể từ tháng 7/2017. 3. Chế độ tử tuất (Áp dụng đối với thân nhân của người tham gia BHXH tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc) Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất được thực hiện theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP Ví dụ 13: Ông L có 52 tháng đóng BHXH tự nguyện, trước đó có 10 tháng đóng BHXH bắt buộc và chưa hưởng BHXH một lần. Như vậy, thời gian tính hưởng chế độ tử tuất của ông L là 52 tháng + 10 tháng = 62 tháng. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng khi người tham gia BHXH tự nguyện thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Ví dụ 14: Ông L ở Ví dụ 13, có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là 62 tháng, trong trường hợp ông L chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm người tham gia BHXH tự nguyện, người đang hưởng lương hưu chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 134/2015/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội tự nguyện.