Chính sách nổi bật bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10 năm 2022
Một loạt các chính sách mới nổi bật như nguyên tắc bồi thường bảo hiểm cho công nhân xây dựng, hỗ trợ việc làm cho sinh viên, học viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hay đăng ký kinh doanh cảng biển trực tuyến trong lĩnh vực hàng hải,... Sẽ bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10 năm 2022. 1. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm cho công nhân xây dựng Ngày 11/08/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2015/NĐ-CP và Nghị định 20/2022/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Cụ thể, đối với NLĐ thi công trên công trường bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và NLĐ hoặc đại diện hợp pháp, bao gồm các khoản chi trả sau: Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ căn cứ vào mức tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá sáu (06) tháng lương mỗi lần chi trả. Chi phí y tế thực tế bao gồm: - Chi phí cấp cứu. - Chi phí điều trị nội. - Ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ. Trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%, mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật theo Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 50/2022/TT-BTC. NLĐ bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên sẽ chi trả một trăm (100) triệu đồng/người/vụ. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Thông tư 50/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2022. 2. Hỗ trợ khởi nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành Thông tư 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/08/2022 về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Theo đó, với mục đích thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, tự tạo việc làm, Bộ trưởng yêu cầu các trường sư phạm thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp hỗ trợ hỗ trợ khởi nghiệp cho người học như sau: (1) Công tác tuyên truyền, giáo dục cho người học nhận biết về vai trò, tầm quan trọng của khởi nghiệp và cập nhật xu hướng giáo dục toàn cầu. Tạo các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của nhà nước; không gian khởi nghiệp, các quỹ hỗ trợ ở trong nước và nước ngoài. (2) Đào tạo, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho người học; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, nhà giáo. (3) Phối hợp với các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân vào công tác hỗ trợ người học khởi nghiệp. (4) Hỗ trợ người học hình thành, hoàn thiện các dự án, ý tưởng khởi nghiệp; kết nối các dự án khởi nghiệp của người học với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. (5) Tổ chức Cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp Startup Kite. (6) Các nội dung hỗ trợ khởi nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 14/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2022. 3. Đăng ký kinh doanh cảng biển bằng phương thức điện tử Đây là nội dung tại Nghị định 69/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi một số điều của Nghị định 37/2017/NĐ-CP về liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải do Chính phủ ban hành ngày 23/09/2022. Cụ thể, Nghị định 69/2022/NĐ-CP đã bổ sung một số quy định mới về phương thức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận kinh doanh khai thác cảng biển như sau: Doanh nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển phải gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm: Thứ nhất: Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 69/2022/NĐ-CP. Thứ hai: Bản sao các loại giấy tờ gửi đến phải đảm bảo tính chính xác bằng việc. - Bản sao có chứng thực. - Bản sao kèm bản chính để đối chiếu. - Bản sao điện tử. - Bản sao điện tử từ sổ gốc. - Bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thứ ba: Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm bản sao văn bằng, chứng chỉ đã được chứng thực phải theo chức danh. Thứ tư: Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng. (So với với hiện hành, thì Nghị định 69/2022/NĐ-CP đã bổ sung một số phương thức gửi hồ sơ bằng đường bưu chính hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Ngoài ra, Giấy chứng nhận doanh nghiệp có thể được gửi bằng phương thức điện tử số. Bên cạnh đó, phương án khai thác từ ngày 30/10/2022 đã có thể gửi bằng bản sao điện tử). Nghị định 69/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2022 sửa đổi Nghị định 37/2017/NĐ-CP. 4. 07 hậu quả xảy ra khi hệ thống thông tin an ninh quốc gia gặp sự cố Ngày 15/08/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 53/2022/NĐ-CP về hướng dẫn một số điều của Luật An ninh mạng 2018. Trong đó, có quy định căn cứ xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Cụ thể, Hệ thống thông tin thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật An ninh mạng 2018 khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ gây ra một trong các hậu quả sau đây: (1) Trực tiếp tác động đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, sự tồn tại của chế độ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (2) Gây hậu quả nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại làm suy yếu khả năng phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc; (3) Gây hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân; (4) Gây thảm họa đối với đời sống con người, môi trường sinh thái; (5) Gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động của công trình xây dựng cấp đặc biệt theo phân cấp của pháp luật về xây dựng; (6) Gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động hoạch định chủ trương, chính sách thuộc phạm vi bí mật nhà nước; (7) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương. Xem thêm Nghị định 53/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật An ninh mạng 2018. 5. Sửa đổi quy định về giá dịch vụ đăng kiểm xe Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 55/2022/TT-BTC, ngày 24/08/2022 về việc sửa đổi Thông tư 238/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành, đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm định xe cơ giới. Theo đó, khi thực hiện dịch vụ kiểm định xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng thì giá dịch vụ sẽ đã bao gồm một số chi phí phát sinh sau đây: Giá dịch vụ là giá đã gồm thuế giá trị gia tăng (mức thuế suất mười phần trăm - 10%) và chi phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Không bao gồm chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, Biểu giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới được thay thế bằng Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 55/2022/TT-BTC. (So với quy định hiện hành, Thông tư 55/2022/TT-BTC đã bổ sung thêm chi phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường vào giá dịch vụ kiểm định). Xem thêm Thông tư 55/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/10/2022 sửa đổi Thông tư 238/2016/TT-BTC. Xem thêm các chính sách khác có hiệu lực từ tháng 10/2022 tại đây.
Bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng
Bảo hiểm xây dựng là loại hình bảo hiểm dùng để bảo hiểm các vấn đề xảy ra trong quá trình xây dựng công trình, khi có tổn thất vật chất ở mức cao thì bảo hiểm là một cứu cánh đối với các nhà đầu tư. Qua đó, bảo hiểm sẽ chi trả các rủi ro mà trong quá trình xây dựng khó có thể tránh khỏi. Bảo hiểm công trình cũng là một trong những điều kiện bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện mới có thể được cấp phép xây dựng. Dù là xây dựng công trình đầu tư hay nhà ở cá nhân thì cũng bắt buộc kèm theo các loại bảo hiểm bắt buộc, đây gần như là thủ tục bắt buộc. Sau đây, là tổng hợp các loại bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc của công trình Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2022/NĐ-CP) như sau. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau: (1) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. (2) Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định 18/2015/NĐ-CP về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. (3) Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Theo đó, đối tượng bắt buộc phải có bảo hiểm bắt buộc bao gồm các công trình chủ yếu ảnh hưởng đến lợi ích công cộng, công trình cần phải đánh giá tác động môi trường và công trình có kết cấu xây dựng phức tạp. Nhằm đảm bảo tính an toàn và bảo đảm các phát sinh xảy ra sẽ được bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm: Toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư hoặc nhà thầu cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình Căn cứ Điều 9 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: Thứ nhất, đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị xây dựng được bảo hiểm. Thì tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền. Đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng. Thứ hai, đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị xây dựng được bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm được ghi trong HĐBH, tính từ ngày bắt đầu xây dựng căn cứ vào văn bản quyết định đầu tư cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 50/2022/TT-BTC như sau: - Đối với bên mua bảo hiểm: Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. Sau khi thông báo, bên mua bảo hiểm tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng. Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Đối với trường hợp tổn thất do bị mất trộm có thông báo đến ngay cho cơ quan công an. - Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường. Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm. Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do. Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm. Đối với các công trình xây dựng là đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian thi công. Thì phải thực hiện việc mua bảo hiểm xây dựng, đây là một trong những tiêu chí cấp phép xây dựng. Qua đó, bảo hiểm có thể gánh bớt phần nào thiệt hại có thể phát sinh cho nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng. Thông tư 50/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 01/10/2022.
Các trường hợp không được bảo hiểm chi trả trong đầu tư xây dựng
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 50/2022/TT-BTC thì doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau: (1) Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (2) Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố; (3) Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ; (4) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm; Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ. (5) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm (bao gồm các quyền: quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm); (6) Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công); (7) Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính. Như vậy, nếu doanh nghiệp để phát sinh tổn thất thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường.
Trách nhiệm của doanh nghiệp khi không tham gia bảo hiểm xây dựng
Bảo hiểm xây dựng có bắt buộc phải mua không? Nếu doanh nghiệp không mua thì có chịu chế tài nào không? Căn cứ Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Điều 16. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... e) Không mua bảo hiểm công trình theo quy định. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... k) Buộc mua bảo hiểm công trình đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này; Điều 31. Vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... b) Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... g) Buộc mua bảo hiểm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này Như vậy đối với lĩnh vực xây dựng chỉ có 3 loại bảo hiểm bắt buộc: - Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng - Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; - Bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường; Không có quy định bắt buộc về bảo hiểm thiết bị xây dựng.
Bồi thường 100 triệu cho công nhân xây dựng nếu tử vong
Thi công xây dựng công trình, đặc biệt là các công trình lớn, không tránh khỏi những rủi ro về tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp. Năm 2003, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 76/2003/TT-BTC hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng, tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, Thông tư này không còn phù hợp với thực tế áp dụng. Bộ Tài Chính đang chủ trì soạn thảo và tiếp nhận ý kiến dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Trong đó: Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm cho người lao động tại công trường Ngoài ra, đối với chủ đầu tư bắt buộc phải mua bảo hiểm với các công trình: + Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm. + Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP. + Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. + Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. - Đối với nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Thời gian bảo hiểm được tính từ lúc khởi công công trình hay từ khi hạng mục bảo hiểm đầu tiên có tên trong hợp đồng bảo hiểm được dỡ xuống công trường (tùy theo ngày nào đến trước) đến ngày công trình xây dựng kết thúc, bàn giao hoặc đưa vào sử dụng (tùy theo ngày nào đến trước). Mọi rủi ro trong quá trình khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công trên công trường đều được bảo hiểm, không bao gồm các rủi ro loại trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Nếu tử vong khi thi công, lao động được bồi thường 100 triệu đồng Đó là số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp lao động bị tử vong khi thi công xây dựng tại công trường, trường hợp lao động bị thương tích, mức bồi thường cụ thể cho từng loại tổn thương cơ thể được xác định căn cứ Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Riêng đối với loại bảo hiểm công trình của chủ đầu tư, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, số tiền bảo hiểm tối thiểu phải bằng giá trị hợp đồng xây dựng, hợp đồng tư vấn, thiết kế. Dự kiến Nghị định này sẽ có hiệu lực trong năm nay – năm 2015. Xem chi tiết dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng tại file đính kèm.
Chính sách nổi bật bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10 năm 2022
Một loạt các chính sách mới nổi bật như nguyên tắc bồi thường bảo hiểm cho công nhân xây dựng, hỗ trợ việc làm cho sinh viên, học viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hay đăng ký kinh doanh cảng biển trực tuyến trong lĩnh vực hàng hải,... Sẽ bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10 năm 2022. 1. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm cho công nhân xây dựng Ngày 11/08/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2015/NĐ-CP và Nghị định 20/2022/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Cụ thể, đối với NLĐ thi công trên công trường bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và NLĐ hoặc đại diện hợp pháp, bao gồm các khoản chi trả sau: Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ căn cứ vào mức tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá sáu (06) tháng lương mỗi lần chi trả. Chi phí y tế thực tế bao gồm: - Chi phí cấp cứu. - Chi phí điều trị nội. - Ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ. Trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%, mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật theo Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 50/2022/TT-BTC. NLĐ bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên sẽ chi trả một trăm (100) triệu đồng/người/vụ. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Thông tư 50/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2022. 2. Hỗ trợ khởi nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành Thông tư 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/08/2022 về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Theo đó, với mục đích thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, tự tạo việc làm, Bộ trưởng yêu cầu các trường sư phạm thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp hỗ trợ hỗ trợ khởi nghiệp cho người học như sau: (1) Công tác tuyên truyền, giáo dục cho người học nhận biết về vai trò, tầm quan trọng của khởi nghiệp và cập nhật xu hướng giáo dục toàn cầu. Tạo các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của nhà nước; không gian khởi nghiệp, các quỹ hỗ trợ ở trong nước và nước ngoài. (2) Đào tạo, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho người học; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, nhà giáo. (3) Phối hợp với các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân vào công tác hỗ trợ người học khởi nghiệp. (4) Hỗ trợ người học hình thành, hoàn thiện các dự án, ý tưởng khởi nghiệp; kết nối các dự án khởi nghiệp của người học với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. (5) Tổ chức Cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp Startup Kite. (6) Các nội dung hỗ trợ khởi nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 14/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2022. 3. Đăng ký kinh doanh cảng biển bằng phương thức điện tử Đây là nội dung tại Nghị định 69/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi một số điều của Nghị định 37/2017/NĐ-CP về liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải do Chính phủ ban hành ngày 23/09/2022. Cụ thể, Nghị định 69/2022/NĐ-CP đã bổ sung một số quy định mới về phương thức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận kinh doanh khai thác cảng biển như sau: Doanh nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển phải gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm: Thứ nhất: Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 69/2022/NĐ-CP. Thứ hai: Bản sao các loại giấy tờ gửi đến phải đảm bảo tính chính xác bằng việc. - Bản sao có chứng thực. - Bản sao kèm bản chính để đối chiếu. - Bản sao điện tử. - Bản sao điện tử từ sổ gốc. - Bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thứ ba: Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm bản sao văn bằng, chứng chỉ đã được chứng thực phải theo chức danh. Thứ tư: Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng. (So với với hiện hành, thì Nghị định 69/2022/NĐ-CP đã bổ sung một số phương thức gửi hồ sơ bằng đường bưu chính hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Ngoài ra, Giấy chứng nhận doanh nghiệp có thể được gửi bằng phương thức điện tử số. Bên cạnh đó, phương án khai thác từ ngày 30/10/2022 đã có thể gửi bằng bản sao điện tử). Nghị định 69/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2022 sửa đổi Nghị định 37/2017/NĐ-CP. 4. 07 hậu quả xảy ra khi hệ thống thông tin an ninh quốc gia gặp sự cố Ngày 15/08/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 53/2022/NĐ-CP về hướng dẫn một số điều của Luật An ninh mạng 2018. Trong đó, có quy định căn cứ xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Cụ thể, Hệ thống thông tin thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật An ninh mạng 2018 khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ gây ra một trong các hậu quả sau đây: (1) Trực tiếp tác động đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, sự tồn tại của chế độ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (2) Gây hậu quả nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại làm suy yếu khả năng phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc; (3) Gây hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân; (4) Gây thảm họa đối với đời sống con người, môi trường sinh thái; (5) Gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động của công trình xây dựng cấp đặc biệt theo phân cấp của pháp luật về xây dựng; (6) Gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động hoạch định chủ trương, chính sách thuộc phạm vi bí mật nhà nước; (7) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương. Xem thêm Nghị định 53/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật An ninh mạng 2018. 5. Sửa đổi quy định về giá dịch vụ đăng kiểm xe Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 55/2022/TT-BTC, ngày 24/08/2022 về việc sửa đổi Thông tư 238/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành, đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm định xe cơ giới. Theo đó, khi thực hiện dịch vụ kiểm định xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng thì giá dịch vụ sẽ đã bao gồm một số chi phí phát sinh sau đây: Giá dịch vụ là giá đã gồm thuế giá trị gia tăng (mức thuế suất mười phần trăm - 10%) và chi phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Không bao gồm chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, Biểu giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới được thay thế bằng Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 55/2022/TT-BTC. (So với quy định hiện hành, Thông tư 55/2022/TT-BTC đã bổ sung thêm chi phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường vào giá dịch vụ kiểm định). Xem thêm Thông tư 55/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/10/2022 sửa đổi Thông tư 238/2016/TT-BTC. Xem thêm các chính sách khác có hiệu lực từ tháng 10/2022 tại đây.
Bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng
Bảo hiểm xây dựng là loại hình bảo hiểm dùng để bảo hiểm các vấn đề xảy ra trong quá trình xây dựng công trình, khi có tổn thất vật chất ở mức cao thì bảo hiểm là một cứu cánh đối với các nhà đầu tư. Qua đó, bảo hiểm sẽ chi trả các rủi ro mà trong quá trình xây dựng khó có thể tránh khỏi. Bảo hiểm công trình cũng là một trong những điều kiện bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện mới có thể được cấp phép xây dựng. Dù là xây dựng công trình đầu tư hay nhà ở cá nhân thì cũng bắt buộc kèm theo các loại bảo hiểm bắt buộc, đây gần như là thủ tục bắt buộc. Sau đây, là tổng hợp các loại bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc của công trình Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2022/NĐ-CP) như sau. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau: (1) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. (2) Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định 18/2015/NĐ-CP về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. (3) Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Theo đó, đối tượng bắt buộc phải có bảo hiểm bắt buộc bao gồm các công trình chủ yếu ảnh hưởng đến lợi ích công cộng, công trình cần phải đánh giá tác động môi trường và công trình có kết cấu xây dựng phức tạp. Nhằm đảm bảo tính an toàn và bảo đảm các phát sinh xảy ra sẽ được bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm: Toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư hoặc nhà thầu cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình Căn cứ Điều 9 Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: Thứ nhất, đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị xây dựng được bảo hiểm. Thì tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền. Đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng. Thứ hai, đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị xây dựng được bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm được ghi trong HĐBH, tính từ ngày bắt đầu xây dựng căn cứ vào văn bản quyết định đầu tư cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 50/2022/TT-BTC như sau: - Đối với bên mua bảo hiểm: Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. Sau khi thông báo, bên mua bảo hiểm tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng. Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Đối với trường hợp tổn thất do bị mất trộm có thông báo đến ngay cho cơ quan công an. - Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường. Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm. Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do. Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm. Đối với các công trình xây dựng là đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian thi công. Thì phải thực hiện việc mua bảo hiểm xây dựng, đây là một trong những tiêu chí cấp phép xây dựng. Qua đó, bảo hiểm có thể gánh bớt phần nào thiệt hại có thể phát sinh cho nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng. Thông tư 50/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 01/10/2022.
Các trường hợp không được bảo hiểm chi trả trong đầu tư xây dựng
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 50/2022/TT-BTC thì doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau: (1) Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (2) Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố; (3) Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ; (4) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm; Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ. (5) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm (bao gồm các quyền: quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm); (6) Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công); (7) Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính. Như vậy, nếu doanh nghiệp để phát sinh tổn thất thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường.
Trách nhiệm của doanh nghiệp khi không tham gia bảo hiểm xây dựng
Bảo hiểm xây dựng có bắt buộc phải mua không? Nếu doanh nghiệp không mua thì có chịu chế tài nào không? Căn cứ Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Điều 16. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... e) Không mua bảo hiểm công trình theo quy định. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... k) Buộc mua bảo hiểm công trình đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này; Điều 31. Vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... b) Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... g) Buộc mua bảo hiểm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này Như vậy đối với lĩnh vực xây dựng chỉ có 3 loại bảo hiểm bắt buộc: - Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng - Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; - Bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường; Không có quy định bắt buộc về bảo hiểm thiết bị xây dựng.
Bồi thường 100 triệu cho công nhân xây dựng nếu tử vong
Thi công xây dựng công trình, đặc biệt là các công trình lớn, không tránh khỏi những rủi ro về tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp. Năm 2003, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 76/2003/TT-BTC hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng, tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, Thông tư này không còn phù hợp với thực tế áp dụng. Bộ Tài Chính đang chủ trì soạn thảo và tiếp nhận ý kiến dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Trong đó: Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm cho người lao động tại công trường Ngoài ra, đối với chủ đầu tư bắt buộc phải mua bảo hiểm với các công trình: + Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm. + Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP. + Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. + Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. - Đối với nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Thời gian bảo hiểm được tính từ lúc khởi công công trình hay từ khi hạng mục bảo hiểm đầu tiên có tên trong hợp đồng bảo hiểm được dỡ xuống công trường (tùy theo ngày nào đến trước) đến ngày công trình xây dựng kết thúc, bàn giao hoặc đưa vào sử dụng (tùy theo ngày nào đến trước). Mọi rủi ro trong quá trình khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công trên công trường đều được bảo hiểm, không bao gồm các rủi ro loại trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Nếu tử vong khi thi công, lao động được bồi thường 100 triệu đồng Đó là số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp lao động bị tử vong khi thi công xây dựng tại công trường, trường hợp lao động bị thương tích, mức bồi thường cụ thể cho từng loại tổn thương cơ thể được xác định căn cứ Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Riêng đối với loại bảo hiểm công trình của chủ đầu tư, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, số tiền bảo hiểm tối thiểu phải bằng giá trị hợp đồng xây dựng, hợp đồng tư vấn, thiết kế. Dự kiến Nghị định này sẽ có hiệu lực trong năm nay – năm 2015. Xem chi tiết dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng tại file đính kèm.