Quy định mới về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế BHXH từ 02/10/2024
Ngày 02/10/2024, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1689/QĐ-BHXH năm 2024 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế, thay thế Quyết định 1222/QĐ-BHXH. Vụ pháp chế BHXH là cơ quan nào? Theo Điều 1 Quyết định 1689/QĐ-BHXH năm 2024, Vụ Pháp chế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ngành bằng pháp luật; tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác pháp chế thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Vụ Pháp chế chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Như vậy, Vụ Pháp chế là đơn vị chuyên môn của BHXH Việt Nam, có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động của ngành bằng pháp luật. Quy định mới về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế BHXH từ 02/10/2024 Theo Điều 2 Quyết định 1689/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ pháp chế như sau: (1) Công tác xây dựng pháp luật và xây dựng nội quy, quy chế của cơ quan - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc: + Tham gia ý kiến đối với các đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được gửi xin ý kiến theo sự phân công của Tổng Giám đốc. + Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo sự phân công của Tổng Giám đốc. - Phối hợp với Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý dự thảo nội quy, quy chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo sự phân công của Tổng Giám đốc. - Tham gia ý kiến đối với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ toàn Ngành do các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương (sau đây gọi là các đơn vị trực thuộc) dự thảo. (2) Công tác thẩm định văn bản Thẩm định các văn bản do các đơn vị trực thuộc soạn thảo trước khi trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ký ban hành, bao gồm: - Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy trình, quy chế, chương trình, kế hoạch có phạm vi áp dụng toàn Ngành. - Các đề án, dự án; các văn bản xin ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ gửi Chính phủ, các Bộ, ngành; văn bản trao đổi, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Các văn bản cá biệt sau: + Văn bản liên quan đến xử lý vi phạm, xử lý kỷ luật, giải quyết tranh chấp; + Văn bản giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp; + Văn bản liên quan đến vụ việc đã có bản án của Tòa án; + Các văn bản liên quan đến thời hạn, thời hiệu, hiệu lực của văn bản; + Văn bản liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật. + Các văn bản khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành. (3) Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Phối hợp với tổ chức pháp chế Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. (4) Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành - Hằng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; trình Tổng Giám đốc kết quả rà soát văn bản và phương án xử lý những văn bản chồng chéo, không phù hợp và kiến nghị việc ban hành văn bản đối với những lĩnh vực chưa có văn bản điều chỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tập hợp, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. (5) Về công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc + Ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm theo quy định và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt. + Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) + Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. (6) Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc: + Ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm theo quy định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt. + Tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ngành; hướng dẫn, kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các đơn vị trực thuộc và Bảo hiểm xã hội tỉnh; xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền nếu có. - Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trình Tổng Giám đốc gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Tổng Giám đốc. (7) Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hằng năm theo quy định; Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền nếu có. - Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trình Tổng Giám đốc gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Phối hợp với đơn vị có liên quan trong việc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. (8) Về công tác tham mưu, giúp Tổng Giám đốc các vấn đề pháp lý - Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh lập hồ sơ, gửi văn bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả kiến nghị khởi tố theo quy định. - Hỗ trợ các vấn đề pháp lý đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp khi cơ quan Bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ngành theo quy định của pháp luật. - Có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng và các hợp đồng do các đơn vị trực thuộc trình lãnh đạo Ngành ký khi có yêu cầu của lãnh đạo Ngành. (9) Về công tác bồi thường nhà nước - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. - Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước. (10) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ công tác pháp chế đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. (11) Giúp Tổng Giám đốc theo dõi, quản lý công tác giám định tư pháp theo vụ việc - Là đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp theo vụ việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu Tổng Giám đốc ra quyết định công nhận, điều chỉnh, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Bộ Tư pháp; Hằng năm, trên cơ sở đề xuất khen thưởng của các đơn vị, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng kịp thời đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. (12) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổng hợp báo cáo cải cách hành chính định kỳ gửi Bộ Nội vụ theo quy định. (13) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học; cải cách hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN; thi đua, khen thưởng; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. (14) Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, văn thư, lưu trữ theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao. (15) Quản lý công chức, viên chức, tài sản của đơn vị theo quy định. (16) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 02/10/2024 thì Vụ Pháp chế BHXH sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định trên.
Nhiệm vụ quyền hạn của bảo hiểm xã hội việt nam là gì?
Ngày 04/08/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 89/2020/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, bảo hiểm xã hội Việt Nam có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Viet Nam Social Security (VSS) là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Theo Điều 3 Nghị định 89/2020/NĐ-CP thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có: 1. Ở trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. 4. Không tổ chức đơn vị Bảo hiểm xã hội huyện tại đơn vị hành chính là thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đóng trên địa bàn. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì? Theo Điều 3 Nghị định 89/2020/NĐ-CP quy định Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: 1. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, đề án khác của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt. 3. Về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế: - Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế; về thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Xác định, khai thác và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Ban hành mẫu thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tổ chức cấp thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thu hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật; - Tổ chức hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng, trục lợi chế độ bảo hiểm y tế; - Kiểm tra việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật; - Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế: - Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm: quỹ hưu trí và tử tuất, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện phương án đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội phê duyệt; thực hiện quản lý rủi ro đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện nhiệm vụ khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật: - Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; - Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, giải đáp, tư vấn chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ luật Hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của pháp luật. 6. Thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các hiệp định song phương, đa phương về bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành bảo hiểm xã hội theo quy định. 8. Về tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản: - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, nghỉ hưu, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tuyển dụng, sử dụng và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị; - Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. 10. Định kỳ 6 tháng báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Nghị định 89/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/09/2020.
Yêu cầu các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người có thẻ BHYT
Ngày 10/6/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn 1733/BHXH-CSYT về tăng cường đảm bảo quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/12/cong-van-1733.pdf Công văn 1733/BHXH-CSYT Cụ thể, tại Công văn 1733/BHXH-CSYT gửi các Cơ quan BHXH các tỉnh, BHXH Việt Nam có nêu rõ thời gian vừa qua nhận được nhiều phản ánh về việc người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh không được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT theo quy định như sau: - Phải tự mua thuốc, thiết bị y tế, tự thanh toán chi phí dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. - Phòng điều trị nội trú không có điều hoà nhiệt độ hoặc có nhưng không sử dụng được. - Không được cơ sở khám, chữa bệnh chấp nhận giấy chuyển tuyến khám, chữa bệnh BHYT trong năm tài chính. - Người bệnh phải xếp hàng chờ đợi lâu khi khám, chữa bệnh do phải qua nhiều thủ tục. - Phải tạm ứng tiền trước mỗi lần thực hiện dịch vụ kỹ thuật. - Người bệnh không được miễn giảm chi phí cùng chi trả trong năm tài chính ngay tại cơ sở KCB khi đã đủ điều kiện theo quy định,… Trước những bất cập kể trên, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người tham gia BHYT, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh có văn bản đề nghị các cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đến khám, chữa bệnh, cụ thể như sau: (1) Rút ngắn thời gian chờ đợi khám bệnh, giảm thủ tục phiền hà cho người bệnh Tại Công văn 1733/BHXH-CSYT, BHXH Việt Nam yêu cầu các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT triển khai quy trình khám bệnh tại Khoa khám bệnh theo đúng quy định tại Quyết định 1313/QĐ-BYT và hướng dẫn của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế tại Công văn 855/KCB-QLCL&CĐT để rút ngắn thời gian chờ đợi khám bệnh, giảm thủ tục phiền hà cho người bệnh BHYT và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Theo đó tập trung thực hiện các giải pháp nhằm giảm thời gian chờ khám bệnh của người bệnh như sau: - Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và khám bệnh, hẹn khám trực tuyến. - Đăng ký khám theo khung giờ, có sơ đồ chỉ dẫn đi làm xét nghiệm rõ ràng tại Khoa khám bệnh, người bệnh không phải tự lấy kết quả xét nghiệm, không phải tạm ứng tiền trước mỗi lần thực hiện xét nghiệm, chụp X quang... (2) Không để người bệnh phải tự chi trả chi phí thuộc phạm vi, quyền lợi hưởng BHYT Đảm bảo cung ứng thuốc, TBYT, DVKT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT theo đúng phạm vi chuyên môn của cơ sở. Trường hợp không cung ứng được hoặc vượt quá khả năng chuyên môn thì cơ sở có trách nhiệm phải chuyển người bệnh đến cơ sở khác có đủ điều kiện cung ứng, có khả năng chuyên môn phù hợp, không để người bệnh phải tự chi trả chi phí khám, chữa bệnh thuộc phạm vi, quyền lợi hưởng BHYT (trừ trường hợp theo yêu cầu của người bệnh hoặc thân nhân người bệnh). (3) Không để tình trạng phòng bệnh nội trú không có điều hòa hoặc có nhưng không hoạt động Đối với các phòng điều trị nội trú, Công văn 1733/BHXH-CSYT yêu cầu đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yếu tố chi phí trực tiếp đã được tính trong cơ cấu chi phí giá ngày giường bệnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 22/2023/TT-BYT, không để tình trạng phòng bệnh nội trú không có điều hòa hoặc có điều hoà nhưng không hoạt động được dẫn đến người bệnh phải lựa chọn phòng điều trị theo yêu cầu mới có điều hòa. (4) Không được yêu cầu người bệnh quay lại cơ sở ban đầu xin cấp lại giấy chuyển tuyến Đối với trường hợp người bệnh mắc các bệnh thuộc Danh mục được sử dụng Giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch theo quy định tại Phụ lục 01 được ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT mà đã được cơ sở khám, chữa bệnh khác chuyển đến và cơ sở khám, chữa bệnh tiếp nhận khám, chữa bệnh và hẹn khám lại nhưng vì lý do khách quan người bệnh đến khám, chữa bệnh đã quá thời gian ghi trên giấy hẹn thì cơ sở phải tiếp nhận và cho người bệnh theo quy định, không yêu cầu người bệnh quay lại cơ sở ban đầu xin cấp lại giấy chuyển tuyến khác. (5) Không được thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở của người bệnh Trường hợp trên thẻ BHYT xác định được người bệnh đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả tại 01 lần khám, chữa bệnh hoặc nhiều lần khám, chữa bệnh trong năm tài chính tại cơ sở đó lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, cơ sở không được thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở của người bệnh theo đúng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Cuối cùng, Công văn 1733/BHXH-CSYT cũng yêu cầu các Giám đốc BHXH các tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác giám định BHYT. Trường hợp phát hiện cơ sở không đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người có thẻ BHYT theo quy định như cung ứng thuốc, thiết bị hay dịch vụ y tế không đầy đủ theo quy định mà chỉ định người bệnh phải tự túc thì phải báo cáo UBND cấp tỉnh và Sở Y tế để xử phạt cơ sở và yêu cầu cơ sở có trách nhiệm hoàn trả người bệnh theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 86 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra
Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành 1. Vị trí và chức năng của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (Phòng 1) có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổng hợp, báo cáo đánh giá hoạt động thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát hoạt động thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Tham mưu, giúp Chánh Thanh tra: - Dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; giúp Tổng Giám đốc xử lý các nội dung chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định; - Ban hành các quyết định thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các quyết định thanh tra lại; - Trình Tổng Giám đốc ban hành quyết định kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; - Đề xuất Tổng Giám đốc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Đề xuất hoặc trình Tổng Giám đốc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định hoặc theo yêu cầu quản lý; - Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm hằng năm; thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, công tác cải cách hành chính, thi đua - khen thưởng; chịu trách nhiệm về dữ liệu phần mềm nghiệp vụ được phân công, phân cấp quản lý, khai thác, sử dụng; - Giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra ban hành Quyết định; - Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính khi cần thiết; - Đề xuất Tổng Giám đốc cấp thẻ, trang phục thanh tra đối với ngạch thanh tra viên thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; hành chính; thi đua, khen thưởng; tổ chức cán bộ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. + Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. + Chủ trì, phối hợp các phòng thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam: nghiên cứu khoa học; cải cách hành chính; thi đua, khen thưởng; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. + Quản lý con dấu và tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Quản lý thanh tra viên, viên chức, lao động hợp đồng và tài sản của phòng theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Thanh tra giao. 3. Chế độ quản lý và điều hành của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Các Phòng quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quyết định này do Trưởng phòng quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. + Viên chức thuộc Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. + Biên chế của các Phòng do Chánh Thanh tra quyết định trong tổng biên chế được giao của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Viên chức thuộc Phòng được tuyển dụng theo quy định hiện hành và làm việc theo Quy chế làm việc của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Như vậy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) quy định tại Điều 1 Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024.
Quy định về xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Ngày 08/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra. Trong đó, quy định về xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: 1. Căn cứ và trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam dựa vào căn cứ sau: - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; - Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; - Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, gửi về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Khoản 5 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau: -Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Về Hồ sơ trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm (Khoản 6 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP): - Tờ trình của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra; - Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Dự thảo Quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra; - Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có); - Các thông tin, tài liệu khác (nếu có). Bên cạnh đó, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện. Như vậy, việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, có hiệu lực từ ngày 30/5/2024.
Đến năm 2025 đảm bảo 100% người tham gia BHXH có tài khoản giao dịch điện tử
Ngày 11/01/2024 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 38/QĐ-TTg năm 2024 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 của ngành BHXH - Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế. - Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội trên 85%. - Số người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị trên 68%. - Đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: (1) 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. (2) 95% hồ sơ công việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). (3) 100% người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế có tài khoản giao dịch điện tử, đã cài đặt ứng dụng VssID - Bảo hiểm xã hội số có thể theo dõi quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, tra cứu thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. (4) 100% người dân tham gia bảo hiểm y tế đã được cấp Căn cước công dân có thể sử dụng thay thế thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh. Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành bảo hiểm - Tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển số người tham gia và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế + Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả công tác phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế các cấp (từ cấp tỉnh đến cấp xã). + Rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện quy trình quản lý thu, phát triển người tham gia. Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức dịch vụ công để tăng cường thêm các tiện ích, đa dạng hóa các hình thức đóng, sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thu, nộp tiền đóng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Nâng cao chất lượng công tác dự báo tài chính từng quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để xây dựng chiến lược đầu tư trung hạn, dài hạn, kế hoạch đầu tư từng giai đoạn; hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro các quỹ bảo hiểm. - Cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân của công chức, viên chức, người lao động ngành bảo hiểm xã hội. - Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp truyền thông linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, văn hóa, lối sống, nhu cầu của từng nhóm người tham gia, từng vùng, miền để người dân, người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của chính sách, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, đạt sự đồng thuận cao, góp phần tiến tới bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân. - Đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn nhân lực theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số theo chương trình chuyển đổi số và phát triển Chính phủ điện tử quốc gia. + Kế thừa và tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm công nghệ thông tin (hạ tầng và phần mềm ứng dụng) của giai đoạn trước; tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, hoàn thiện các sản phẩm công nghệ thông tin trên cơ sở tuân thủ kiến trúc mới về Chính phủ điện tử; ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn, các tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hiện đại và ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) vào trong các hoạt động quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trước tiên thực hiện hỗ trợ trong công tác kiểm soát chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. + Gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, hướng tới chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Tham mưu, tham gia các chương trình đàm phán và ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội. Xem thêm Quyết định 38/QĐ-TTg năm 2024 ban hành ngày 11/01/2024.
Quy định nội dung công khai khi thực hiện dân chủ trong hoạt động trong cơ quan BHXH Việt Nam
Thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị là phương thức phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động, được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan BHXH Việt Nam thì những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ cơ quan các nội dung sau: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan; - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan; - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; - Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai (theo quy định của pháp luật); - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết kiến nghị, tố cáo trong nội bộ cơ quan; - Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan; - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ đơn vị các nội dung sau: - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý của đơn vị; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai tại đơn vị (theo quy định của pháp luật); - Nội quy, quy chế làm việc của đơn vị. =>> Theo đó các nội dung mà Tổng Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thủ trưởng đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan BHXH Việt Nam thì việc tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động được quy định tại Điều 13 Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: Thời gian tổ chức: - Hội nghị công chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do Tổng Giám đốc quyết định sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cơ quan. - Hội nghị công chức, viên chức, người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, Tổng Giám đốc hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số công chức, viên chức, người lao động của cơ quan cùng đề nghị theo điểm a khoản 2 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023. Thành phần dự hội nghị công chức, viên chức, người lao động - Tổng Giám đốc thống nhất với Công đoàn cơ quan quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể công chức, viên chức, người lao động hoặc đại biểu công chức, viên chức, người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan; - Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số công chức, viên chức, người lao động của cơ quan hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội; - Khi tổ chức hội nghị có thể mời thủ trưởng đơn vị và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị sự nghiệp trực thuộc nếu thấy cần thiết. Nội dung của hội nghị công chức, viên chức, người lao động - Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. - Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan. - Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm; - Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước thi đua; - Thảo luận và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Thực hiện các công việc khác theo quyết định của hội nghị. Trình tự tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động - Tổng Giám đốc trình bày báo cáo về các nội dung về Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm; - Đại diện Công đoàn cơ quan báo cáo về các nội dung về kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan.; kết quả giám sát, hỗ trợ công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị; - Công chức, viên chức, người lao động tham dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có); - Tổng Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn cơ quan tiếp thu, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của công chức, viên chức, người lao động đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, các biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tiếp theo của cơ quan; - Đại diện Ban Thanh tra nhân dân trình bày báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác năm tiếp theo; - Hội nghị quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 (nếu có); - Tổ chức khen thưởng cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác, phát động phong trào thi đua (nếu có); - Ký kết giao ước thi đua giữa Tổng Giám đốc với Ban Chấp hành công đoàn cơ quan; - Thông qua nghị quyết hội nghị. =>> Theo đó quy định về tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện bao gồm những nội dung nêu trên
BHXH Việt Nam: Xử lý nghiêm cán bộ, đơn vị chậm trễ giải quyết hồ sơ BHXH cho người dân
Ngày 25/10/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 3476/BHXH-TCCB về việc tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, tại Công văn 3476/BHXH-TCCB Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã yêu cầu Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh tập trung thực hiện nghiêm túc các nội dung sau đây: - Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động công vụ, nhất là kiểm tra đột xuất; kiểm tra nội bộ để kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm chưa tốt. Trong đó, kịp thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ, công chức năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Trường hợp đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm để xảy ra chậm trễ hoặc không quyết định những vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền gây hậu quả thì phải kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. - Cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong từng khâu của quy trình xử lý công việc, bảo đảm các công việc thuộc thẩm quyền phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. Tổ chức thực hiện nghiêm Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống BHXH Việt Nam. - Trong quá trình phối hợp để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chỉ lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trực tiếp đến nội dung công việc đang phụ trách, xử lý..., không lấy ý kiến phối hợp của cơ quan không liên quan hoặc không cần thiết. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng hạn, đúng chức năng, nhiệm vụ, có quan điểm, trách nhiệm rõ ràng, không trả lời chung chung, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý công việc. - Khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. - Thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết TTHC đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức, người lao động không chịu xử lý, vi phạm. - Phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; chủ động, tích cực tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời giải quyết triệt để, dứt điểm các phản ánh, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng, hiến kế của người dân, doanh nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, tuyệt đối không được đùn đẩy, lòng vòng, né tránh. Ngoài ra, còn nêu rõ nhiệm vụ về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước đối với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng BHXH Việt Nam. Xem chi tiết tại Công văn 3476/BHXH-TCCB ngày 25/10/2023.
Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, một câu hỏi đặt ra là việc cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nào? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Việc cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nào? Căn cứ tại Điều 2 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định về nguyên tắc thực hiện cung cấp thông tin như sau: - Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định về bảo mật. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung cấp thông tin. - Bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật chất liên quan cho công tác cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của BHXH Việt Nam. Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hình từ Internet) Đơn vị nào là đầu mối tiếp nhận thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Căn cứ tại Điều 3 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định về đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của BHXH Việt Nam như sau: - Văn phòng BHXH Việt Nam là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu. - BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối cung cấp thông tin do đơn vị trực tiếp tạo ra và thông tin cho BHXH cấp huyện trực thuộc. Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chế cung cấp thông tin của cơ quan mình Như vậy, theo quy định trên thì Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm như thế nào về cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Căn cứ tại Điều 5 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định về trách nhiệm của Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam như sau: - Bố trí công chức, viên chức, người lao động làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu và cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin; bố trí lịch tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở của BHXH Việt Nam. - Tổ chức, chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu cung cấp thông tin; bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định. - Tổ chức, chỉ đạo việc giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin; tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với các đơn vị giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Quyết định hoặc phối hợp với các đơn vị quyết định từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu. - Phối hợp với các đơn vị trực thuộc thực hiện các trình tự, thủ tục nhằm công khai thông tin bằng hình thức niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo ra thông tin xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác. - Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công khai thông tin và cung cấp thông tin.
Quy trình nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam như thế nào?
Theo quy định điểm c khoản 1 Điều 17 Thông tư 02/2017/TT-VPCP quy định về trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam như sau: Điều 17. Trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính ... c) Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổ chức nhập và đăng tải công khai vào Cơ sở dữ liệu quốc gia dữ liệu thủ tục giải quyết công việc đã được công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức thực hiện chức năng kiểm soát thủ tục giải quyết công việc của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam giúp Tổng giám đốc nhập, đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Theo đó, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tổ chức nhập và đăng tải công khai vào Cơ sở dữ liệu quốc gia dữ liệu thủ tục giải quyết công việc đã được công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 02/2017/TT-VPCP quy định về quy trình nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam như sau: Bước 1: Đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ cung cấp. Bước 2: Nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 63/2010/NĐ-CP và kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên Công báo điện tử hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật hoặc nhập văn bản hướng dẫn thủ tục giải quyết công việc của Cơ quan. Bước 3: Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính. Bước 4: Đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Quy định mới về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế BHXH từ 02/10/2024
Ngày 02/10/2024, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1689/QĐ-BHXH năm 2024 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế, thay thế Quyết định 1222/QĐ-BHXH. Vụ pháp chế BHXH là cơ quan nào? Theo Điều 1 Quyết định 1689/QĐ-BHXH năm 2024, Vụ Pháp chế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ngành bằng pháp luật; tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác pháp chế thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Vụ Pháp chế chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. Như vậy, Vụ Pháp chế là đơn vị chuyên môn của BHXH Việt Nam, có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động của ngành bằng pháp luật. Quy định mới về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế BHXH từ 02/10/2024 Theo Điều 2 Quyết định 1689/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ pháp chế như sau: (1) Công tác xây dựng pháp luật và xây dựng nội quy, quy chế của cơ quan - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc: + Tham gia ý kiến đối với các đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được gửi xin ý kiến theo sự phân công của Tổng Giám đốc. + Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo sự phân công của Tổng Giám đốc. - Phối hợp với Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý dự thảo nội quy, quy chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo sự phân công của Tổng Giám đốc. - Tham gia ý kiến đối với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ toàn Ngành do các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương (sau đây gọi là các đơn vị trực thuộc) dự thảo. (2) Công tác thẩm định văn bản Thẩm định các văn bản do các đơn vị trực thuộc soạn thảo trước khi trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ký ban hành, bao gồm: - Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy trình, quy chế, chương trình, kế hoạch có phạm vi áp dụng toàn Ngành. - Các đề án, dự án; các văn bản xin ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ gửi Chính phủ, các Bộ, ngành; văn bản trao đổi, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Các văn bản cá biệt sau: + Văn bản liên quan đến xử lý vi phạm, xử lý kỷ luật, giải quyết tranh chấp; + Văn bản giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp; + Văn bản liên quan đến vụ việc đã có bản án của Tòa án; + Các văn bản liên quan đến thời hạn, thời hiệu, hiệu lực của văn bản; + Văn bản liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật. + Các văn bản khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành. (3) Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Phối hợp với tổ chức pháp chế Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. (4) Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành - Hằng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; trình Tổng Giám đốc kết quả rà soát văn bản và phương án xử lý những văn bản chồng chéo, không phù hợp và kiến nghị việc ban hành văn bản đối với những lĩnh vực chưa có văn bản điều chỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tập hợp, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. (5) Về công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc + Ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm theo quy định và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt. + Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) + Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. (6) Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc: + Ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm theo quy định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt. + Tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ngành; hướng dẫn, kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các đơn vị trực thuộc và Bảo hiểm xã hội tỉnh; xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền nếu có. - Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trình Tổng Giám đốc gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Tổng Giám đốc. (7) Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hằng năm theo quy định; Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền nếu có. - Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trình Tổng Giám đốc gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Phối hợp với đơn vị có liên quan trong việc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. (8) Về công tác tham mưu, giúp Tổng Giám đốc các vấn đề pháp lý - Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh lập hồ sơ, gửi văn bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả kiến nghị khởi tố theo quy định. - Hỗ trợ các vấn đề pháp lý đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp khi cơ quan Bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ngành theo quy định của pháp luật. - Có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng và các hợp đồng do các đơn vị trực thuộc trình lãnh đạo Ngành ký khi có yêu cầu của lãnh đạo Ngành. (9) Về công tác bồi thường nhà nước - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. - Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước. (10) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ công tác pháp chế đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. (11) Giúp Tổng Giám đốc theo dõi, quản lý công tác giám định tư pháp theo vụ việc - Là đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp theo vụ việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu Tổng Giám đốc ra quyết định công nhận, điều chỉnh, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và gửi Bộ Tư pháp theo quy định. - Tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Bộ Tư pháp; Hằng năm, trên cơ sở đề xuất khen thưởng của các đơn vị, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng kịp thời đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. (12) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổng hợp báo cáo cải cách hành chính định kỳ gửi Bộ Nội vụ theo quy định. (13) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học; cải cách hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN; thi đua, khen thưởng; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. (14) Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, văn thư, lưu trữ theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao. (15) Quản lý công chức, viên chức, tài sản của đơn vị theo quy định. (16) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 02/10/2024 thì Vụ Pháp chế BHXH sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định trên.
Nhiệm vụ quyền hạn của bảo hiểm xã hội việt nam là gì?
Ngày 04/08/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 89/2020/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, bảo hiểm xã hội Việt Nam có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Viet Nam Social Security (VSS) là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Theo Điều 3 Nghị định 89/2020/NĐ-CP thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có: 1. Ở trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. 4. Không tổ chức đơn vị Bảo hiểm xã hội huyện tại đơn vị hành chính là thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đóng trên địa bàn. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì? Theo Điều 3 Nghị định 89/2020/NĐ-CP quy định Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: 1. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, đề án khác của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt. 3. Về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế: - Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế; về thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Xác định, khai thác và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Ban hành mẫu thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tổ chức cấp thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thu hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật; - Tổ chức hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng, trục lợi chế độ bảo hiểm y tế; - Kiểm tra việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật; - Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế: - Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm: quỹ hưu trí và tử tuất, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện phương án đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội phê duyệt; thực hiện quản lý rủi ro đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện nhiệm vụ khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật: - Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; - Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, giải đáp, tư vấn chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ luật Hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của pháp luật. 6. Thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các hiệp định song phương, đa phương về bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành bảo hiểm xã hội theo quy định. 8. Về tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản: - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, nghỉ hưu, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tuyển dụng, sử dụng và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị; - Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. 10. Định kỳ 6 tháng báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Nghị định 89/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/09/2020.
Yêu cầu các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người có thẻ BHYT
Ngày 10/6/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn 1733/BHXH-CSYT về tăng cường đảm bảo quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/12/cong-van-1733.pdf Công văn 1733/BHXH-CSYT Cụ thể, tại Công văn 1733/BHXH-CSYT gửi các Cơ quan BHXH các tỉnh, BHXH Việt Nam có nêu rõ thời gian vừa qua nhận được nhiều phản ánh về việc người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh không được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT theo quy định như sau: - Phải tự mua thuốc, thiết bị y tế, tự thanh toán chi phí dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. - Phòng điều trị nội trú không có điều hoà nhiệt độ hoặc có nhưng không sử dụng được. - Không được cơ sở khám, chữa bệnh chấp nhận giấy chuyển tuyến khám, chữa bệnh BHYT trong năm tài chính. - Người bệnh phải xếp hàng chờ đợi lâu khi khám, chữa bệnh do phải qua nhiều thủ tục. - Phải tạm ứng tiền trước mỗi lần thực hiện dịch vụ kỹ thuật. - Người bệnh không được miễn giảm chi phí cùng chi trả trong năm tài chính ngay tại cơ sở KCB khi đã đủ điều kiện theo quy định,… Trước những bất cập kể trên, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người tham gia BHYT, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh có văn bản đề nghị các cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đến khám, chữa bệnh, cụ thể như sau: (1) Rút ngắn thời gian chờ đợi khám bệnh, giảm thủ tục phiền hà cho người bệnh Tại Công văn 1733/BHXH-CSYT, BHXH Việt Nam yêu cầu các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT triển khai quy trình khám bệnh tại Khoa khám bệnh theo đúng quy định tại Quyết định 1313/QĐ-BYT và hướng dẫn của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế tại Công văn 855/KCB-QLCL&CĐT để rút ngắn thời gian chờ đợi khám bệnh, giảm thủ tục phiền hà cho người bệnh BHYT và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Theo đó tập trung thực hiện các giải pháp nhằm giảm thời gian chờ khám bệnh của người bệnh như sau: - Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và khám bệnh, hẹn khám trực tuyến. - Đăng ký khám theo khung giờ, có sơ đồ chỉ dẫn đi làm xét nghiệm rõ ràng tại Khoa khám bệnh, người bệnh không phải tự lấy kết quả xét nghiệm, không phải tạm ứng tiền trước mỗi lần thực hiện xét nghiệm, chụp X quang... (2) Không để người bệnh phải tự chi trả chi phí thuộc phạm vi, quyền lợi hưởng BHYT Đảm bảo cung ứng thuốc, TBYT, DVKT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT theo đúng phạm vi chuyên môn của cơ sở. Trường hợp không cung ứng được hoặc vượt quá khả năng chuyên môn thì cơ sở có trách nhiệm phải chuyển người bệnh đến cơ sở khác có đủ điều kiện cung ứng, có khả năng chuyên môn phù hợp, không để người bệnh phải tự chi trả chi phí khám, chữa bệnh thuộc phạm vi, quyền lợi hưởng BHYT (trừ trường hợp theo yêu cầu của người bệnh hoặc thân nhân người bệnh). (3) Không để tình trạng phòng bệnh nội trú không có điều hòa hoặc có nhưng không hoạt động Đối với các phòng điều trị nội trú, Công văn 1733/BHXH-CSYT yêu cầu đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yếu tố chi phí trực tiếp đã được tính trong cơ cấu chi phí giá ngày giường bệnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 22/2023/TT-BYT, không để tình trạng phòng bệnh nội trú không có điều hòa hoặc có điều hoà nhưng không hoạt động được dẫn đến người bệnh phải lựa chọn phòng điều trị theo yêu cầu mới có điều hòa. (4) Không được yêu cầu người bệnh quay lại cơ sở ban đầu xin cấp lại giấy chuyển tuyến Đối với trường hợp người bệnh mắc các bệnh thuộc Danh mục được sử dụng Giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch theo quy định tại Phụ lục 01 được ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT mà đã được cơ sở khám, chữa bệnh khác chuyển đến và cơ sở khám, chữa bệnh tiếp nhận khám, chữa bệnh và hẹn khám lại nhưng vì lý do khách quan người bệnh đến khám, chữa bệnh đã quá thời gian ghi trên giấy hẹn thì cơ sở phải tiếp nhận và cho người bệnh theo quy định, không yêu cầu người bệnh quay lại cơ sở ban đầu xin cấp lại giấy chuyển tuyến khác. (5) Không được thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở của người bệnh Trường hợp trên thẻ BHYT xác định được người bệnh đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả tại 01 lần khám, chữa bệnh hoặc nhiều lần khám, chữa bệnh trong năm tài chính tại cơ sở đó lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, cơ sở không được thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở của người bệnh theo đúng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Cuối cùng, Công văn 1733/BHXH-CSYT cũng yêu cầu các Giám đốc BHXH các tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác giám định BHYT. Trường hợp phát hiện cơ sở không đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người có thẻ BHYT theo quy định như cung ứng thuốc, thiết bị hay dịch vụ y tế không đầy đủ theo quy định mà chỉ định người bệnh phải tự túc thì phải báo cáo UBND cấp tỉnh và Sở Y tế để xử phạt cơ sở và yêu cầu cơ sở có trách nhiệm hoàn trả người bệnh theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 86 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra
Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành 1. Vị trí và chức năng của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (Phòng 1) có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổng hợp, báo cáo đánh giá hoạt động thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát hoạt động thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Tham mưu, giúp Chánh Thanh tra: - Dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; giúp Tổng Giám đốc xử lý các nội dung chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định; - Ban hành các quyết định thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các quyết định thanh tra lại; - Trình Tổng Giám đốc ban hành quyết định kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; - Đề xuất Tổng Giám đốc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Đề xuất hoặc trình Tổng Giám đốc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định hoặc theo yêu cầu quản lý; - Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm hằng năm; thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, công tác cải cách hành chính, thi đua - khen thưởng; chịu trách nhiệm về dữ liệu phần mềm nghiệp vụ được phân công, phân cấp quản lý, khai thác, sử dụng; - Giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra ban hành Quyết định; - Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, hồ sơ trình xử phạt vi phạm hành chính khi cần thiết; - Đề xuất Tổng Giám đốc cấp thẻ, trang phục thanh tra đối với ngạch thanh tra viên thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; hành chính; thi đua, khen thưởng; tổ chức cán bộ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. + Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. + Chủ trì, phối hợp các phòng thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam: nghiên cứu khoa học; cải cách hành chính; thi đua, khen thưởng; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. + Quản lý con dấu và tài khoản riêng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. + Quản lý thanh tra viên, viên chức, lao động hợp đồng và tài sản của phòng theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Thanh tra giao. 3. Chế độ quản lý và điều hành của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam + Các Phòng quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quyết định này do Trưởng phòng quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. + Viên chức thuộc Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. + Biên chế của các Phòng do Chánh Thanh tra quyết định trong tổng biên chế được giao của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Viên chức thuộc Phòng được tuyển dụng theo quy định hiện hành và làm việc theo Quy chế làm việc của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Như vậy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1) quy định tại Điều 1 Quyết định 316/QĐ-BHXH năm 2024.
Quy định về xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Ngày 08/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra. Trong đó, quy định về xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: 1. Căn cứ và trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam dựa vào căn cứ sau: - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; - Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; - Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, gửi về Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Khoản 5 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau: -Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Về Hồ sơ trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm (Khoản 6 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP): - Tờ trình của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra; - Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Dự thảo Quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thanh tra; - Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có); - Các thông tin, tài liệu khác (nếu có). Bên cạnh đó, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện. Như vậy, việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, có hiệu lực từ ngày 30/5/2024.
Đến năm 2025 đảm bảo 100% người tham gia BHXH có tài khoản giao dịch điện tử
Ngày 11/01/2024 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 38/QĐ-TTg năm 2024 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 của ngành BHXH - Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế. - Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội trên 85%. - Số người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị trên 68%. - Đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: (1) 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. (2) 95% hồ sơ công việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). (3) 100% người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế có tài khoản giao dịch điện tử, đã cài đặt ứng dụng VssID - Bảo hiểm xã hội số có thể theo dõi quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, tra cứu thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. (4) 100% người dân tham gia bảo hiểm y tế đã được cấp Căn cước công dân có thể sử dụng thay thế thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh. Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành bảo hiểm - Tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển số người tham gia và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế + Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả công tác phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế các cấp (từ cấp tỉnh đến cấp xã). + Rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện quy trình quản lý thu, phát triển người tham gia. Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức dịch vụ công để tăng cường thêm các tiện ích, đa dạng hóa các hình thức đóng, sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thu, nộp tiền đóng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Nâng cao chất lượng công tác dự báo tài chính từng quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để xây dựng chiến lược đầu tư trung hạn, dài hạn, kế hoạch đầu tư từng giai đoạn; hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro các quỹ bảo hiểm. - Cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân của công chức, viên chức, người lao động ngành bảo hiểm xã hội. - Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp truyền thông linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, văn hóa, lối sống, nhu cầu của từng nhóm người tham gia, từng vùng, miền để người dân, người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của chính sách, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, đạt sự đồng thuận cao, góp phần tiến tới bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân. - Đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn nhân lực theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số theo chương trình chuyển đổi số và phát triển Chính phủ điện tử quốc gia. + Kế thừa và tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm công nghệ thông tin (hạ tầng và phần mềm ứng dụng) của giai đoạn trước; tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, hoàn thiện các sản phẩm công nghệ thông tin trên cơ sở tuân thủ kiến trúc mới về Chính phủ điện tử; ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn, các tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hiện đại và ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) vào trong các hoạt động quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trước tiên thực hiện hỗ trợ trong công tác kiểm soát chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. + Gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, hướng tới chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. - Tham mưu, tham gia các chương trình đàm phán và ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội. Xem thêm Quyết định 38/QĐ-TTg năm 2024 ban hành ngày 11/01/2024.
Quy định nội dung công khai khi thực hiện dân chủ trong hoạt động trong cơ quan BHXH Việt Nam
Thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị là phương thức phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động, được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan BHXH Việt Nam thì những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ cơ quan các nội dung sau: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan; - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan; - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; - Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai (theo quy định của pháp luật); - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết kiến nghị, tố cáo trong nội bộ cơ quan; - Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan; - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ đơn vị các nội dung sau: - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý của đơn vị; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai tại đơn vị (theo quy định của pháp luật); - Nội quy, quy chế làm việc của đơn vị. =>> Theo đó các nội dung mà Tổng Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thủ trưởng đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan BHXH Việt Nam thì việc tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động được quy định tại Điều 13 Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: Thời gian tổ chức: - Hội nghị công chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do Tổng Giám đốc quyết định sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cơ quan. - Hội nghị công chức, viên chức, người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, Tổng Giám đốc hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số công chức, viên chức, người lao động của cơ quan cùng đề nghị theo điểm a khoản 2 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023. Thành phần dự hội nghị công chức, viên chức, người lao động - Tổng Giám đốc thống nhất với Công đoàn cơ quan quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể công chức, viên chức, người lao động hoặc đại biểu công chức, viên chức, người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan; - Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số công chức, viên chức, người lao động của cơ quan hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội; - Khi tổ chức hội nghị có thể mời thủ trưởng đơn vị và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị sự nghiệp trực thuộc nếu thấy cần thiết. Nội dung của hội nghị công chức, viên chức, người lao động - Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. - Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan. - Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm; - Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước thi đua; - Thảo luận và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Thực hiện các công việc khác theo quyết định của hội nghị. Trình tự tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động - Tổng Giám đốc trình bày báo cáo về các nội dung về Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm; - Đại diện Công đoàn cơ quan báo cáo về các nội dung về kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan.; kết quả giám sát, hỗ trợ công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị; - Công chức, viên chức, người lao động tham dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có); - Tổng Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn cơ quan tiếp thu, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của công chức, viên chức, người lao động đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, các biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tiếp theo của cơ quan; - Đại diện Ban Thanh tra nhân dân trình bày báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác năm tiếp theo; - Hội nghị quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 (nếu có); - Tổ chức khen thưởng cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác, phát động phong trào thi đua (nếu có); - Ký kết giao ước thi đua giữa Tổng Giám đốc với Ban Chấp hành công đoàn cơ quan; - Thông qua nghị quyết hội nghị. =>> Theo đó quy định về tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện bao gồm những nội dung nêu trên
BHXH Việt Nam: Xử lý nghiêm cán bộ, đơn vị chậm trễ giải quyết hồ sơ BHXH cho người dân
Ngày 25/10/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 3476/BHXH-TCCB về việc tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, tại Công văn 3476/BHXH-TCCB Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã yêu cầu Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh tập trung thực hiện nghiêm túc các nội dung sau đây: - Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động công vụ, nhất là kiểm tra đột xuất; kiểm tra nội bộ để kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm chưa tốt. Trong đó, kịp thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ, công chức năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Trường hợp đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm để xảy ra chậm trễ hoặc không quyết định những vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền gây hậu quả thì phải kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. - Cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong từng khâu của quy trình xử lý công việc, bảo đảm các công việc thuộc thẩm quyền phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. Tổ chức thực hiện nghiêm Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống BHXH Việt Nam. - Trong quá trình phối hợp để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chỉ lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trực tiếp đến nội dung công việc đang phụ trách, xử lý..., không lấy ý kiến phối hợp của cơ quan không liên quan hoặc không cần thiết. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng hạn, đúng chức năng, nhiệm vụ, có quan điểm, trách nhiệm rõ ràng, không trả lời chung chung, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý công việc. - Khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. - Thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết TTHC đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức, người lao động không chịu xử lý, vi phạm. - Phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; chủ động, tích cực tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời giải quyết triệt để, dứt điểm các phản ánh, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng, hiến kế của người dân, doanh nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, tuyệt đối không được đùn đẩy, lòng vòng, né tránh. Ngoài ra, còn nêu rõ nhiệm vụ về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước đối với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng BHXH Việt Nam. Xem chi tiết tại Công văn 3476/BHXH-TCCB ngày 25/10/2023.
Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, một câu hỏi đặt ra là việc cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nào? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Việc cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nào? Căn cứ tại Điều 2 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định về nguyên tắc thực hiện cung cấp thông tin như sau: - Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định về bảo mật. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung cấp thông tin. - Bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật chất liên quan cho công tác cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của BHXH Việt Nam. Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hình từ Internet) Đơn vị nào là đầu mối tiếp nhận thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Căn cứ tại Điều 3 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định về đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của BHXH Việt Nam như sau: - Văn phòng BHXH Việt Nam là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu. - BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối cung cấp thông tin do đơn vị trực tiếp tạo ra và thông tin cho BHXH cấp huyện trực thuộc. Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chế cung cấp thông tin của cơ quan mình Như vậy, theo quy định trên thì Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm như thế nào về cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Căn cứ tại Điều 5 Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định về trách nhiệm của Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam như sau: - Bố trí công chức, viên chức, người lao động làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu và cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin; bố trí lịch tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở của BHXH Việt Nam. - Tổ chức, chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu cung cấp thông tin; bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định. - Tổ chức, chỉ đạo việc giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin; tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với các đơn vị giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Quyết định hoặc phối hợp với các đơn vị quyết định từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu. - Phối hợp với các đơn vị trực thuộc thực hiện các trình tự, thủ tục nhằm công khai thông tin bằng hình thức niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo ra thông tin xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác. - Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công khai thông tin và cung cấp thông tin.
Quy trình nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam như thế nào?
Theo quy định điểm c khoản 1 Điều 17 Thông tư 02/2017/TT-VPCP quy định về trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam như sau: Điều 17. Trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính ... c) Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổ chức nhập và đăng tải công khai vào Cơ sở dữ liệu quốc gia dữ liệu thủ tục giải quyết công việc đã được công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức thực hiện chức năng kiểm soát thủ tục giải quyết công việc của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam giúp Tổng giám đốc nhập, đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Theo đó, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tổ chức nhập và đăng tải công khai vào Cơ sở dữ liệu quốc gia dữ liệu thủ tục giải quyết công việc đã được công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 02/2017/TT-VPCP quy định về quy trình nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam như sau: Bước 1: Đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ cung cấp. Bước 2: Nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 63/2010/NĐ-CP và kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên Công báo điện tử hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật hoặc nhập văn bản hướng dẫn thủ tục giải quyết công việc của Cơ quan. Bước 3: Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính. Bước 4: Đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.